Luận văn Khai thác quản lý chi phí trong Microsoft Project

MỤC LỤC

 

 Trang

Trang phụ bìa

Mục lục 01

Danh mục các thuật ngữ 02

Danh mục các hình vẽ 03

Mở đầu 04

Chương 1- Sử dụng Microsoft Project quản lý chi phí dự án 09

 1.1. Các khái niệm 09

 1.2. Phép phân tích giá trị hoàn thành trong Microsoft Project 14

 1.3. Giữ cho chi phí không vượt quá ngân quỹ như thế nào 20

Chương 2- Giới thiệu cấu trúc cơ sở dữ liệu của bài toán 25

 2.1. Số liệu tĩnh 25

 2.2. Số liệu động 29

Chương 3- Tổ chức chương trình 32

 3.1. Sơ đồ tổ chức chương trình 32

 3.2. Giao diện của chương trình 33

 3.3. Các chương trình con có trong chương trình 38

 3.4. Hướng dẫn sử dụng 48

Chương 4- Ví dụ áp dụng 49

 4.1. Đặt vấn đề 49

 4.2. Tính toán chi phí 50

 4.3. Quản lý chi phí 53

Kết luận 58

Tài liệu tham khảo 59

Phụ lục 60

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khai thác quản lý chi phí trong Microsoft Project, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết liệu bạn có sử dụng hết ngân quỹ trước khi hoàn thành các công việc trong dự án hay không, thì phép phân tích này là một cách để bạn tìm ra câu trả lời cho mình. Các gia số giá trị hoàn thành là những giá trị chênh lệch, chẳng hạn như chênh lệch chi phí, có thể âm hoặc dương. Nếu dương thì nó bạn biết rằng bạn đang đi trước kế hoạch và phí tổn nằm trong ngân quỹ dự trù, do đó bạn có thể chỉ định lại tiền và tài nguyên dành cho các công tác có gia số giá trị hoàn thành dương vào các công tác có gia số âm. Còn nếu gia số là âm thì có nghĩa bạn đang chậm so với kế hoạch và sử dụng vượt quá ngân quỹ, bạn phải hành động. Nếu một công tác hay một dự án có chênh lệch chi phí âm, thì bạn phải tăng ngân quỹ hoặc chấp nhận lãi ít hơn. Với các gia số là tỷ số, như là chỉ số biểu thị chi phí CPI (tính bằng ngân quỹ dành cho các công việc đã thực hiện chia cho chi phí thực tế cho các công việc đó) hay chỉ số biểu thị kế hoạch SPI (tính bằng ngân quỹ dành cho các công việc đã thực hiện chia cho ngân quỹ dành cho các công việc theo kế hoạch vào cùng thời điểm), có thể lớn hoặc nhỏ hơn 1. Nếu lớn hơn 1 có nghĩa là bạn đang đi trước kế hoạch và phí tổn nằm trong ngân quỹ dự trù, còn nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là bạn đang chậm so với kế hoạch và sử dụng vượt quá ngân quỹ. Ví dụ, chỉ số SPI là 1,5 có nghĩa là bạn chỉ mất 67% thời gian theo kế hoạch trong khoảng thời gian được cho để thực hiện công tác. Còn chỉ số CPI là 0,8 có nghĩa là bạn đã tiêu tốn thời gian hơn 25% cho công tác so với kế hoạch. Một vài chỉ số khác: - ACWP là chi phí thực tế cho công việc đã thực hiện được tính đến thời điểm đang xét hoặc thời điểm hiện tại. - BAC là chi phí theo kế hoạch cho công việc đã thực hiện. - BCWP là giá trị tích lũy theo phần trăm công việc được thực hiện. - BCWS là chi phí tích lũy theo kế hoạch tại thời điểm đang xét hoặc thời điểm hiện tại. - CV = BCWP-ACWP. Nếu CV dương thì chi phí nằm trong ngân quỹ và phí tổn nhỏ hơn so với kế hoạch. Còn CV âm thì ngược lại, công việc đang thực hiện có phí tổn vượt quá ngân quỹ. - EAC= ACWP + (BAC - BCWP) / CPI là tổng chi phí cho công tác dự tính dựa trên phần công việc đã thực hiện tại thời điểm đang xét. - TCPI = (BAC - BCWP) / (BAC - ACWP). Nếu TPCI lớn hơn 1 có nghĩa là phải tăng mức độ thực hiện các công việc còn lại, để đảm bảo không vượt quá ngân quỹ có thể phải giảm chất lượng. Còn nếu TPCI nhỏ hơn 1 thì ngược lại, khi đó có thể lựa chọn việc tăng chất lượng hoặc thu lợi nhuận do phí tổn nằm trong ngân quỹ. - VAC = BAC-EAC. Nếu VAC âm có nghĩa là chi phí cho dự án hiện tại vượt quá ngân quỹ, vì thế cần điều chỉnh các công việc còn lại. Nếu VAC dương thì chi tiêu nằm trong ngân quỹ. 1.2.3. Thao tác với phép phân tích giá trị hoàn thành Sau khi khởi động chương trình Microsoft Project, muốn thực hiện phép phân tích giá trị hoàn thành bạn làm các thao tác theo trình tự sau: - Bước 1: Bạn vào menu Tools, chọn Options, rồi chọn thanh công cụ Caculation. Kích chọn mục Earned Value. - Bước 2: Với hộp thoại Default task Earned Value method, bạn có thể chọn phương thức tính giá trị của các công việc đã thực hiện. Có 2 lựa chọn: tính giá trị phần trăm hoàn thành và giá trị phần trăm hoàn thành vật lý cho công tác. Tùy theo cách điều chỉnh công việc thực tế, giá trị phần trăm hoàn thành có thể được Microsoft Project tính hoặc bạn nhập trực tiếp vào. Còn với giá trị phần trăm hoàn thành vật lý thì bạn luôn phải nhập vào, đó là khi bạn không thể tính chính xác lượng công việc đã thực hiện hoặc lượng công việc còn lại. Sau đây là ví dụ cho thấy sự khác nhau giữa 2 giá trị này: có một hạng mục xây dựng tường bằng đá bao gồm 100 tảng đá chia làm 5 hàng. Hàng đầu tiên 20 tảng được đặt đúng vị trí trong vòng 20 phút, nhưng hàng thứ 2 thì mất 25 phút bởi phải mất thêm một chút thời gian để nâng hàng thứ 2 đặt lên trên hàng đầu tiên. Hàng thứ 3 mất 30 phút, hàng thứ tư mất 35 phút, hàng cuối cùng mất 40 phút, tổng cộng mất 150 phút. Sau khi đặt được 3 hàng đầu tiên, có thể nói giá trị hoàn thành vật lý là 60% bởi đã đặt được 60 trong tổng số 100 tảng đá. Tuy nhiên, xét về mặt thời gian thì bạn chỉ mất 75 phút trong tổng số 150 phút, như vậy mới chỉ hoàn thành được 50% theo tiến trình công tác. Tùy thuộc vào cách bạn trả cho công việc như thế nào, giá trị hoàn thành tính theo giờ hay theo đá, mà bạn chọn giá trị phần trăm hoàn thành hay giá trị phần trăm hoàn thành vật lý cho phép phân tích này. Chú ý: bằng cách này bạn chỉ có thể thay đổi phương thức tính giá trị hoàn thành cho các công tác thêm vào sau này, còn với những công tác đã có sẵn, muốn thay đổi thì bạn phải làm như sau: Chọn mục Task information, rồi chọn thay công cụ Advanced, trong hộp thoại Earned Value method bạn có thể chọn đặt phương thức tính phù hợp. Bước 3: ở hộp thoại Baseline for Earned Value calculations, bạn chọn cụ thể một đường giới hạn để Microsoft Project dùng cho việc tính toán tổng giá trị hoàn thành. Nếu bạn muốn xem giá trị hoàn thành tại thời điểm hiện tại, và chấp nhận phương thức tính giá trị hoàn thành mặc định thì bạn xem: + Tổng giá trị hoàn thành của công tác hoặc dự án theo các bước sau: View menu ---> More Views. Trong View list chọn Task Sheet, rồi Apply. Tiếp đến View menu ---> Table, chọn More Tables. Trong Tables list chọn Earned Value, Earned Value Cost Indicators, hoặc Earned Value Schedule Indicators, rồi Apply. + Tổng giá trị hoàn thành phân bổ theo thời gian theo các bước sau: View menu ---> Task Usage. Trong Format menu chọn Detail Styles, rồi chọn thanh công cụ Usage Details. Chọn các trường giá trị hoàn thành trong các trường có sẵn, rồi ấn Show. Để xem nhiều trường, bạn giữ CTRL và ấn lần lượt vào mỗi trường cần xem. + Tổng giá trị hoàn thành của công tác theo một form theo các bước sau: View menu ---> Gantt Chart. Trong trường