Luận văn Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quốc Huy

Công ty được thành lập ngày 26/02/2005 và duy trì liên tục cho đến nay. Là một

công ty kinh doanh đa ngành, thế mạnh của Quốc Huy là trong lĩnh vực xây dựng: cung cấp cửa nhựa Max Windows, cung cấp vật liệu, trang thiết bị cho ngành xây dựng; trang trí nội ngoại thất; kinh doanh, ốp lát đá sẻ granite tự nhiên cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Với kinh nghiệm trên 10 năm trong lĩnh vực này (Quốc Huy được thành lập trên cơ sở phát triển từ cơ sở sản xuất – dịch vụ Quốc Huy), cùng với đông đảo đội ngũ các bộ kỹ thuật, nhân công lành nghề nhiệt huyết, sáng tạo, giàu kinh nghiệm, trong những năm qua Quốc Huy luôn có sự phát triển mạnh mẽ, thị phần không ngừng mở rộng. Bằng năng lực của mình, Quốc Huy đã khẳng định được vị thế trên thị trường và đã trúng thầu cung cấp, ốp lát đá sẻ granite tự nhiên và trang trí nội thất, ngoại thất cho nhiều công trình lớn như: Trung tâm thương mại Đông Anh – Hà Nội, tòa nhà 18 tầng – Khu đô thị mới Định Công – Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự thành phố Hà Nội, Khách sạn Hinton Hà Nội

- Chức năng, nhiệm vụ

Chức năng chính của công ty thể hiện trên lĩnh vực xây dựng. Công ty tiến hành kinh doanh và phân phối sản phẩm đá granite; cung cấp vật liệu trang thiết bị cho ngành xây dựng; cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế, thi công Ngoài ra công ty còn có chức năng kinh doanh môi giới bất động sản, xuất nhập khẩu các vật liệu đá.

Với những chức năng như trên, công ty đã triển khai thành công một số nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch hoạt động kinh doanh

của công ty.

- Thiết lập, quản lý và phát triển hệ thống bán hàng, phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của công ty.

- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ mua sắm vật tư, trang thiết bị, máy móc.

- Bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình, giá cả, dịch vụ tư vấn miễn phí, dịch vụ bảo hành hoàn hảo cho khách hàng.

- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng đã ký kết với khách hàng về việc

cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên.

 

