Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi

Lời cam đoan. i

Lời cảm ơn . ii

Mục lục. iii

Danh mục sơ đồ. vi

Danh mục từ viết tắt. vii

Phần mở đầu.1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu. 5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn. 6

6. Kết cấu của luận văn . 8

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong DN. 9

1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu, chi phí và KQKD .9

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu . 9

1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí . 14

1.1.3. Khái niệm và phân loại KQKD. 18

1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và KQKD .21

1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD .24

1.3.1. Các nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi phí và KQKD . 24

1.3.2. Phƣơng pháp kế toán doanh thu, chi phí và KQKD . 35

1.3.3. Trình bày thông tin doanh thu, chi phí và KQKD trên báo cáo tài chính. 51

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.54

pdf175 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a học kỹ thuật cải tiến mẫu mã sản phẩm đồng thời đảm nhận công việc kiểm tra chất lƣợng sản phẩm cơ khí hoàn thành; quản lý kỹ thuật xây dựng công trình; hoàn tất các hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. * Trung tâm tƣ vấn đầu tƣ và phát triển công nghệ: Phụ trách việc tƣ vấn đầu tƣ về công nghệ cho khách hàng, cho công ty. * Trung tâm dịch vụ kinh doanh: Là nơi tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất và các mặt hàng kinh doanh khác. * Nhà máy cơ khí Quảng Ngãi: Chuyên phụ trách về viêc lắp đặt thuộc lĩnh vực cơ khí nhƣ mạng lƣới điện * Nhà máy gạch tuynel Bình Nguyên, Phổ Phong: Là nhà máy quản lý, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất gạch. 59 * Phòng kỹ thuật công nghệ: Có chức năng thực hiện công tác sáng kiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật cải tiến mẫu mã sản phẩm đồng thời đảm nhận công việc kiểm tra chất lƣợng sản phẩm cơ khí hoàn thành. * Phân xƣởng đóng mới và sửa chữa tàu thuyền: Phụ trách việc đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho khách hàng. 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty đƣợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này tại công ty có phòng kế toán trung tâm của Công ty và bộ phận kế toán của các nhà máy, kế toán tại các đội xây lắp. Vì các đơn vị trực thuộc của công ty do điều kiện, đặc điểm, quy mô chƣa đến mức phải phân công công tác kế toán nên không tổ chức hạch toán riêng. Kế toán tại đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi chứng từ, tiếp nhận và kiểm tra chứng từ) tới các giai đoạn kế tiếp theo: tính giá thành, ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế, lập báo cáo kế toán phần hành đƣợc giao. Các kế toán phần hành đều có mối liên hệ với kế toán tổng hợp trong việc cung cấp số liệu đảm bảo cho kế toán tổng hợp thực hiện chức năng kế toán tổng hợp. Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị do phòng kế toán trung tâm ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán tổng hợp Nhà Máy gạch tuynel Phố Phong Kế toán vật tƣ, TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán thuế Kế toán công nợ Nhà Máy gạch tuynel Bình Nguyên Thủ quỹ Nhân viên kế toán đội xây lắp Nhân viên kế toán các nhà máy Kế toán trƣởng 60 Ở ph ng kế toán trung tâm - Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. - Thực hiện các phần hành công việc kế toán và thống kê phát sinh ở đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng. - Hƣớng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng. - Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên và của phần hành công việc ở đơn vị chính để lập báo cáo kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp. - Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: Kế toán trưởng: Trực tiếp tổ chức và điều hành bộ máy kế toán Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về tình hình hạch toán của Công ty và tham mƣu cho giám đốc về quyết toán vật tƣ tiền vốn, lập kế hoạch thu chi tài chính, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. Kế toán tổng hợp: Phụ trách công việc của kế toán tổng hợp, kế toán tài chính các đơn vị trực thuộc về kế toán dự án. Tham mƣu cho kế toán trƣởng và đƣợc uỷ quyền điều hành khi kế toán trƣởng đi vắng. Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi sự biến động của vật tƣ, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL; TSCĐ tại Công ty. Kế toán thanh toán: Thanh toán tiền gởi ngân hàng, thanh toán các khoản công nợ,... Kế toán thuế: Kê khai, làm những loại báo cáo thuế theo tháng, quý, năm. Kế toán công nợ: Theo dõi toàn bộ tình hình công nợ tại Công ty. Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện nhiệm vụ thu chi thƣơng mại khi có chứng từ hợp lý, quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác để gửi hoặc rút tiền. Ở các đơn vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng Kế toán đội xây lắp, kế toán các nhà máy): 61 - Bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu. - Thực hiện từng phần hành công việc kế toán cụ thể đƣợc kế toán trƣởng phân công và định kỳ gửi chứng từ kế toán và báo cáo sơ bộ về các phần hành công việc kế toán đƣợc giao về phòng kế toán trung tâm để kiểm tra và ghi sổ kế toán.  Về chế độ kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hệ thống kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của BTC, từ kỳ kế toán năm 2015 Công ty áp dụng thông tƣ 200/2014/TT – BTC ngày 22/11/2014 để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm cơ sở cho việc ghi chép sổ kế toán.  Các chính sách kế toán của công ty: Các chính sách kế toán đƣợc áp dụng tại công ty bao gồm:  Cơ sở lập báo cáo tài chính: Cơ sở kế toán chung: Báo cáo tài chính đƣợc trình bày bằng Đồng Việt Nam, đƣợc lập theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập theo phƣơng pháp gián tiếp.  Năm tài chính: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.  Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC và kể từ ngày 01/01/2015 áp dụng Thông tƣ 200/2014/TT – BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trƣởng BTC.  Hình thức kế toán áp dụng: theo hình thức Chứng từ ghi sổ  Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ  Phƣơng pháp hạch toán HTK: Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán HTK, đây là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục có tính hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán.  Phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho: Công ty áp dụng tính giá hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền. Theo phƣơng pháp này kế toán phải tính 62 đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lƣợng vật tƣ xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.  Phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng: mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ  Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Theo phƣơng pháp khấu trừ  Hình thức ghi sổ kế toán:  Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng TK trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính.  Công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo 7 BRAVO 7 là phần mềm kế toán mở dành cho DN. Phần mềm kế toán BRAVO 7 dễ sử dụng, cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ kế toán, mở rộng hỗ trợ sang quản trị DN và luôn đƣợc cập nhật theo thông tƣ mới nhất của BTC. Phần mềm BRAVO 7 cho phép DN triển khai hiệu quả các phần hành thuộc nghiệp vụ kế toán và tính năng áp dụng nhiều để hỗ trợ quản trị nhƣ theo dõi sổ sách kế toán, nắm rõ việc chi thu - mua bán hàng hoá, quản lý tài sản và hàng tồn kho, tính giá thành sản phẩm Đặc biệt, phần mềm BRAVO 7 cho phép liên kết dữ liệu số liệu, tự sao lƣu số liệu theo lịch đã lập 2.1.2. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công ty 63 Theo Điều 3 “Luật Bảo vệ môi trƣờng” đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì: “Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật. Thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác”. Quan hệ tƣơng tác giữa Công ty với môi trƣờng là một biểu hiện cụ thể và cốt lõi nhất của mối quan hệ tƣơng tác giữa con ngƣời, xã hội và tự nhiên. Môi trƣờng của Công ty gồm có môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài. Môi trƣờng bên ngoài Công ty: Phân tích môi trƣờng bên ngoài tập trung vào việc nhận diện và đánh giá các xu hƣớng cùng sự kiện vƣợt quá khả năng kiểm soát của công ty.  Môi trƣờng vĩ mô: Môi trƣờng vĩ mô gồm các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu, công nghệ, tự nhiên, ảnh hƣởng gián tiếp đến hoạt động Công ty. Việc phân tích môi trƣờng vĩ mô giúp Công ty trả lời cho câu hỏi: Công ty đang đối diện với những gì? Nhóm các yếu tố môi trƣờng vĩ mô thƣờng xuyên vận động, thay đổi và tạo ra các cơ hội – nguy cơ cho tổ chức.  Về tình hình kinh tế Việt Nam: Giai đoạn 2011-2015, kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do những vấn đề nội tại của nền kinh tế và chịu tác động không nhỏ của sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Tính chung cả giai đoạn 2011-2015, tăng trƣởng bình toàn nền kinh tế ƣớc đạt 5,91%, không đạt đƣợc kế hoạch tăng trƣởng 6,5-7% nhƣ mục tiêu kế hoạch. Tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2011- 2015 không đạt đƣợc mục tiêu nhƣ kế hoạch đề ra chủ yếu bắt nguồn từ hai nguyên nhân chính: Tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế, suy thoái tài chính toàn cầu, và những cải cách trong 64 nƣớc chƣa mang lại nhiều kết quả đồng thời những yếu kém nội tại của nền kinh tế trở nên trầm trọng hơn. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 là phấn đấu tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2016-2020 tăng 6,5- 7%/năm, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đi đôi với đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững; phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại...  Về tình hình kinh tế Quảng Ngãi: Từ một tỉnh chậm phát triển, trong những năm gần đây kinh tế Quảng Ngãi có bƣớc chuyển dịch mạnh theo hƣớng công nghiệp, dịch vụ và đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, mạnh mẽ vƣơn lên trở thành địa phƣơng có tốc độ phát triển kinh tế năng động của khu vực và ngày càng khẳng định vị thế của tỉnh trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, phát triển. Với đà phát triển nhƣ hiện nay, việc trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 là điều mà Quảng Ngãi hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc. Tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp lọc hoá dầu và sau hoá dầu, cơ khí chế tạo, luyện kim, công nghiệp phục vụ kinh tế biển... Xây dựng và phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực có sức cạnh tranh và có khả năng phát triển ổn định trong thị trƣờng khu vực.  Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời: Dự báo thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi sẽ tăng dẫn đến mức tiêu dùng, tiêu chuẩn sống tăng cao.  Môi trƣờng chính trị và pháp luật: Môi trƣờng chính trị ổn định. Hàng loạt các chính sách vĩ mô liên quan đến thuế, hải quan, thủ tục hành chính... đƣợc Chính phủ ban hành đã khuyến khích nhiều loại hình Công ty hoạt động, có điều kiện, buôn bán thông thƣơng trên nhiều thị trƣờng khác nhau. Tóm lại, với các chính sách hiện tại và dự báo thì:  Xu hƣớng phát triển của ngành cơ khí, chủ trƣơng của Chính phủ đối với ngành cơ khí đƣợc quan tâm nhiều hơn. 65  Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng theo chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ.  Nhu cầu về sử dụng gạch và tốc độ đô thị hóa của đất nƣớc sẽ tăng nhanh.  Sự bùng nổ của công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển. Việc vận dụng các yếu tố công nghệ và kỹ thuật vào sản xuất, thi công xây lắp sẽ hạn chế sử dụng lao động và giảm đƣợc tai nạn lao động.  Môi trƣờng vi mô:  Các đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh rất đa dạng  Khách hàng: khả năng mặc cả của ngƣời mua. Khách hàng có thể chọn sản phẩm từ đối thủ cạnh tranh. Chiếm dụng vốn, gây sức ép về giá và đòi hỏi cao về chất lƣợng sản phẩm.  Nhà cung cấp: khả năng thƣơng lƣợng của nhà cung cấp. Nhà cung cấp nguyên vật liệu thƣờng gây sức ép về giá làm ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty.  Các đối thủ tiềm năng mới: nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh mới.  Sản phẩm thay thế: nguy cơ từ sản phẩm thay thế. Môi trƣờng bên trong Công ty:  Tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững: đáng giá, hiếm, khó bắt chƣớc, không thể thay thế.  Nguồn nhân lực của Công ty: ANMEJCO có nguồn nhân sự với đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm quản lý đƣợc tích lũy qua quá trình sản xuất, thi công xây lắp điện.  Tình hình tài chính của Công ty: tổng tài sản tăng dần qua các năm.  Cơ sở vật chất của Công ty:  Mặt bằng nhà máy, nhà xƣởng sản xuất kinh doanh: Công ty có trụ sở chính tại 06 Nguyễn Thụy. Tổng diện tích tự nhiên của Công ty là 15.000 m3.  Máy móc thiết bị: Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, xây lắp vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị rất đa dạng về chủng loại và đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật.  Một số hoạt động marketing của Công ty: 66  Chính sách chất lƣợng sản phẩm, Chính sách giá: cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng mọi yêu cầu đã cam kết với khách hàng; liên tục cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. ANMEJCO là ngƣời bạn đáng tin cậy và ngƣời đồng hành thủy chung với khách hàng.  Chính sách phân phối, Chính sách quảng cáo và chiêu thị: Công ty đã xây dựng cho mình một thƣơng hiệu và ANMEJCO đã có vị trí nhất định tại thị trƣờng Quảng Ngãi và các địa bàn lân cận. Tuy nhiên, thƣơng hiệu của Công ty chƣa đủ mạnh so với yêu cầu hội nhập.  