Task Name chọn task. Tiếp đến, trong Tools menu chọn Customize, rồi chọn Forms. Trong hộp thoại Customize Forms, chọn Earned Value rồi Apply. Ta xem lại các giá trị chi phí Schedule Variance, Cost Variance, và Variance ở hộp thoại Completion. Còn nếu không chấp nhận phương thức tính giá trị hoàn thành mặc định thì bạn thực hiện tiếp các bước sau: View menu ---> Gantt Chart. Trong trường Task Name chọn công tác mà bạn muốn thay đổi phương thức tính giá trị hoàn thành. Chọn Task information, rồi ấn vào thanh công cụ Advanced. Trong hộp thoại Earned value method, chọn phương thức tính bạn muốn. Tiếp theo, để xem các giá trị hoàn thành ta thao tác giống như phần trên. Nếu bạn muốn xem giá trị hoàn thành tại một thời điểm cụ thể, bạn vào Project menu rồi chọn Project Information. Trong hộp thoại Status date, bạn chọn thời điểm để tính. Sau đó thao tác hoàn toàn giống như phần trên. 1.3. Giữ cho chi phí không vượt quá ngân quỹ như thế nào Để giữ cho chi phí không vượt quá ngân quỹ, bạn phải xem các chi phí chênh lệch phát sinh theo thời gian, từ đó điều chỉnh lại cho phù hợp. Bạn nên tạo ra một bản sao kế hoạch của dự án trước khi có những thay đổi chính trong kế hoạch, đồng thời kiểm tra sự ảnh hưởng của các thay đổi này đến kế hoạch trước khi ghi lại và cập nhật thông tin chi phí. 1.3.1. Quan hệ giữa chất lượng và chi phí 1.3.1.1. Khái niệm tam giác dự án Phần lớn các dự án đều có thời gian hoàn thành, ngân quỹ và mục tiêu chất lượng. Ba yếu tố thời gian, tiền và chất lượng này đôi khi được coi là ba đỉnh của một tam giác dự án. Nếu điều chỉnh bất kỳ một yếu tố nào trong tam giác này thì đều ảnh hưởng tới hai yếu tố còn lại. Ba yếu tố đều rất quan trọng và ảnh hưởng phần lớn đến dự án. Ví dụ, nếu bạn quyết định điều chỉnh kế hoạch để dự án hoàn thành sơm hơn kế hoạch, thì có thể bạn phải chi phí nhiều hơn và giảm chất lượng dự án. Còn nếu bạn điều chỉnh để kế hoạch phù hợp với ngân quỹ thì có thể phải kéo dài thời gian thi công và giảm chất lượng dự án. Hoặc nếu bạn muốn tăng chất lượng thì đồng thời phải tăng thời gian thi công và tăng chi phí cho dự án. Các cách thay đổi trên đều ảnh hưởng tới hai mặt còn lại của tam giác, mức độ tùy thuộc vào từng trường hợp và bản chất của dự án. Trong một vài trường hợp việc rút ngắn thời gian thì làm tăng chi phí. Còn theo thực tế, ở một số trường hợp thì việc rút ngắn thời gian lại làm giảm chi phí. 1.3.1.2. Khi nào cần đề cập tới tam giác dự án Khi bạn lập hoặc sửa đổi kế hoạch dự án và thấy rằng các mục tiêu chính không còn phù hợp nữa. Ví dụ, kế hoạch cho thấy bạn sẽ hoàn thành dự án quá muộn hoặc bạn đang chi phí vượt quá ngân quỹ. Bạn cần nhìn nhận lại kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp. Điều đầu tiên phải nhìn nhận là ba yếu tố quan trọng nhất cho thành công của dự án, vấn đề nào cần được giải quyết trước tiên: Dự án mất quá nhiều thời gian. Dự án hay các công tác chi phí quá nhiều. Ta đang cố gắng làm quá nhiều hay chỉ làm quá ít. Khi bạn bắt đầu điều chỉnh thì luôn gắn suy nghĩ với tam giác dự án. Ta vẫn biết khi có một yếu tố thay đổi thì kéo theo hai yếu tố còn lại thay đổi. Nhưng thay đổi đó có thể là tốt lên hoặc xấu đi tùy thuộc vào bản chất của dự án. Vì thế, khi thay đổi một yếu tố, bạn cần kiểm tra xem các yếu tố còn lại có thể thực hiện được không. Ví dụ, khi bạn điều chỉnh chi phí thì cần kiểm tra xem thời gian hoàn thành có nằm trong giới hạn chấp nhận được không. 