Luận văn Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà

Mục Lục

PHẦN I MỞ ĐẦU 1

1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1. Tổng quan tài liệu 4

2.1.1 Tổng quan về kế toán quản trị 4

2.1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 9

2.1.3. Một số mô hình tổ chức KTQT chi phí, giá thành và kinh nghiệm một số nước trên thế giới 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu 31

2.2.1. Phương pháp phân tổ 31

2.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế 31

2.2.3. Phương pháp chuyên gia 31

2.2.4. Phương pháp cân đối 32

2.2.5. Phương pháp kế toán quản trị 32

PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33

3.1. Giới thiệu điểm nghiên cứu 33

3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 33

3.1.2. Tình hình cơ bản của Công ty 44

3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 51

3.2.1. Tình hình tổ chức kế toán chi phí, giá thành phục vụ quản trị tại Công ty 51

3.2.2. Thực trạng công tác KTQT chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty 55

3.3. Giải pháp hoàn thịên và nâng cao chất lượng công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà 69

3.3.1. Ý nghĩa 69

3.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán quản trị tại Công ty CPCNTT Nam Hà. 70

3.3.3. Các biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà. 71

PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75

4.1. Kết luận 75

4.2. Kiến nghị 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4428 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ cấu, hiện nay Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp với quy mô hiện tại. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban, phân xưởng. Ban giám đốc: Hiện nay ban giám đốc của Công ty bao gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên Công ty điều hành và chỉ huy mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất và là người chịu trách nhiệm cao nhất với Nhà nước về hoạt động kinh doanh của Nhà nước. Các phòng ban: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, là bộ máy tham mưu cho Ban giám đốc có quan hệ mật thiết cùng nhau quản lý kiểm soát quá trình sản xuất của Công ty từ đó tính toán được hiệu quả kinh doanh. Đề xuất với ban Giám đốc những biện pháp tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh sản xuất với mục đích sản xuất liên tục, ổn định, phát triển. Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà có 4 phòng ban chức năng: * Phòng tài chính kế toán: Gồm 7 người chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công tác kế toán theo đúng chế độ nguyên tắc của Nhà nước ban hành, theo dõi quản lý chặt chẽ vốn và tài sản, giám sát các khoản thu chi trong mọi hoạt động kinh doanh. Tập hợp chi phí tính giá thành một cách chính xác đầy đủ, cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cho giám đốc để ban giám đốc nắm bắt được tình hình sản xuất từ đó có những biện pháp hữu hiệu tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy luân chuyển vốn nhanh. * Phòng vật tư: Gồm 4 người cung cấp đầy đủ vật tư phục vụ kịp thời cho sản xuất, giám sát cấp phát đúng định mức vật tư theo đúng phương án kỹ thuật, quản lý kho tàng, vật tư đảm bảo chất lượng an toàn không bị thất thoát. * Phòng tổ chức hành chính: Gồm 8 người chịu trách nhiệm sắp xếp nơi làm việc, chỗ ăn, ở sinh hoạt và chăm lo sức khoẻ cho CBCNV, hỗ trợ những đơn vị khác cùng hoàn thành nhiệm vụ của Công ty giao cho. * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Gồm 10 người có chức năng lập kế hoạch sản xuất theo kỳ báo cáo, ký hợp đồng nghiệm