Hệ thống thông tin: Khả năng vận dụng các ứng dụng về tin học trong quản lý sản xuất, phân phối thành phẩm là chƣa có hiệu quả, thông tin về các thị trƣờng tiềm năng còn ở mức hạn chế. Nhƣ vậy, các chiến lƣợc hiện tại của Công ty cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trƣởng kinh tế với việc bảo vệ môi trƣờng khỏi bị phá hủy chủ yếu bằng cách sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và có trách nhiệm. Trong phát triển kinh tế bền vững, Công ty càng chịu áp lực gia tăng từ phía khách hàng, ngƣời lao động, cơ quan pháp luật, ngân hàng, hãng bảo hiểm để trở thành Công ty thiết kế và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ “sạch” thân thiện với môi trƣờng. Khách hàng yêu cầu tiêu dùng những sản phẩm “sạch” hơn đƣợc sản xuất bởi công nghệ thân thiện môi trƣờng, ngƣời lao động yêu cầu làm việc trong môi trƣờng an toàn, vệ sinh hơn,... Họ tạo ra những áp lực buộc các cơ quan pháp luật phải ban hành và kiểm soát nghiêm ngặt việc thực thi các quy định về môi trƣờng nhằm hạn chế những tác động tiêu cực do sản phẩm hay hoạt động kinh tế của Công ty có thể gây ra với cộng đồng và môi trƣờng. Những áp lực đó buộc các Công ty phải tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn từ việc sử dụng công nghệ sản xuất tiêu hao ít nguyên liệu, năng lƣợng và giảm các tác động tiêu cực có thể xảy ra với môi trƣờng. Những lợi ích của việc bảo vệ môi trƣờng giúp Công ty giảm thiểu chi phí môi trƣờng và gia tăng lợi nhuận trong lâu dài. Quan tâm và thực thi các biện pháp hạn chế tác hại đến môi trƣờng từ các hoạt động kinh tế của Công ty nhƣ đầu tƣ 67 nhiều hơn vào hệ thống xử lý rác thải, sử dụng thiết bị sản xuất ít gây ô nhiễm,.. sẽ làm tăng chi phí môi trƣờng. Nhƣng những tổn hại môi trƣờng do Công ty gây ra sẽ trở thành thiệt hại kinh tế cho chính bản thân Công ty nhƣ: tiêu dùng nguyên liệu, năng lƣợng lãng phí làm cạn kiệt nguồn tài nguyên môi trƣờng, đẩy giá vật tƣ đầu vào ngày càng tăng cao, ngƣời lao động làm việc trong môi trƣờng ô nhiễm sẽ có năng suất lao động thấp hơn, ràng buộc chặt chẽ hơn về mặt luật pháp làm tăng chi phí sản xuất,... tất cả những yếu tố trên làm tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận của Công ty trong dài hạn. Tóm lại, để đạt mục tiêu cuối cùng của Công ty là lợi nhuận thì Công ty cần giảm các khoản chi phí, tăng doanh thu, cải tiến các hoạt động theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng. 2.2. Nội dung, đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công ty 2.2.1. Nội dung, đặc điểm kế toán doanh thu tại công ty Doanh thu tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Công ty sản xuất và kinh doanh nhiều sản phẩm khác nhau nhƣ: gạch tuynel, cơ khí, xây lắp và các dịch vụ đa dạng nhƣ: Tƣ vấn thiết kế công nghiệp; đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ kinh doanh. Trong đó sản phẩm tạo ra doanh thu chính của công ty là sản phẩm gạch tuynel. Ngoài ra, công ty còn có doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ tiền lãi gửi ngân hàng, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia,... và các khoản thu nhập khác từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ,.... Sản phẩm gạch đƣợc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại các nhà máy, còn doanh thu là do công ty hạch toán. Các nhà máy gạch sẽ chuyển số liệu, chứng từ chi phí về công ty. Công ty kết hợp số liệu của các nhà máy khác và hoạt động của công ty để hạch toán doanh thu. Công ty không có doanh thu bán hàng nội bộ. Tùy thuộc vào thỏa thuận ký kết hợp đồng với khách hàng mà phƣơng thức thanh toán trong hoạt động xây lắp của công ty là thanh toán theo tiến độ kế hoạch hoặc thanh toán theo giá trị khối lƣợng thực hiện của công trình xây lắp. Trƣờng 68 hợp hợp đồng xây lắp quy định công ty thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây lắp đƣợc ghi nhận tƣơng ứng với phần công việc đã hoàn thành do công ty tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính, không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chƣa và số tiền ghi nhận trên hóa đơn là bao nhiêu, công ty căn cứ vào phiếu thu để xác định doanh thu. Trƣờng hợp hợp đồng xây lắp quy định công ty thanh toán theo giá trị khối lƣợng thực hiện thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng đƣợc ghi nhận tƣơng ứng với phần công việc đã hoàn thành đƣợc khách hàng xác nhận trong kỳ đƣợc phản ánh trên hóa đơn đã lập. Khi công ty có phát sinh các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, trên hóa đơn bán hàng chƣa thể hiện số tiền chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chƣa đủ điều kiện để đƣợc hƣởng hoặc chƣa xác định đƣợc số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chƣa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện đƣợc hƣởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán ghi nhận riêng khoản chiết khấu, giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp. Chiết khấu thƣơng mại phải trả là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn hoặc trong những đợt công ty có chiết khấu hàng bán. Khoản chiết khấu thƣơng mại thƣờng chiếm tỷ lệ 2% trong giá bán và đƣợc ghi rõ trong hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ giữa công ty và khách hàng. Kế toán Công ty theo dõi riêng khoản chiết khấu thƣơng mại mà DN chi trả cho ngƣời mua nhƣng chƣa đƣợc phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn, Công ty ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chƣa trừ chiết khấu thƣơng mại (doanh thu gộp). Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Công ty phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất... Công ty sẽ xem xét và chấp thuận yêu 69 cầu của khách hàng và số tiền thanh toán sẽ đƣợc giảm tƣơng ứng với số giá trị hàng giảm theo hóa đơn. Đối với hàng bán bị trả lại, phát sinh do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Hàng bán bị trả lại sẽ đƣợc nhập lại kho và số tiền thanh toán sẽ đƣợc giảm tƣơng ứng với số lƣợng hàng ghi trên hóa đơn. Kế toán doanh thu tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi đƣợc tổ chức khá chặt chẽ từ tổ chức chứng từ, tổ chức TK đến tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán doanh thu với nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời và chi tiết các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ theo đúng nguyên tắc ghi nhận doanh thu và Luật kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị DN trong việc giám sát quá trình hình thành và thực hiện doanh thu trong DN. 2.2.2. Nội dung, đặc điểm kế toán chi phí tại công ty Chi phí của công ty bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Trong đó: a. Chi phí giá vốn hàng bán Chi phí giá vốn hàng bán gồm trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài; trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tự sản xuất; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp.  Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên Hoá đơn cộng với các chi phí mua thực tế.  Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất sản xuất cộng với chi phí sản xuất.  Đối với sản phẩm xây lắp: trị giá vốn đƣợc ghi nhận dựa trên hồ sơ quyết toán của hạng mục, công trình. Giá vốn là chi phí tƣơng ứng với hạng mục đã quyết toán. 70 Sản phẩm sản xuất ra bị hƣ hỏng dƣới mức bình thƣờng hoặc vƣợt trên mức bình thƣờng đều đƣợc tính hết vào giá thành sản phẩm. Công ty không xây dựng định mức cho những sản phẩm hỏng, không dự kiến số sản phẩm hỏng sẽ xảy ra trong sản xuất. Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. b. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng gồm chi phí quảng cáo (in catologe, quảng cáo trên báo, đài,...), chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, bảo hành, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,... c. Chi phí quản lý DN Chi phí quản lý DN gồm chi phí về lƣơng nhân viên ở bộ phận quản lý DN (tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp,...); BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý DN; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý DN; dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác,... Công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi. d. Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay, chi phí giao dịch bán chứng khoán, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá khi bán ngoại tệ.... Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là từ đi vay. e. Chi phí khác Chi phí khác của Công ty gồm các khoản chi phí nhƣ: Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; các khoản bị phạt thuế, truy thu nộp thuế và các khoản chi phí bất thƣờng khác... Các khoản chi phí không đƣợc coi là chi phí tính thuế thu nhập DN theo quy định của Luật thuế nhƣng có đầy đủ hóa đơn chứng từ thì vẫn hạch toán theo chế độ kế toán và ghi giảm chi phí kế toán. 2.2.3. Nội dung, đặc điểm kế toán KQKD tại công ty - Kết quả tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ đƣợc biểu hiện qua 71 chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về hoạt động tiêu thụ hàng hoá thành phẩm, dịch vụ đƣợc xác định theo công thức sau: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu bán hàng thuần – Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp và đƣợc phản ánh trên TK 911 – Xác định KQKD DN Cuối kỳ kế toán, kế toán công ty thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác; kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN; kết chuyển chi phí thuế TNDN; kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ vào TK 911 để xác định KQKD. Các khoản chi phí không đƣợc coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhƣng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì kế toán công ty không điều chỉnh khi quyết toán thuế TNDN. 2.3. Thực trạng phƣơng pháp kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi 2.3.1. Kế toán doanh thu 2.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chứng từ kế toán  Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTGT-3LL).  Hợp đồng mua bán, Bảng thanh lý Hợp đồng, đơn đặt hàng, bảng thanh quyết toán công trình...  Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Uỷ nhiệm chi, giấy báo có, bảng sao kê của Ngân hàng). Quy trình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfth_1814_1562_2035404.pdf
Tài liệu liên quan