doc56 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5476 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quốc Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp nghiên cứu được thực hiện đan xen nhau nhằm thu thập được thông tin cần thiết một cách hiệu quả nhất cho mục đích sử dụng. Đồng thời, chúng phù hợp với điều kiện thực tế về thời gian nghiên cứu và chi phí. Các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết về đề tài nghiên cứu mà cụ thể là về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Như vậy, với việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu một cách hài hòa giúp tăng khả năng thu thập các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác hơn mà vẫn phù hợp với thời gian và tài chính. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 3.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM và DV Quốc Huy Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang là một ngành có tiềm năng phát triển. Nhà nước ta đang có chủ trương phát triển ngành vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh. So với những ngành kinh tế khác, ngành vật liệu xây dựng có những lợi thế cạnh tranh đáng kể. Trước hết, với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam, chính sách hướng tới đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đến nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, ngành vật liệu xây dựng còn là ngành đầu vào của các ngành khác như: ngành công nghiệp nặng, bất động sản, xây dựng… dẫn tới ảnh hưởng của nó là rất lớn. Điều này khiến cho ngành vật liệu xây dựng được sự quan tâm và bảo hộ nhiều hơn từ phía chính phủ. Như vậy, trong xu thế phát triển chung của ngành thì đang đặt ra cho công ty TNHH TM và DV Quốc Huy nhiều thời cơ cũng như thách thức. 3.2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh - Giới thiệu chung về doanh nghiệp: Tên công ty: Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Tên giao dịch: Quoc Huy Services Trading Company Limited. Tên viết tắt: Quoc Huy STL. Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp 230, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Nhà A7, Tập thể Đại học Thương Mại, Phường Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103005609. Mã số thuế: 0101634725 Điện thoại: 04. 6287. 2089 Fax: 04. 6287. 2089 Website: quochuyco.com.vn - Quy mô của doanh nghiệp: + Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ (sáu tỷ đồng). + Tổng số lao động: 65 người, với 16 người có trình độ đại học trở lên. - Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: + Kinh doanh đá granite tự nhiên. + Buôn bán vật liệu xây dựng, trang bị cho ngành xây dựng. + Trang trí nội, ngoại thất xây dựng. + Kinh doanh môi giới bất động sản. + Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông vận tải, san lấp mặt bằng. + Tư vấn thiết kế và thi công tại công trình. + Xuất nhập khẩu các vật liệu đá trong và ngoài nước. + Kinh doanh và lắp đặt cửa nhựa Max Windows. - Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Công ty được thành lập ngày 26/02/2005 và duy trì liên tục cho đến nay. Là một công ty kinh doanh đa ngành, thế mạnh của Quốc Huy là trong lĩnh vực xây dựng: cung cấp cửa nhựa Max Windows, cung cấp vật liệu, trang thiết bị cho ngành xây dựng; trang trí nội ngoại thất; kinh doanh, ốp lát đá sẻ granite tự nhiên cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp… Với kinh nghiệm trên 10 năm trong lĩnh vực này (Quốc Huy được thành lập trên cơ sở phát triển từ cơ sở sản xuất – dịch vụ Quốc Huy), cùng với đông đảo đội ngũ các bộ kỹ thuật, nhân công lành nghề nhiệt huyết, sáng tạo, giàu kinh nghiệm, trong những năm qua Quốc Huy luôn có sự phát triển mạnh mẽ, thị phần không ngừng mở rộng. Bằng năng lực của mình, Quốc Huy đã khẳng định được vị thế trên thị trường và đã trúng thầu cung cấp, ốp lát đá sẻ granite tự nhiên và trang trí nội thất, ngoại thất cho nhiều công trình lớn như: Trung tâm thương mại Đông Anh – Hà Nội, tòa nhà 18 tầng – Khu đô thị mới Định Công – Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự thành phố Hà Nội, Khách sạn Hinton Hà Nội… - Chức năng, nhiệm vụ Chức năng chính của công ty thể hiện trên lĩnh vực xây dựng. Công ty tiến hành kinh doanh và phân phối sản phẩm đá granite; cung cấp vật liệu trang thiết bị cho ngành xây dựng; cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế, thi công… Ngoài ra công ty còn có chức năng kinh doanh môi giới bất động sản, xuất nhập khẩu các vật liệu đá. Với những chức năng như trên, công ty đã triển khai thành công một số nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty. - Thiết lập, quản lý và phát triển hệ thống bán hàng, phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của công ty. - Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ mua sắm vật tư, trang thiết bị, máy móc. - Bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình, giá cả, dịch vụ tư vấn miễn phí, dịch vụ bảo hành hoàn hảo cho khách hàng. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. - Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng đã ký kết với khách hàng về việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ. - Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên. - Đặc điểm tổ chức quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau: Ban Giám đốc Sơ đồ 3.1 Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng tài chính - kế toán Phòng tổ chức hành chính Bộ phận phân phối sản phẩm Bộ phận giám sát và bảo hành Bộ phận kỹ thuật – triển khai Bộ phận phát triển thị trường Bộ phận hỗ trợ khách hàng Bộ phận kinh doanh Với mục tiêu hoạt động kinh doanh hiệu quả, Bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tương đối gọn nhẹ. Đây là một hệ điều hành có sự chỉ đạo xuyên suốt theo một hệ thống từ trên xuống, có quan hệ mật thiết giữa lãnh đạo với các phòng ban xuống tới người lao động trực tiếp. Xử lý các thông tin hai chiều đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý và kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Ban Giám đốc: là những người quản lý cấp cao nhất, nắm tổng quát toàn bộ công việc của công ty ở tầm vĩ mô, là người đại diện cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật. Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo nhân lực, quản trị tiền lương, quan hệ nhân sự và lao động, dịch vụ y tế, phúc lợi, an ninh và thực hiện các chức năng khác có liên quan đến công tác tổ chức nhân sự; tổ chức thực hiện công tác văn thư, lễ tân, hành chính, lưu trữ, công tác bảo vệ nội bộ, công tác văn hóa – xã hội, thực hiện chức năng đầu mối thông tin của công ty với các chủ thể bên ngoài. Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu và mở rộng thị trường, thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ, tiến hành các hoạt động quảng bá cho công ty; lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và đảm nhiệm việc cung cấp các thông tin hỗ trợ khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm. Phòng kỹ thuật: thực hiện việc phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng, đảm nhiệm các dịch vụ sau bán; triển khai các kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất - kinh doanh; trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm của doanh nghiệp. Phòng tài chính – kế toán: có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc toàn bộ các vấn đề về kế hoạch tài chính hiện hành; Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán theo yêu cầu quản lý của công ty trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, chế độ kế toán, các chuẩn mực và luật kế toán do Nhà nước quy định. 3.2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán * Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, quản lý với quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nên công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mọi công việc của kế toán đều được tập trung giải quyết ở phòng kế toán theo từng phần hành, mọi chứng từ đều được tập trung tại đây để các nhân viên kế toán phân loại, hạch toán đầy đủ và thực hiện ghi sổ kế toán, cuối cùng là lên BCTC. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Sơ đồ 3.2 Kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng, kế toán thuế Kế toán bán hàng, kế toán kho, kế toán thanh toán, công nợ Thủ quỹ Phòng Tài chính – Kế toán gồm 4 người: kế toán trưởng và 3 nhân viên kế toán (trình độ đại học trở lên 3 người chiếm tỷ lệ 75%, còn một người trung cấp chiếm tỷ lệ 25%). Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm phân công, tổ chức, lãnh đạo các nhân viên kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán; Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; Cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các cấp lãnh đạo, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác thuộc lĩnh vực tài chính của công ty. Kế toán bán hàng, kế toán kho, kế toán thanh toán, công nợ: theo dõi và thực hiện các công việc liên quan đến phần hành kế toán vốn bằng tiền, kế toán bán hàng, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa; Theo dõi thanh lý các hợp đồng kinh tế, lập phiếu thu chi, theo dõi tạm ứng và các khoản công nợ với nhà cung cấp cũng như với khách hàng. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng và kế toán thuế: Thay thế kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng, chỉ đạo hướng dẫn chung công tác nghiệp vụ, theo dõi việc quản lý sử dụng TSCĐ, theo dõi các khoản liên quan đến tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản nợ vay và lập kế hoạch vay hàng năm, lập BCTC và các công việc khác liên quan đến cơ quan thuế. Thủ quỹ: quản lý lượng tiền mặt tại quỹ của công ty, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ và lập báo cáo nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt, ghi sổ các khoản thu, chi tiền mặt khi tiếp nhận chứng từ hợp lệ. Các phần hành kế toán của công ty đều được tin học hóa, sử dụng phần mềm kế toán máy IT – Soft liên tục cập nhật các phiên bản mới cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán này cho phép công ty thực hiện các bút toán trên máy và xử lý các dữ liệu một cách nhanh nhất giúp doanh nghiệp giảm tải được khối lượng công việc, cung cấp thông tin kịp thời nhanh nhạy. * Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ). Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp, tuân thủ theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ Các chính sách kế toán áp dụng: - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán theo tỷ giá thực tế. - Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho: Giá gốc. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền. - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo giá thực tế mua. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo VAS 14. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN: theo VAS 17. Chế độ chứng từ: Công ty áp dụng chế độ chứng từ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành - theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và thực hiện trên phần mềm IT - Soft, sử dụng các sổ sau: - Chứng từ ghi sổ. - Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và mở theo từng tháng. - Các sổ kế toán chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết: + Sổ tiền mặt: theo dõi riêng tiền mặt VNĐ và tiền mặt ngoại tệ. + Sổ tiền gửi: theo dõi riêng từng ngân hàng. + Sổ chi tiết thanh toán: Theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp và khách hàng. + Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá: Theo dõi riêng vật tư, hàng hoá theo từng kho hàng. + Sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh. Ngoài ra còn một số sổ chi tiết khác. - Các bảng tổng hợp chi phí, doanh thu, bảng tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá, bảng tổng hợp đối chiếu công nợ… Báo cáo tài chính: Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 4 mẫu biểu sau: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DNN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DNN + Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01- DNN + Bản Thuyết minh BCTC Mẫu số B09- DNN 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. 