1.3.1.3. Thay đổi chất lượng để giảm chi phí Khi chi phí dồn lại vượt quá ngân quỹ, bạn cần phải làm sao để kiểm soát được. Tùy thuộc vào điều gì quan trọng nhất đối với dự án, ta có thể thay đổi thời gian để đảm bảo chi phí không vượt quá ngân quỹ. Bạn có thể giảm chất lượng dự án bằng cách sử dụng các tài nguyên rẻ hơn, chẳng hạn như sử dụng nhân lực ít kinh nghiệm hơn, hay nguyên vật liệu kém phẩm chất hơn. Hoặc bạn có thể sử dụng các tài nguyên chất lượng tốt hơn để hoàn thành công tác hay dự án trong thời gian ngắn hơn, mà điều này dẫn tới chi phí ít hơn. Với bất kỳ cách nào để giảm chi phí, bạn cần quan tâm tới ảnh hưởng của việc thay đổi đó tới các công tác, tài nguyên khác và khả năng thực hiện của dự án. Đồng thời cần thượng lượng với các bên liên quan tới dự án. 1.3.2. Các thao tác trong Microsoft Project 1.3.2.1. Điều chỉnh việc gán tài nguyên để giảm chi phí tổng cộng Ta có thể giảm chi phí của các công tác bằng cách thay thế, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các tài nguyên gán cho công tác đó. Bạn vào View menu chọn Gantt Chart. Trong trường Task Name bạn chọn công tác cần sửa đổi. - Để thay thế tài nguyên gán đã có sẵn, bạn chọn Assign Resources. Trong danh sách các Resource Name, chọn tài nguyên được gán mà bạn muốn thay thế, rồi ấn Replace. Trong danh sách With, bạn chọn tài nguyên mới, rồi ấn OK, rồi ấn Close. - Để xóa bỏ tài nguyên đã gán, nếu bạn muốn phân bổ công việc cho các tài nguyên còn lại bạn chọn Assign Resources. Trong danh sách các Resource Name, chọn tài nguyên được gán mà bạn muốn xóa bỏ, rồi chọn Remove. Thực hiện thao tác này với tất cả các tài nguyên mà bạn muốn xóa, sau đó Close. Còn nếu bạn muốn xóa bỏ công việc được gán tài nguyên, bạn chọn Task Information, rồi ấn thanh công cụ Advanced. Xóa trắng hộp thoại Effort driven, rồi ấn OK. Sau đó thao tác giống như trên để xóa các tài nguyên gán. 1.3.2.2. Điều chỉnh chi phí của công tác hoặc tài nguyên để giảm chi phí tổng cộng Bạn có thể giảm chi phí tổng cộng bằng cách điều chỉnh bảng đơn giá thấp hơn dùng cho các tài nguyên được gán, hay gán các chi phí trọn gói hiệu quả hơn, hoặc giảm hoặc xóa công việc ngoài giờ để tránh dồn đống chi phí ngoài giờ. - Để giảm đơn giá gốc trong bảng đơn giá cho tài nguyên, bạn vào View menu, chọn Resource Sheet. Tiếp tục vào View menu, chọn Table rồi ấn Entry. Trong trường Resource Name chọn tài nguyên mà bạn muốn giảm đơn giá. Bạn nhập các đơn giá mới vào các trường Std. Rate và Ovt. Rate. Còn nếu bạn muốn dùng một bảng đơn giá khác, bạn vào View menu chọn Task Usage. Trong trường Task Name bạn chọn tài nguyên muốn cập nhật đơn giá. Nếu bạn muốn hiển thị bảng đơn giá trong Task Usage view, bên phải của trường Task Name, bạn ấn vào trường đó. Trong Insert menu chọn Column. Chọn Cost Rate Table trong hộp thoại Field Name rồi ấn OK. Trong trường Cost Rate Table bạn có thể chọn bảng đơn giá muốn thay đổi, rồi gõ vào đơn giá mới hoặc chọn đơn giá bạn muốn dùng. Còn nếu bạn không cần hiển thị bảng đơn giá trong Task Usage view, bạn vào Assignment Information rồi ấn thanh công cụ General. Trong hộp thoại Cost rate table, gõ vào đơn giá mới hoặc chọn đơn giá bạn muốn dùng. 1.3.2.3. Điều chỉnh chất lượng để giảm chi phí tổng cộng Để chi phí không vượt quá ngân quỹ, có thể bạn phải giảm chất lượng của dự án bằng cách rút ngắn thời gian thực hiện các công tác hoặc xóa bỏ công