thu và thanh toán các sản phẩm theo dõi giám sát quá trình thi công, quản lý vật tư bằng những phương pháp kỹ thuật cụ thể qua từng sản phẩm đồng thời theo dõi chất lượng sản phẩm. 3.1.1.4. Hệ thống tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty a/ Hệ thống tổ chức sản xuất Hoạt động sản xuất tại Công ty diễn ra ở 2 phân xưởng mỗi phân xưởng có 1 quản đốc điều hành. Phân xưởng vỏ tàu: Chủ yếu thực hiện thi công chế tạo phần vỏ tàu gồm: - 10 tổ sắt hàn - 1 tổ sơn trang trí Phân xưởng máy cơ điện: Chủ yếu thực hiện thi công chế tạo lắp ráp phần động cơ và sửa chữa động cơ gồm: - 3 tổ máy chuyên lắp đặt và sửa chữa - 1 tổ điện phay tiện các thiết bị cho tàu và dụng cụ cơ khí sản xuất - 1 tổ điện chuyên lắp đặt và sửa chữa điện cho các con tàu và Công ty - 1 kích kéo để lên đà và hạ thuỷ các sản phẩm - 3 tổ sắt hàn chuyên sửa chữa các phương tiện Sơ đồ 3.2: Tổ chức sản xuất của Công ty Bộ phận sản xuất Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất phụ Cắt Xử lý bề mặt Đường và kiểu mẫu Hàn Sửa chữa máy thiết bị Dụng cụ điện Lắp ráp xử lý thiết bị Gọt (Nguồn: Phòng kỹ thuật) b/ Quy trình công nghệ đóng mới và sửa chữa Để sản xuất thành một con tàu hoàn thiện Công ty phải ứng dụng những công nghệ như: cắt, gọt, hàn, công nghệ mạ, xử lý bề mặt, lắp ráp máy móc thiết bị, thực hiện khâu trực tiếp sản xuất có các phân xưởng cơ khí, phân xưởng máy cơ điện, qua đó ta có quy trình sản xuất như sau: Khi nhận được đơn đặt hàng dựa trên hợp đồng kinh tế Công ty mua hoặc thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng, sau khi có bản vẽ phòng kỹ thuật phóng dạng hạ liệu với các thông số kỹ thuật của tàu từ đó lập phương án kỹ thuật của từng phần, từng công đoạn, đồng thời bố trí sàn gá để lắp ráp vỏ tàu. Khi vỏ tàu đã được lắp ráp tiến hành hàn, sơn khi phần vỏ tàu hoàn thành tiến hành lắp máy. Khi tàu hoàn thiện cho hạ thuỷ chạy thử 48 giờ tại bến để theo dõi. Nếu đảm bảo cho chạy thử đường dài theo yêu cầu của khách hàng. Cuối cùng khi được sự chấp thuận của khách hàng hai bên tiến hành giao xuất xưởng. * Quy trình công nghệ đóng mới tàu được thực hiện như sau: (1) Khi nhận được đơn đặt hàng của khách, khách hàng gặp nhân viên kỹ thuật để vẽ thiết kế tàu. (2) Bản vẽ kỹ thuật sau khi hoàn thành được dùng làm căn cứ để phóng dạng tàu. (3), (4) sau khi phóng dạng tàu xác định được các thông số kỹ thuật phòng kế hoạch lập phương án sản xuất đồng thời làm sản xuất đông thời làm sản gá để đỡ khung tàu. (5), (6) Sau khi làm sàn gá và lập phương án kỹ thuật triển khai lắp ráp vỏ tàu. (7) Khi lắp ráp vỏ tàu cần phải hàn, sơn, lắp máy (8) Sau khi tàu đã hoàn thành lắp ráp khung tàu và trang bị máy móc thì hạ thuỷ tàu. (9) Hoàn chỉnh trang thiết bị cho tàu sau đó tiến hành cho chạy thử tại bến (10) Tiến hành cho chạy thử đường dài (11) Chạy thử đường dài thành công tiến hành cho xuất xưởng và bàn giao. Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất đóng mới tàu Đơn đặt hàng Phóng dạng Bản vẽ thiết kế Lập phương án Hàn Lắp ráp vỏ tàu Hạ thuỷ Lắp ráp Bàn giao xuất xưởng Chạy thử đường dài Chạy thử tại bến (1) (1) (2) (3) (4) Sàn gá (5) (6) (7) Sơn (8) (9) (9) (10) (10) (11) (11) (Nguồn:Phòng kỹ thuật) Quy trình công nghệ sửa chữa tàu Sơ đồ 3.4: Quy trình công nghệ sửa chữa tàu Máy Đơn đặt hàng NVL Phương án sửa chữa Kiểm tu Sơn chống rỉ Hàn Nghiệm thu thanh toán Chạy thử Hạ thuỷ H¹ thñy Ch¹y thö NghiÖm thu thanh to¸n Hµn M¸y S¬n gØ Ph­¬ng ¸n söa ch÷a S¾t (1) (1) (2) (3) (3) (4) (5) (6) (6) (Nguồn: Phòng kỹ thuật) Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sửa chữa tàu được giải thích như sau: Khi nhận được đơn đặt hàng phòng kế hoạch- kỹ thuật của Công ty tiến hành kiểm tra mức độ sửa chữa để lập phương án sửa chữa dự trù vật tư, nhân công…làm căn cứ để xuất kho vật tư giao cho từng bộ phận tiến hành hàn, sơn gỉ, lắp máy. Khi hoàn thành công việc sửa chữa cho tàu hạ thuỷ, chạy thử để nghiệm thu và thanh toán hợp lý hợp đồng. (1) Sau khi Công ty nhận được đơn đặt hàng phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra mức độ hư hỏng của tàu. (2) Sau khi kiểm tra lập phương án kỹ thuật để sửa chữa tàu (3) Chuẩn bị vật tư, nhân công để sửa chữa tàu như hàn, sơn lại (4) Hạ thuỷ tàu (5) Cho tàu chạy thử (6) Nghiệm thu thanh toán hợp đồng kinh tế. 3.1.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty a/ Bộ máy kế toán Xuất phát từ tổ chức sản xuất kinh doanh để phù hợp với yêu cầu quản lý, Công ty cổ phần công nghiệp đóng tàu Nam Hà được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, phòng kế toán thực hiện công việc kế toán của đơn vị từ các phân xưởng đến các bộ phận trực thuộc. Các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà các tổ trưởng làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu thu nhận chứng từ gửi về phòng kế toán. - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu điều hành mọi công việc trong phòng kế toán, tổ chức công tác tài chính của Công ty. - Phó trưởng phòng: Là người chịu trách nhiệm tham mưu giúp việc, điều hành, ngoài ra phải tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi kế toán thuế và nghiệm thu thanh toán các sản phẩm. - Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính. - Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm thu chi, quan hệ giao dịch ngân hàng, theo dõi thanh toán các khoản nợ. - Kế toán quỹ: Thu chi các khoản liên quan đến tiền, ngoài ra còn theo dõi các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, hàng tháng thanh toán lương. - Kế toán vật liệu và TSCĐ: theo dõi nhập, xuất, tồn vật liệu, theo dõi sự biến động về tài sản, tính khấu hao TSCĐ. - Kế toán lương các bộ phận: chấm công và thanh toán lương, chế độ ốm đau thai sản, tai nạn lao động. Sơ đồ 3.5: Bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng Phó trưởng phòng kế toán Kế toán lương các phân xưởng Kế toán vật liệu và tài sản cố định Kế toán quỹ thanh toán lương Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ (Nguồn: Phòng kế toán) b/ Hệ thống sổ kế toán Sơ đồ 3.6: Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: (Nguồn: Phòng kế toán) Do đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, sản xuất đơn chiếc theo quy trình hỗn hợp nên tình hình luân chuyển chứng từ nội bộ chậm, không cập nhật hàng ngày nên Công ty áp dụng hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán đơn giản, dễ làm nhưng có yếu điểm không phản ánh và cập nhập nhanh chóng về số liệu, công việc vào sổ sách thường bị đọng lại ở cuối tháng. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đeer ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Chứng từ gốc sau khi làm căn cứ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, tiến hành khoá sổ tính ra tổng số tiên của các nghiệp vụ kinh tế trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ váo sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ vái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. c/ Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CPCNTT Nam Hà. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá NVL xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. - Công ty đã và đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15 TC/QĐ.CĐKT do Bộ tài chính ban hành thống nhất áp dụng trong cả nước từ ngày 20/06/2006 có sửa đổi. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm - Đơn vị tính sử dụng là Việt Nam đồng. 3.1.2. Tình hình cơ bản của Công ty 3.1.2.1. Tình hình lao động của Công ty Công ty cổ phần công nghiệp Hà Nam với công tác đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải biển, vận tải sông. Vì vậy tất cả các sản phẩm đều phải đăng kiểm chất lượng của Cục đăng kiểm Việt Nam. Với đặc điểm tính chất công việc này không cho phép Công ty có sản phẩm loại 2. Do yêu cầu kỹ thuật cao cộng với đặc điểm công việc có chu kỳ sản xuất thi công tiến độ dài để có một sản phẩm hoàn thiện phải qua nhiều công đoạn tiêu hao rất nhiều công lực, vật lực. Vì vậy cơ cấu lao động của Công ty là yếu tố quyết định hàng đầu đến sự phát triển, lớn mạnh của Công ty. Qua bảng 3.1 ta thấy, tổng số lao động trong Công ty có sự thay đổi qua các năm tuỳ thuộc vào nhu cầu cần lao động để sản mở rộng sản xuất kinh doanh. Cụ thể, số lao động năm 2007 tăng so với năm 2006 là 117 người, tương ứng là 27%. Điều này cho thấy Công ty đang tiến hành mở rộng sản xuất nhưng đến năm 2008 khi tình hình sản xuất của Công ty đi vào ổn định thì sự thay đổi về lao động không lớn. Số lao động năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3 người tương ứng tăng 1%. Về tính chất lao động: lao động trực tiếp qua các năm tăng lên và chiếm hơn 70% trong cơ cấu. Năm 2007 tăng 132 người tương ứng tăng 43% so với năm 2006, năm 2008 tăng 13 người tương ứng tăng 3% so với năm 2007. Lao động gián tiếp năm 2007 giảm 15 người tương ứng 12%, năm 2008 giảm 10 người tương ứng 9%. Sự thay đổi này là phù hợp với cơ chế thị trường và ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi một lực lượng lao động trực tiếp rất lớn. Về trình độ lao động: xét về cơ cấu thì công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất trên 70%, đây cũng là đặc thù của ngành đóng tàu. Nhưng qua các năm thì lao động trình độ đại học có sự biến động lớn nhất: năm 2007 tăng 40% tương ứng 10 người so với năm 2006, năm 2008 tăng 14% tương ứng 5 người so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Công ty đang chú trọng cải biến trình độ lao động trong Công ty. Về thu nhập bình quân: qua 3 năm tăng lên chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, đồng thời thu nhập tăng còn khích lệ tinh thần làm việc hăng say lao động của cán bộ công nhân viên Công ty giúp Công ty hoàn thành được kế hoạch đề ra. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh SL(Ng) CC (%) SL(Ng) CC (%) SL(Ng) CC (%) 2007/2006 2008/2007 ± Tỷ lệ ± Tỷ lệ Tổng số lao động 430 547 550 117 1,27 3 1,01 1. Theo tính chất lao động 430 1,00 547 1,00 550 1,00 117 1,27 3 1,01 Lao động trực tiếp 305 0,71 437 0,80 450 0,82 132 1,43 13 1,03 Lao động gián tiếp 125 0,29 110 0,20 100 0,18 -15 0,88 -10 0,91 2.Theo trình độ lao động 430 1,00 547 1,00 550 1,00 117 1,27 3 1,01 Đại học 25 0,06 35 0,06 40 0,07 10 1,40 5 1,14 Cao đẳng 50 0,12 69 0,13 70 0,13 19 1,38 1 1,01 Trung cấp 45 0,10 50 0,09 45 0,08 5 1,11 -5 0,90 Công nhân kỹ thuật 300 0,70 387 0,71 390 0,71 87 1,29 3 1,01 Lao động phổ thông 10 0,02 6 0,01 5 0,01 -4 0,60 -1 0,83 3.Thu nhập bình quân (ngđ/người/tháng) 1050 1200 1450 150 1,14 250 1,21 Bảng 3.1:Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2006-2008 (Nguồn: Phòng tổ chức) 3.1.