3.2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài a) Ảnh hưởng của môi trường ngành: Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào thì sẽ chịu tác động bởi những đặc trưng của môi trường ngành đó. Theo đó hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp sẽ phải được xây dựng để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp thương mại với nghiệp vụ chính là mua bán hàng hoá sẽ không sử dụng hệ thống các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, các sổ sách theo dõi chi phí sản xuất như một doanh nghiệp sản xuất. Đối với một doanh nghiệp dịch vụ thì sẽ không sử dụng TK 5212 – Hàng bán bị trả lại, bởi đặc trưng của sản phẩm dịch vụ là không thể dự trữ, bởi vậy khi kế toán xác định kết quả thì sẽ không có nghiệp vụ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần. Hay đối với doanh nghiệp xây lắp thì doanh thu và chi phí được theo dõi cho từng công trình, từng dự án để phục vụ cho việc nghiệm thu, quyết toán công trình cũng như việc xác định, đánh giá lợi nhuận của từng công trình. Như vậy, có thể thấy rằng, do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau của từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán, trình tự kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cũng khác nhau. b) Sự khác nhau của chế độ kinh tế ở mỗi thời kỳ: Kế toán có vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp. Nó chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính trị, xã hội, hệ thống pháp luật và trình độ phát triển của nền kinh tế. Khi các yếu tố này thay đổi thì kế toán cũng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với môi trường mới, hay nói cách khác, kế toán sẽ thay đổi khi môi trường mà nó phục vụ thay đổi. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam phải có sự thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, đồng thời hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế. Và tất nhiên những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh. Trong những năm về trước để đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế mới với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thì Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định 1177TC/QĐ/CĐKT ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thống nhất trên cả nước từ ngày 1/1/1997 và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 144/2001/QĐ – BTC. Qua nhiều năm phát triển của nền kinh tế và đưa vào thực hiện thì Chính Phủ ban hành chế độ kế toán mới theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/09/2006 thay thế cho quyết định cũ để đáp ứng sự thay đổi của nền kinh tế đang hội nhập và để chế độ kế toán Việt Nam đến gần hơn với chế độ kế toán quốc tế. Theo quyết định 1177TC/QĐ/CĐKT và quyết định 144/2001/QĐ- BTC (Sửa đổi, bổ sung) thì tài khoản loại 5: “Doanh thu” chỉ gồm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Theo quyết định này thì doanh nghiệp sẽ không có doanh thu tài chính mà chỉ có chi phí tài chính. Do sự phát triển của nền kinh tế nên các doanh nghiệp ngày càng có nhiều hoạt động kinh doanh, và hoạt động tài chính cũng trở thành một hoạt động đem lại thu nhập lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC thì thu nhập từ hoạt động tài chính là một khoản doanh thu của doanh nghiệp bên cạnh chi phí tài chính và được phản ánh vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Theo quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT và quyết định 144/2001/QĐ- BTC (sửa đổi, bổ sung) thì không có chi phí thuế TNDN. Thuế lợi tức phải nộp được trừ vào lãi chưa phân phối: Nợ TK 421: lãi chưa phân phối Có TK 3334: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và được coi như một khoản nợ mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả cho Nhà nước. Điều này không phản ánh chính xác được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Còn theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC thì có chi phí thuế TNDN và được phản ánh vào TK 821 – Chi phí thuế TNDN. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định là một khoản chi phí và được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vào cuối kỳ: Số thuế phải nộp Nhà nước được ghi như sau: Nợ TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334: Thuế TNDN Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành Như vậy, việc ban hành Quyết định 48/2006/QĐ – BTC đã đánh dấu sự hoàn thiện hơn của chế độ kế toán đồng thời với sự ra đời của chuẩn mực kế toán. Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Quyết định 48) được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng trong đó kế toán kết quả kinh doanh sẽ áp dụng đầy đủ 2 chuẩn mực sau: VAS 01 – Chuẩn mực chung và VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác; áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán, trong đó kế toán kết quả kinh doanh áp dụng không đầy đủ 2 chuẩn mực: VAS 02 – Hàng tồn kho (nội dung không áp dụng: phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị) và VAS 17 – Thuế TNDN (nội dung không áp dụng: Thuế thu nhập hoãn lại); không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy có thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã có sự phát triển ổn định và kinh doanh khá hiệu quả. Công ty đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng sâu rộng và số lượng mặt hàng kinh doanh phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Chính vì vậy, công ty luôn chú trọng đến hiệu quả hoạt động quản lý, đặc biệt là công tác kế toán. Với mong muốn đạt được nền tài chính lành mạnh và hiệu quả cao, công ty luôn tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất làm việc cho bộ phận kế toán. Các trang thiết bị như máy tính, mạng internet, máy in, máy photo…được công ty trang bị đầy đủ. Nhờ vậy, các nhân viên kế toán làm việc hiệu quả hơn và kéo theo kế toán kết quả kinh doanh cũng được thực hiện tốt hơn. Đồng thời, việc công ty đầu tư phần mềm kế toán hiện đại đã tiết kiệm được sức lao động, đồng thời nâng cao chất lượng của thông tin và số liệu kế toán rất nhiều. Mặt khác, hiện nay công tác kế toán tại công ty đang được thực hiện theo đúng các quy định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số 48. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty là những người có trình độ chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm cao trong công việc. Đồng thời, lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện để các nhân viên kế toán thực hiện đúng luật, phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định đúng kết quả hoạt động của công ty trong từng kỳ kế toán. Chính vì vậy mà công ty luôn đạt được kết quả kinh doanh là tốt nhất. 3.3. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 3.3.1. Nội dung, phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy Qua tìm hiểu thực tế cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh rất ít. Do vậy, kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đang thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành về phương pháp xác định kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC như sau: Trong Công ty, kết quả kinh doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. KQKD trước thuế thu nhập = KQ hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác KQKD sau thuế = KQKD trước thuế - CP thuế TNDN Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí quản lý kinh doanh Trong đó: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu - Thuế xuất khẩu phải nộp (Trong năm 2009 Công ty không kinh doanh hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) Trị giá vốn hàng bán: được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền: Đơn giá bình Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ quân gia quyền = trong kỳ Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn hàng xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ × Đơn giá bình quân gia quyền trong kỳ Trị giá vốn hàng bán là tổng trị giá vốn thực tế của tất cả các mặt hàng xuất kho trong kỳ. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Các khoản giảm trừ doanh thu: chỉ bao gồm chiết khấu thương mại, không phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu hoạt động tài chính của Công ty bao gồm: + Lãi tiền gửi Ngân hàng. + Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. + Chiết khấu thanh toán được hưởng. Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính của công ty bao gồm: + Phí chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp. + Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. + Chi phí lãi vay. + Chiết khấu thanh toán cho người mua. Chi phí quản lý kinh doanh: gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác như cước vận chuyển hóa đơn hàng xuất khẩu, chi phí nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng (mực máy in, mực máy fax, giấy A4, hóa đơn GTGT…), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, chuyển phát nhanh, xăng dầu xe, …), chi phí tiếp khách, thuế, phí và lệ phí…. Kết quả hoạt động khác gồm thu nhập khác và chi phí khác: Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Thu nhập khác: thu nhập khác của công ty là thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản lãi không kỳ hạn thu được từ các tài khoản ký quỹ, tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng Vietinbank và các khoản thu nhập khác. Chi phí khác: chi phí khác của công ty là chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản chi phí khác. 3.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 3.3.2.1. Hạch toán ban đầu Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán tiến hành lập chứng từ. Chứng từ về Doanh thu và thu nhập: Khi bán hàng, kế toán kho lập Phiếu xuất kho (phụ lục 3.1) gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán bán hàng viết Hóa đơn GTGT (phụ lục 3.2) hoặc Hóa đơn bán hàng cũng gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán thanh toán lập Phiếu thu (phụ lục 3.3) hoặc Báo có của Ngân hàng gồm 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Chứng từ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán tổng hợp lập và theo dõi bảng chấm công hàng tháng, lên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với các khoản chi phí nhân viên, chuyển cho kế toán thanh toán viết Phiếu chi (phụ lục 3.4), thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi chi trả tiền lương thưởng cho nhân viên công ty. Đối với các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, kế toán tổng hợp lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, đối với các khoản liên quan đến Thuế, chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác, kế toán thuế lập tờ k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn- kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và dich vụ quốc huy.doc
Tài liệu liên quan