tác nếu có thể. Cũng có thể bạn phải xóa bỏ các tài nguyên. Muốn vậy trước hết bạn vào View menu chọn Gantt Chart. Tiếp theo vào View menu chọn Table rồi ấn Entry. Để thay đổi thời gian thực hiện công tác, bạn gõ vào hoặc chọn quãng thời gian trong trường Duration của công tác đó, có thể tính theo phút, giờ, ngày, tuần, tháng; rồi ấn Enter. Còn để xóa công tác, bạn chọn công tác cần xóa trong trường Task Name. Vào Edit menu chọn Delete Task. 1.3.2.4. Ghi lại các điều chỉnh trên đường giới hạn của dự án Sau khi thực hiện việc điều chỉnh cần thiết để đạt được mục tiêu của mình, bạn có thể ghi lại các thông tin này trên một đường giới hạn mới của dự án. Hoặc khi điều hành dự án trong thực tế cũng cần thiết phải cập nhật thông tin trên các đường giới hạn. Để ghi lại hoặc cập nhật thông tin trên đường giới hạn đối với các công tác được chọn, bạn có thể thao tác như sau: Trên View menu chọn Gantt Chart. Chọn trong trường Task Name các công tác dự định lưu thông tin trên đường giới hạn (để chọn các công tác liền kề bạn giữ SHIFT rồi ấn công tác đầu và công tác cuối, còn với các công tác không liền kề bạn giữ CTRL rồi lần lượt án tất cả các công tác chọn). Tiếp đến, trên Tools menu chọn Tracking, rồi ấn Save Baseline. Chọn đường giới hạn mà bạn muốn ghi lại, rồi ấn các công tác được chọn. Để ghi lại hoặc cập nhật thông tin trên đường giới hạn đối với toàn bộ dự án, trên View menu chọn Tracking, rồi ấn Save Baseline, sau đó chọn đường giới hạn bạn muốn ghi lại, cuối cùng ấn Entire project. Để copy các giá trị giữa các đường giới hạn, trên Tools menu chọn Tracking rồi ấn Save Baseline. Sau đó ấn Save Interim plan. Trong hộp thoại Copy chọn tên đường giới hạn bạn muốn copy, chẳng hạn như đường giới hạn được ghi lại gần nhất. Trong hộp thoại Into bạn chọn tên đường giới hạn đích muốn sao thông tin các giá trị, chẳng hạn như đường giới hạn số 6. Sau đó ấn chọn toàn bộ dự án hoặc một nhóm các công tác mà bạn muốn copy giá trị. On the Tools menu, point to Tracking, and then click Save Baseline. Click Save Interim plan. In the Copy box, click the name of the baseline you want to copy from (for example, the most recently saved baseline). In the Into box, click the name of the baseline into which you want to copy values (for example, Baseline6). Click Entire project or Selected tasks to copy the portion of the baseline values you want. Save or update a baseline for selected tasks if you want to save a new or updated baseline plan for specific tasks only. Save or update a baseline for the entire project if you want to save a new baseline plan for the entire project or you want to overwrite the existing baseline plan because your project has changed significantly. Copy values between baselines when you've previously saved multiple baselines and you want to copy a specific set of baseline values to the Baseline field, which Microsoft Project uses when it calculates variance. Or you can copy values between any baselines that you want. 1 On the Tools menu, point to Tracking, and then click Save Baseline. 