Luận văn Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. 4

1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 4

1.1.2. Vai trò của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 5

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 5

1.2. Một số vấn đề về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 6

1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm. 6

1.2.2. Phương thức thanh toán 8

1.2.3. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm 9

1.2.4 Giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất 11

1.2.5. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 15

1.2.6. Xác định kết quả tiêu thụ 17

1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 17

1.3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 17

1.3.2. KÕ to¸n kÕt qu¶ tiêu thụ thành phẩm 25

1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán 29

1.4.1 Hình thức nhật ký sổ cái 29

1.4.2. Hình thức nhật ký chung 30

1.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ. 31

1.4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ. 32

1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 33

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao. 35

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Năm Sao 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Năm Sao 41

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 47

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 48

2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bao bì dược phẩm Năm Sao 50

2.2.1.Kế toán tiêu thụ thành phẩm 50

2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty 65

.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Năm Sao 69

2.2.2. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 74

Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH SX bao bì dược phẩm Năm Sao. 90

3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao. 90

3.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục 92

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao. 93

KẾT LUẬN 95

 

 

doc98 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3247 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử hình thành của công ty Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao là một doanh nghiệp tư nhân. Với diện tích là 5000 mét vuông theo hợp đồng số 34678/ĐC/ND/HĐND ký ngày 30/08/1999, khu đất trên đã trải qua quá trình phát triển và sử dụng như sau: - Ngày 31/01/1995 Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ra quyết định số 131/QĐ/KHĐT, Công ty môi trường và cây xanh số 6 giao toàn bộ khu đất bao gồm nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà kho, bãi cho Tổng công ty XNK, sản xuất cung ứng vật tư GTVT. - Ngày 16/05/1996 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số 989/QĐ/TCCB/LĐ cho phép thành lập “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất”. - Ngày 28/10/1999 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số967/QĐ/BGTVT cho phép thành lập DNNN “ Công ty Mỹ nghệ và Trang trí nội thất” trên cơ sở chuyển đổi tổ chức “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất”. - Ngày 16/12/1999 ông Tổng Giám đốc Tổng công ty Thương mại và Xây dựng (trước kia là Tổng công ty XNK, sản xuất, cung ứng vật tư GTVT) ra Quyết định số 54/QĐ/TCLĐ giao cho công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và Trang trí nội thất toàn bộ mặt bằng 5000 mét vuông bao gồm nhà làm việc, kho xưởng và các công trình trên khu đất làm trụ sở và sản xuất, kinh doanh. - Ngày 13/09/2001 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số 3117/QĐ/BGTVT về việc tách và chuyển đổi tên “ Công ty Mỹ nghệ và Trang trí nội thất” thành “ Công ty TNHH sản xuất bao bì và dược phẩm năm sao”. Công ty TNHH sản xuất bao bì và dược phẩm năm sao với chức năng hoạt động rộng rãi đa ngành nghề : Sản xuất các sản phẩm thủ công cho ngành dược phẩm, gồm chai nhựa,bơm kim tiêm ,và 1 số thiết bị dành cho ngành y tế. Hiện nay, công ty đang dung 3500 mét vuông mặt bằng làm nhà kho, xưởng sản xuất và nhà văn phòng, số còn lại làm sân, cây xanh và đường đi bộ 2.1.1. 