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn Bên cạnh nhân tố về lao động, để đảm bảo sản xuất kinh doanh Công ty cần có một lượng vốn nhất định được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay, được thể hiện dưới dạng các tài sản khác nhau. Quá trình sử dụng lượng vốn này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và vào kế hoạch của từng giai đoạn cụ thể Qua bảng 3.2 ta thấy tình hình tài sản- nguồn vốn của Công ty trong 3 năm tăng lên: năm 2007 tăng gần 135 tỷ đồng tương ứng tăng 51%, năm 2008 tăng gần 55 tỷ đồng tương ứng 14%. Sự biến động tài sản là do: tài sản ngắn hạn năm 2007 tăng hơn 125 tỷ đồng tương ứng 55%, năm 2008 tăng hơn 56 tỷ đồng tương ứng 16%. Tài sản dài hạn năm 2007 tăng hơn 12 tỷ đồng tương ứng 35%, năm 2008 giảm hơn 1tỷ đồng tương ứng 2%. Điều này rất phù hợp với đặc thù của Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng. Sự biến động nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2007 tăng lên gần 130 tỷ đồng tương ứng 53%, năm 2008 tăng hơn 54 tỷ đồng tương ứng tăng 15%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng gần 6 tỷ đồng tương ứng 24% so vơi năm 2006, năm 2008 tăng gần 700 triệu đồng tương ứng 2%. Do quá trình sản xuất, đóng mới tàu có thể kéo dài hàng tháng nên cần một lượng vốn ban đầu rất lớn. Năm 2007 Công ty mở rộng quy mô sản xuất nên tốc độ tăng lớn hơn rất nhiều so với năm 2008. Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2006-2008 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 ± % ± % TỔNG TÀI SẢN 266.750.349.127 401.729.892.935 456.690.693.945 134.979.543.808 151 54.960.801.010 114 A Tài sản ngắn hạn 227.768.830.851 352.789.764.579 408.804.145.956 125.020.933.728 155 56.014.381.377 116 I Tiền 16.511.201.192 22.624.124.090 732.043.859 6.112.922.898 137 -21.892.080.231 3 II Các khoản phải thu 51.341.852.363 53.306.485.913 91.463.301.840 1.964.633.550 104 38.156.815.927 172 III Hàng tồn kho 159.549.979.241 272.170.392.127 309.053.960.113 112.620.412.886 171 36.883.567.986 114 IV Tài sản ngắn hạn khác 365.798.055 4.688.762.449 7.554.840.144 4.322.964.394 1282 2.866.077.695 161 B Tài sản dài hạn 36.264.325.339 48.940.128.356 47.886.547.989 12.675.803.017 135 -1.053.580.367 98 I Các khoản phải thu 9.473.192.692 4.890.922.722 4.243.854.466 -4.582.269.970 52 -647.068.256 87 II Tài sản cố định 26.325.066.305 28.128.698.087 29.214.005.588 1.803.631.782 107 1.085.307.501 104 III Các khoản đầu tư tài chính 192.527.956 15.816.467.547 14.400.286.901 15.623.939.591 8215 -1.416.180.646 91 IV Tài sản dài hạn khác 273.538.386 104.040.000 28.401.034 -169.498.386 38 -75.638.966 27 TỔNG NGUỒN VỐN 266.750.349.127 401.729.892.935 456.690.693.945 134.979.543.808 151 54.960.801.010 114 A Nợ phải trả 242.909.849.178 372.155.481.032 426.446.581.204 129.245.631.854 153 54.291.100.172 115 I Nợ ngắn hạn 217.822.983.905 348.520.588.617 403.748.932.301 130.697.604.712 160 55.228.343.684 116 II Nợ dài hạn 25.086.865.273 23.634.892.415 22.697.648.903 -1.451.972.858 94 -937.243.512 96 B Nguồn vốn chủ sở hữu 23.840.499.949 29.574.411.903 30.244.112.741 5.733.911.954 124 669.700.838 102 I Vốn chủ sở hữu 23.349.374.598 29.574.411.903 30.163.762.717 6.225.037.305 127 589.350.814 102 II Nguồn kinh phí và quỹ khác 491.125.351 80.350.024 -491.125.351 0 80.350.024 (ĐVT: VNĐ) (Nguồn: Phòng kế toán) 3.1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong các hoạt động khác. Có thể đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh qua bảng sau: Qua bảng 3.4 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có sự biến động. Tổng doanh thu năm 2007 tăng gần 30 tỷ đồng tương ứng tăng 16,6% so với năm 2006, năm 2008 tăng gần 54 tỷ đồng tương ứng tăng 30% so vơi năm 2007. Sự tăng này có được là do năm 2007 Công ty mở rộng quy mô sản xuất nhưng đến năm 2008 mới có doanh thu. Do vậy, lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng 2,279 tỷ đồng tương ứng tăng hơn 90% so với 2007. Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006-2008 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 ± % ± % 1. Tổng doanh thu 155.521.633.492 181.408.477.748 235.404.400.623 25.886.844.256 117 53.995.922.875 130 2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần 155.521.633.492 181.408.477.748 235.404.400.623 25.886.844.256 117 53.995.922.875 130 4. giá vốn hàng bán 144.464.331.156 171.865.005.647 220.335.023.339 27.400.674.491 119 48.470.017.692 128 5. Lợi nhuận gộp 11.057.302.336 9.543.472.101 15.069.377.284 -1.513.830.235 86 5.525.905.183 158 6. Thu tài chính 81.551.976 1.903.435.236 1.192.620.054 1.821.883.260 2334 -710.815.182 63 7. Chi phí tài chính 2.813.360.836 4.063.787.924 4.146.528.360 1.250.427.088 144 82.740.436 102 8. Chi phí bán hàng 650.000.000 400.000.000 3.100.000.000 -250.000.000 62 2.700.000.000 775 9. Chi phí quản lý 6.358.206.030 5.816.670.403 5.175.451.642 -541.535.627 91 -641.218.761 89 10 Lợi nhuận thuần 1.317.287.446 1.166.449.010 3.840.017.336 -150.838.436 89 2.673.568.326 329 11. Thu nhập khác 902.221.557 1.464.282.531 1.387.197.516 562.060.974 162 -77.085.015 95 12. Chi phí khác 54.757.010 124.650.926 441.499.377 69.893.916 228 316.848.451 354 13. Lợi nhuận khác 847.464.547 1.339.630.605 945.698.139 492.166.058 158 -393.932.466 71 14. Lợi nhuận trước thuế 2.164.751.993 2.506.079.615 4.785.715.475 341.327.622 116 2.279.635.860 191 15. Chi phí thuế thu nhập 675.853.740 603.593.543 1.340.000.333 -72.260.197 89 736.406.790 222 16.Lợi nhuận sau thuế 1.488.898.253 1.902.486.072 3.445.715.142 413.587.819 128 1.543.229.070 181 16. Giá vốn/ Doanh thu 0.929 0.947 0.936 0.018 102 -0.011 99 17.(Lợi nhuận)/Doanh thu 0.010 0.010 0.015 0.001 110 0.004 140 ( Nguồn: Phòng kế toán) 3.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Công ty 3.2.1. Khái quát chung về chi phí, giá thành tại Công ty 3.2.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí và tính giá thành tại Công ty Việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty CPCNTT Nam Hà theo phương pháp trực tiếp. Điều này thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Các chi phí phát sinh sau khi tổng hợp theo khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC sẽ được đối chiếu theo sổ chi tiết tài khoản CPNVLTT, CPNCTT hoặc qua bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Cuối tháng, cán bộ phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng kế toán cùng quản đốc phân xưởng xuống các phân xưởng, từng tổ sản xuất nghiệm thu số vật tư tiêu hao trong các sản phẩm. Đồng thời, số vật tư thừa ở từng tổ sản xuất( nếu có) sẽ được cán bộ phòng vật tư viết phiếu nhập kho. Mỗi tổ sản xuất có vật tư sử dụng không hết viết một phiếu nhập kho theo số lượng thực tế kiểm kê tồn tại ở tổ sản xuất và đơn giá vật tư nhập kho là đơn giá bình quân gia quyền vật tư xuất kho trong tháng được kế toán vật tư xác định. Do đặc điểm của quá trình sản xuất diễn ra dài có thể kéo dài hàng tháng hoặc hàng quý, vì thế việc quản lý chi phí và tính giá thành tại Công ty được theo dõi cho từng tàu. Mỗi một con tàu được mở một sổ chi tiết tài khoản 154. Sổ chi tiết được mở từ khi sản phẩm mới được đưa vào sản xuất và đến khi sản phẩm hoàn thành. Trong sổ chi tiết 154 được theo dõi theo khoản mục chi phí CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Sổ chi tiết tài khoản 154 được căn cứ vào sổ chi tiết của tài khoản 621, tài khoản 622 và các bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Trong khoản mục CPNVLTT, chi phí này được mở cho các danh điểm vật tư của nhà máy xuất ra cho đóng mới tàu. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang làm căn cứ để lập bảng quyết toán giá thành sản phẩm. 3.2.1.2. Phân loại chi phí tại Công ty Công ty CPCNTT Nam Hà là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, quy trình phức tạp với nhiều công đoạn khác nhau song các chi phí phát sinh phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng. Do vậy các chi phí được tập hợp theo các khoản mục cho từng tàu như sau: a/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT được coi là yếu tố có ảnh hưởng, quyết định tới quá trình sản xuất cũng như kết quả kinh doanh của Công ty vì nó liên quan trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Vật liệu ở Công ty chủ yếu được mua từ bên ngoài, đa dạng nhiều chủng loại và có giá trị lớn. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 65% đến 75% trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó khi yếu tố này được kiểm soát chặt chẽ thì góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực tế của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp bao gồm: tôn, sắt, thép, … trong tôn lại chia thành tôn 6ly, 8ly, 10ly… - Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm . Vật liệu phụ của Công ty bao gồm: que hàn, ôxy, CO2, sơn, dầu, dung môi… b/ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là một trong 3 yếu tố cơ bản cấu thành giá thành sản phẩm. Nó được coi là trọng tâm trong quản lý toàn diện của đơn vị sản xuất kinh doanh, có chế độ quản lý phù hợp vấn đề lao động tiền lương là cơ sở vững chắc cho việc tiết kiệm chi phí sản xuẩt kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty cổ phần công nghiệp đóng tàu nói riêng. Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm. c/ Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí ở bộ phận phân xưởng của Công ty. Nó là chi phí có tính sử dụng chung cho nhiều loại sản phẩm, là chi phí rất khó quản lý và diễn biến phức tạp về khoản mục. Chi phí sản xuất chung bao gồm các loại chi phí sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, CPCĐ theo tỷ lệ quy định. - Chi phí vật liệu: là những khoản chi về vật liệu phục vụ cho sản xuất chung như làm đường triền, phục vụ tàu… - Chi phí khấu hao TSCĐ: như khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng thuộc phạm vi phân xưởng… - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: như chi phí về tiền điện thoại, điện, nước phục vụ cho sản xuất chung, chi tiếp khách ở phân xưởng… Sau khi tập hợp xong chi phí chung kế toán tiến hành thực hiện phân bổ chi phí chung. Chi phí chung ở Công ty phát sinh nhiều do vậy quá trình phân bổ chi phí chung cần phải đặc biệt chú ý tránh tình trạng phân bổ không hợp lý cho đối tượng chịu chi phí. Ở Công ty phân bổ chi phí chung căn cứ vào tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp đã được tập hợp cho từng tàu. 3.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty CPCNTT Nam Hà là đơn vị sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Do điều kiện có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho tàu Thanh Xuân 16 có trọng tải là 3.200 tấn là đơn đặt hàng của công ty TNHH TMDV vận tải biển Thanh Xuân, ký kết theo hợp đồng kinh tế số 34/07- HĐKT. a/ Đối tượng tập hợp chi phí Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng đầu tiên cần thiết khi của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp doanh nghiệp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc46. bao cao hoan chinh sua.doc
Tài liệu liên quan