2 Click Save baseline, and then click the baseline you want to save. 3 Click Entire project. Save or update a baseline for selected tasks if you want to save a new or updated baseline plan for specific tasks only. Save or update a baseline for the entire project if you want to save a new baseline plan for the entire project or you want to overwrite the existing baseline plan because your project has changed significantly. Copy values between baselines when you've previously saved multiple baselines and you want to copy a specific set of baseline values to the Baseline field, which Microsoft Project uses when it calculates variance. Or you can copy values between any baselines that you want. Chương 2 Giới thiệu cấu trúc cơ sở dữ liệu của bài toán 2.1. Số liệu tĩnh Chương trình ứng dụng dùng để tính ra chi phí tổng hợp của các công việc xây lắp ở Việt Nam, chính vì thế ta cần phải có đơn giá xây lắp cho các tỉnh, thành phố do nhà nước ban hành. Để tổ chức lưu trữ dữ liệu phần đơn giá này ta sử dụng phần mềm Microsoft Access. Sở dĩ chọn phần mềm Microsoft Access để lưu trữ, bởi vì phần mềm này và Microsoft Project, cùng với Microsoft Visual Basic- ngôn ngữ lập trình ta sẽ sử dụng để viết chương trình- tương thích với nhau, điều này rất thuận tiện cho việc thiết kế chương trình. 2.1.1. Đơn giá xây lắp cho các tỉnh, thành phố Bảng LoaiCV lưu trữ thông tin đơn giá này ta thiết kế như hình 2.1. Hình 2.1. Cấu trúc dữ liệu bảng LoaiCV lưu trữ thông tin đơn giá xây lắp Các trường trong bảng trên bao gồm: 2.1.1.1. Trường ID: Số thứ tự Đây là khóa chính của bảng, đảm bảo cho không bao giờ đặt hai dòng giống nhau trên khóa chính. Microsoft Access dùng chỉ số cho trường này cho phép sắp xếp dữ liệu để tăng tốc độ tìm kiếm. Các thuộc tính của trường ID bao gồm: - Kiểu dữ liệu: Autonumber- kiểu dữ liệu của trường ID là dữ liệu số, tự động tăng khi thêm bản ghi mới. - Độ rộng trường: LongInteger- số nguyên 2 bytes. 2.1.1.2. Trường MaCV: Mã công việc. Mỗi loại công việc gắn với một mã công việc nhất định, điều này thuận tiện cho người sử dụng tra cứu thông tin về loại công việc. Trường này cho biết thông tin về mã công việc. Các thuộc tính của trường MaCV bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 10 ký tự. 2.1.1.3. Trường TenCV: Tên công việc. Mỗi loại công việc có tên công việc cụ thể. Tên công việc cho biết chính xác nội dung công việc đó. Trường này cho biết thông tin về tên công việc. Các thuộc tính của trường TenCV bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 255 ký tự. 2.1.1.4. Trường Gia_VatLieu: Đơn giá vật liệu Trường này cho biết thông tin về đơn giá vật liệu tương ứng với công việc có mã công việc và tên công việc thuộc cùng bản ghi. Các thuộc tính của trường Gia_VatLieu bao gồm: Kiểu dữ liệu: Number- kiểu dữ liệu số. Độ rộng trường: bằng số thực Double. 2.1.1.5. Trường Gia_nhanCong: Đơn giá nhân công Trường này cho biết thông tin về đơn giá nhân công tương ứng với công việc có mã công việc và tên công việc thuộc cùng bản ghi. Các thuộc tính của trường Gia_nhanCong bao gồm: Kiểu dữ liệu: Number- kiểu dữ liệu số. Độ rộng trường: bằng số thực Double. 2.1.1.6. Trường Gia_may: Đơn giá máy Trường này cho biết thông tin về đơn giá máy tương ứng với công việc có mã công việc và tên công việc thuộc cùng bản ghi. Các thuộc tính của trường Gia_may bao gồm: Kiểu dữ liệu: Number- kiểu dữ liệu số. Độ rộng trường: bằng số thực Double. 