3. Quá trình phát triển Cùng với sự vận động trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật mới, công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời đại và trưởng thành nhanh chóng cho kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, cải tiến mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết hợp nội lực và ưu thế từ bên ngoài môi trường kinh doanh, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi những bước vững chắc. Chính nhờ sự cố gắng không ngừng vươn lên đó, từ khi chỉ là một phân xưởng nhỏ bé được nâng cấp lên thành “ Xí nghiệp sản xuất bảo bì và dược phẩm ”. Từ chỗ chỉ với mục đích giải quyết công ăn việc làm cho người lao động dư thừa của tổng công ty bằng những công việc thủ công thuần tuý, đã có sự cải tiến khi chuyển sang công nghệ sản xuất mới. Đó là sự cải tiến về mặt công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nguyên nhiên vật liệu, chuyển đổi từ những chất liệu gốm sứ làm bằng đất sét sang chất liệu nhựa tổng. Các sản phẩm của công ty cũng ngày một phong phú hơn (các loại chai nhựa, bơm kim tiêm ...). Các sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường trong nước và chưa tìm được đầu ra cho thị trường thế giới. Vì vậy, sản xuất vẫn mang tính manh mún, thủ công, thị trường không ổn định, hoạt động kinh doanh phát triển không đồng đều. Sau hơn 3 năm không ngại gian khó (từ năm 2000 đến 2003), xí nghiệp luôn tìm cách vươn lên bắt nhịp cùng nhịp sống của cơ chế thị trường. Xí nghiệp luôn tìm cách xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với trình độ sản xuất của mình, củng cố thị trường trong nước và luôn tìm kiếm, khai thác, thâm nhập thị trường mới. Bên cạnh việc không ngừng cải tiến mẫu mã, sáng tạo ra những phương thức làm việc mang lại hiệu quả kinh tế cao, xí nghiệp luôn tìm hiểu, nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, để có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũng như có thể thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của mình. Trên đà phát triển không ngừng của công ty. Trong thời gian ngắn, nhờ sự cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, phong phú chủng loại, các mặt hàng của công ty ngày càng xuất hiện ở nhiều nơi, có mặt trên khắp các thị trường trong nước (như Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Ninh, …), thu hút được sự chú ý, quan tâm của nhiều người tiêu dùng, giá trị thương hiệu của công ty cũng dần được nâng lên. Hiện nay, công ty đã thu hút được 100 lao động thường xuyên với mức lương bình quân là 2.000.000đ/người/tháng và đang trên đà tăng trưởng mạnh, đời sống của cán bộ công nhân viên đang được nâng cao. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục mở rộng cơ sở sản xuất nhằm tiến tới các thị trường ở đông âu. Trong những năm qua Công ty TNHH Bao Bì Dược phẩm Năm Sao đã thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp tiền thuê đất đầy đủ và nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhiều tỷ đồng. Sự phát triển của công ty được biểu hiện cụ thể qua các chỉ tiêu đạt được như sau. Bảng 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu thuần 6.411.077.512 7.803.740.828 9.738.707.444 2 Lợi nhuận trước thuế 103.613.057 121.710.780 181.275.340 3 Thuế - Thuế TNDN 29.016.696 34.019.078 45.318.835 4 Giá vốn hàng bán 6.202.319.265 7.526.742.593 8.224.217.414 5 Tổng số lao động 100 115 120 Trình độ:Đại học 5 6 11 Cao đẳng 4 7 6 Trung cấp 20 27 36 Còn lại 71 75 67 5 Thu nhập bq người lđ/ tháng 1.650.000 1.805.000 2.050.000 Qua số liệu trên cho thấy : Sau khi thành lập năm 1991 Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể: Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2007 là 4.411.007.512(đ) và đến năm 2008 là 7.803.740.828(đ) và tăng lên 9.738.707.444(đ) vào năm 2009. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận trước thuế đạt năm 2007 là 103.613.057đ và đến năm 2008 là 121.710.780 (đ) và đến năm 2009 là 181.275.340 (đ). Số lượng công nhân trong doanh nghiệp ngày càng tăng , số lượng nhân viên đạt trình độ ĐH, CD cũng tăng lên cho thấy DN ngày càng phát triển. 2.1.1.4. Thị trường tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn. Sản phẩm bao bì dược phẩm của công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực y tế, nó dùng để đựng các loại thuốc. Sản phẩm này đã xuất hiện rất lâu trên thị trường, đóng vai trò quan trọng phục vụ cho y tế. Với uy tín và chất lượng ngày một đi lên, quy trình sản xuất được áp dụng những công nghệ khoa học tiên tiến nhất, công ty đang từng bước khẳng định vị trí quan trọng của mình trên thị trường. Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên, điều đó chứng tỏ công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn. Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty rộng khắp miền bắc và đang xâm nhập vào thị trường miền Trung và miền Nam và đây chính là nơi chủ yếu tăng lợi nhuận của công ty. Công ty luôn là một trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều cơ sở sản xuất bao bì dược phẩm đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường. Hiện nay công ty đã có một số lượng khách hang truyền thống mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn và giao dịch mua bán diễn ra thường xuyên như Công ty CP Dược phẩm Quảng Bình, Công ty CP Dược phẩm TW MEDIPHARCO – TENAMYD… Với những doanh nghiệp này Công ty luôn áp dụng những ưu đãi nhất định nhằm giữ khách hàng và tạo một mối quan hệ vững chắc hơn. 2.1.1.5. Chức năng và nhiệm vụ chung của công ty * Chức năng Công ty TNHH Bao Bì Dược Phẩm Năm Sao có các chức năng chính sau: Sản xuất kinh doanh hàng nhôm, nhựa tổng hợp phục vụ cho ngành y tế. * Nhiệm vụ Với chức năng trên, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành phù hợp. + Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu. Thực hiện các chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nước. + Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích chung của công ty. +Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của nhà nước, đảm bảo mức lương tối thiểu và cải thiện đời sống người lao động. + Đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ chuyên môn. + Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng trình độ tổ chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao. + Tổ chức và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu cầu thị hiếu tiêu dùng để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo cho kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro và mang lại hiệu quả tốt. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Năm Sao Sơ đồ 2.1. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH Năm Sao 2.1.2.1.Ban Giám đốc * Chức năng Ban Giám đốc là những người điều hành chính về mọi hoạt động chính của công ty. Đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên dưới quyền. * Nhiệm vụ Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của công ty trước pháp luật. Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, thực hiện theo đúng qui định của nhà nước ban hành. 2.1.2.2.Phòng Kinh doanh * Chức năng Tổ chức tốt khâu Kinh doanh, phương tiện vận tải kho bãi theo giấy phép kinh doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá trong nước. Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước. Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng. * Nhiệm vụ Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập của công ty. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công, gia công sản xuất và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả công việc. Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, trình Giám đốc duyệt. Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước, xây dựng Catologue cho hàng hoá, xây dựng chương trình quảng bá thương hiệu của công ty. Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng xuất trong nước. Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng KHSX thực hiện, giám sát, kiểm tra phòng KHSX thực hiện từng hợp đồng, đơn hàng (đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian). Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (được biểu hiện bằng các bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng). Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi công nợ Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về công tác xuất nhập khẩu. 2.1.2.3.Phòng tổ chức hành chính * Chức năng Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả. Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và thường trực hội đồng thi đua Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ. * Nhiệm vụ * Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương: Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty. Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty. Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước. Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác. Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm. * Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ: Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết bị văn phòng, xe cộ, điện nước...) Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác. Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty. Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức của công ty. Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên. Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty. Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo. 2.1.2.4.Phòng tài chính kế toán * Chức năng Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá, tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty. Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả. * Nhiệm vụ Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng sản xuất kinh doanh . Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty thành đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc duyệt. Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà nước, của công ty. Chỉ đạo các kế toán viên trong việc hạch toán, lập bảng biểu, ghi chép sổ sách chứng từ...theo đúng quy định của nhà nước, của công ty. Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng). Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng kỳ hạn. 2.1.2.5.Phòng kế hoạch sản xuất * Chức năng Quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo đúng thời điểm, chủng loại, số lượng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhập, xuất kho theo trình tự quy định của công ty. Quản lý công tác kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến trong sản xuất, điều chỉnh, sửa đổi quy trình công nghệ... * Nhiệm vụ Chỉ được phép triển khai các đơn hàng, các hợp đồng sản xuất do phòng Kinh Doanh chuyển giao. Trực tiếp quản lý kho vật tư, kho hàng hoá, xuất hàng theo phiếu nhập kho của phòng Kinh Doanh. Quản lý nhân lực sản xuất, giờ giấc làm việc, định mức vật tư nguyên liệu, định mức lao động. Tìm tòi, nghiên cứu, hoặc cải tiến các biện pháp quản lý nguyên, nhiên vật liệu, vật tư, giảm chi tiêu, tiêu hao nguyên liệu ngày một tốt hơn, hoàn thiện hơn. Được phép đề nghị Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm Quản đốc, phó Quản đốc của các phân xưởng sản xuất. Được phép thay đổi các tổ trưởng tổ sản xuất theo đề nghị của Quản đốc phân xưởng. Được phép đề nghị phòng TCHC trình Giám đốc buộc thôi việc hoặc các hình thức kỷ luật khác đối vơí người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật, chống đối lệnh sản xuất hoặc vi phạm các nội quy, quy chế của công ty. Có trách nhiệm phải hoàn thành kế hoạch, đơn hàng, hợp đồng sản xuất của phòng Kinh Doanh chuyển giao và chịu sự giám sát, kiểm tra về chất lượng sản phẩm, chủng loại, thời gian giao hàng của phòng Kinh Doanh. Có những biện pháp tích cực trong việc mới công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, giảm định mức vật tư, giảm giá thành sản phẩm đảm bảo có tính chất cạnh tranh cao. 2.1.2.6.Phòng bảo vệ * Chức năng Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công ty. Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của CBCNV (phương tiện đi lại) * Nhiệm vụ Phân công bố trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công ty 24/24 tháng. Phân công trực cụ thể do trưởng phòng bảo vệ đảm nhận. Kiểm tra, giám sát CBCNV thực hiện nội quy, quy chế của công ty (giờ giấc đi làm, chấp hành mọi nội quy, quy chế trong sản xuất). Kiểm tra, giám sát vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị...của công ty khi mang ra, vào địa phận của công ty. Thường xuyên canh gác, tuần tra trong địa phận của công ty quản lý, đặc biệt là sau giờ hành chính, kịp thời phát hiện các trường hợp gây mất trật tự, gây nguy hiểm cho người và thiết bị. Làm tốt công tác thường trực phòng chống lũ lụt, cháy, nổ...của công ty. Được phép ra, vào vị trí công nhân làm việc (nhưng không ảnh hưởng đến sản xuất) để kịp thời kiểm tra, nhắc nhở người lao động thực hiện tốt nội quy, quy chế của công ty và ngăn chặn các hành vi vi phạm. Được quyền khám, xét tư trang của CBCNV ra, vào công ty nếu thấy có nghi ngờ trộm cắp tài sản hoặc đưa vào công ty những chất dễ cháy nổ, hàng quốc cấm... 2.1.2.7.Các phân xưởng sản xuất Các phân xưởng sản xuất, nhà máy thuộc công ty phải thực hiện theo đúng sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, được thể hiện trong quyết định thành lập và thể chế hoá ở quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng, ban nghiệp vụ của công ty, đặc biệt là công tác tổ chức, công tác tài chính kế toán và thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp lệnh của nhà nước. Phải hạch toán đầy đủ mọi chi phí, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng định kỳ theo tháng, quý, năm. Phải chấp hành thực hiện chỉ tiêu kinh tế được Giám đốc giao thực hiện hàng năm gồm: + Doanh số: + Lợi nhuận: Thực hiện các khoản trích nộp phí lên công ty nghiêm chỉnh đúng kỳ hạn. Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng người lao động theo quy định của nhà nước, của công ty. Thực hiện trả lương và đóng các loại bảo hiểm cho người lao động, cũng như các chế độ quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước, của công ty. Các khoản đầu tư tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị máy móc có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên), các đơn vị phải có công văn trình giám đốc công ty duyệt mới được thực hiện. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.3.1.Quy trình sản xuất Sản phẩm chính của Công ty là các mặt hàng được làm từ nhựa tổng hợp và nhôm nguyên chất. Từ nhựa tổng hợp qua khâu nấu để loại bỏ tạp chất còn lại trong nhựa Tiến hành sử lý đổ nhựa nấu chảy vào nguôn tạo mẫu . Sau khi sấy khô được sơ chế thành các chi tiêt sản phẩm trên các thiết bị máy theo dây chuyền. Sau khi được sản phẩm sơ chế thì chuyển sang bộ phận một tay tinh tế vàlắpráp hoàn chỉnh sản phẩm. Khâu cuối cùng là làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp thủ công là cắt tỉa các mẩu nhựa còn thừa. Đối với sản phẩm kết hợp với nhôm được thực hiện từ khâu mộc tay lắp ráp đến khâu hoàn thiện sản phẩm. SƠ ĐỒ 2.2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHAI NHỰA 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1.Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán, số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghỉ sổ nhất định, nhằm cung cấp các tàI liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phục vụ việc thiết lập các báo cáo kế toán. Mỗi hình thức kế toán được quy định một hệ thống sổ kế toán có liên quan. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng một hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp đã chọn. Tất cả những doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và mọi thành phần kinh tế đều phải mở, ghi chép, quản lý, lưu thông và bảo quản sổ kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán, và quyết số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp cụ thể hóa các sổ kế toán theo hình thức kế toán đã lựa chọn, phù hợp với quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán. Các sổ tổng hợp theo hình thức kế toán được các doanh nghiệp vận dụng phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản về loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Các sổ chi tiết mang tính hướng dẫn, doanh nghiệp có thể cụ thể hóa để phản ánh thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán trong năm. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thương xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng với chứng từ kế toán. Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. 2.1.4.2.Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp Hiện nay, Doanh nghiệp đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng, viết tắt (VNĐ) Niên độ kế toán tại Nhà máy được tính theo quý, theo năm, cuối mỗi niên độ kế toán, Giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, tổ chức công tác chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp đồng thời đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán. 2.1.4.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán thanh toán KT vật tư, hàng hoá KT tiền mặt, tiền gửi NH KT tiền lương và chi phí Thủ quỹ Kế toán trưởng * Phòng kế toán Công ty gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty. - Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty. - Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng. - Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán tiền lương chính xác, hợp lý, tổ chức kế toán chi tiết và tình hình phân phối, phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, phụ trách tài khoản 3384, TK 3388, TK 334. -Thủ quỹ: Là người đảm bảo thực hiện các công việc thu, chi tiền mặt, những chứng từ như vàng, bạc, đá quý, tiền mặt, ngoại tệ. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bao bì dược phẩm Năm Sao 2.2.1.Kế toán tiêu thụ thành phẩm 2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là khâu hết sức quan trọng để chuyển hoá từ vốn thành phẩm, hàng hoá thành vốn tiền tệ. Việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ sẽ làm tăng vũng quay vốn giúp qui trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục mà không bị gián đoạn. Vì thế đa dạng hoá phương thức bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi một doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đang áp dụng 2 phương thức tiêu thụ là: *Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Đây là hình thức công ty giao hàng cho người mua tại kho(hay trực tiếp tại xưởng, phân xưởng mà không cần qua kho) đồng thời khách hàng thanh toán ngay tiền hàng cho công ty hay chấp nhận thanh toán trong thời gian quy định của công ty. Khách hàng sẽ làm thủ tục mua tại phòng kế toán, kế toán viết Hoá đơn GTGT, thủ quỹ thu tiền và viết "Phiếu thu", sau đó hàng mới được xuất kho. Ngày 11 tháng 12 năm 2009 xuất kho cho bà Chu Thị Thu Minh đại chỉ tại Số 2 ngách 168/73, P.Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội 20.000 vòng nhựa phi 100mm thu ngay bằng tiền mặt. Đơn vị .Công ty TNHH Năm Sao.. Địa chỉ .Đông Anh, Hà Nội.. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Số : 145 Nợ TK: 632 Có TK: 155 Họ tên người giao hàng: Lê Văn Tám - KHo Xuất tại kho: Thành phẩm công ty Lý do xuất kho : xuất bán STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực Xuất 1 Vòng nhựa phi 100 Chiếc 20.000 20.000 148 2.960.000 Cộng 20.000 20.000 2.960.000 Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HÓA ĐƠ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn kế toán - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao.doc
Tài liệu liên quan