2.1.1.7. Trường Tinh: Tỉnh, thành phố. Trường này cho biết thông tin về tên địa phương, cho biết đơn giá tương ứng trong bản ghi áp dụng cho địa phương nào. Các thuộc tính của trường Tinh bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 20 ký tự. Indexed: Trường này được khai báo thuộc tính indexed để hệ thống có sự sắp xếp riêng theo theo trật tự của trường, thuận tiện cho thao tác tìm kiếm sau này. 2.1.1.8. Trường DVT: Đơn vị tính. Trường này cho biết thông tin về đơn vị tính, cho biết đơn giá tương ứng trong bản ghi tính theo đơn vị nào. Các thuộc tính của trường DVT bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 10 ký tự. 2.1.2. Đơn giá cước vận chuyển Trong công tác xây lắp luôn gắn liền với việc vận chuyển nguyên vật liệu, chính vì thế ta thiết kế một bảng khác lưu trữ thông tin về đơn giá cước vận chuyển, để phục vụ cho tính toán chi phí vận chuyển. Bảng LoaiCuoc này ta thiết kế như hình 2.2. Hình 2.2. Cấu trúc dữ liệu bảng LoaiCuoc lưu trữ đơn giá cước vận chuyển Các trường trong bảng trên bao gồm: 2.1.2.1. Trường ID: Số thứ tự Cũng giống như bảng đơn giá xây lắp, trường ID là khóa chính của bảng, đảm bảo cho không bao giờ đặt hai dòng giống nhau trên khóa chính. Microsoft Access dùng chỉ số cho trường này cho phép sắp xếp dữ liệu để tăng tốc độ tìm kiếm trong bảng. Các thuộc tính của trường ID bao gồm: - Kiểu dữ liệu: Autonumber- kiểu dữ liệu của trường ID là dữ liệu số, tự động tăng khi thêm bản ghi mới. - Độ rộng trường: LongInteger- số nguyên 2 bytes. 2.1.2.2. Trường MaCV: Mã công việc. Giống như ở bảng đơn giá xây lắp, mỗi loại công việc vận chuyển gắn với một mã công việc nhất định, điều này thuận tiện cho người sử dụng tra cứu thông tin về loại công việc. Trường này cho biết thông tin về mã công việc. Các thuộc tính của trường MaCV bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 10 ký tự. 2.1.2.3. Trường TenCV: Tên công việc. Giống như bảng đơn giá xây lắp, mỗi loại công việc vận chuyển có tên công việc cụ thể. Tên công việc cho biết chính xác nội dung công việc đó. Trường này cho biết thông tin về tên công việc. Các thuộc tính của trường TenCV bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 255 ký tự. 2.1.2.4. Trường Gia_cuoc: Đơn giá cước vận chuyển Trường này cho biết thông tin về đơn giá cước vận chuyển tương ứng với công việc vận chuyển có mã công việc và tên công việc thuộc cùng bản ghi. Các thuộc tính của trường Gia_cuoc bao gồm: Kiểu dữ liệu: Number- kiểu dữ liệu số. Độ rộng trường: bằng số thực Double. 2.1.2.5. Trường DVT: Đơn vị tính. Trường này cho biết thông tin về đơn vị tính, cho biết đơn giá cước vận chuyển tương ứng trong bản ghi tính theo đơn vị nào. Các thuộc tính của trường DVT bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 10 ký tự. 2.2. Số liệu động Để có thể thiết kế các thao tác tính toán dễ dàng, ta quản lý các hệ số tính toán bằng một bảng tham số. Cấu trúc bảng Thamso này thể hiện trên hình 2.3. Hình 2.3. Cấu trúc dữ liệu bảng Thamso Các trường trong bảng tham số bao gồm: 2.2.1. Trường Ten: Tên tham số Trường Ten là khóa chính của bảng, đảm bảo cho không bao giờ đặt hai dòng giống nhau trên khóa chính. Trường này lưu các ký hiệu tắt để đưa vào các công thức tính toán cho ngắn gọn. Các thuộc tính của trường Ten bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. - Độ rộng trường: 50 ký tự 2.2.2. Trường GiaTri: Giá trị Trường này cho biết thông tin giá trị của tham số tương ứng trong bản ghi. Giá trị này là mặc định cho tham số đó. Khi tính toán ta có thể thay đổi nó. Các thuộc tính của trường GiaTri bao gồm: Kiểu dữ liệu: Number- kiểu dữ liệu số. Độ rộng trường: bằng số thực Double. 2.2.3. Trường Ghichu: Ghi chú Trường Ghichu cho biết ý nghĩa của tham số tương ứng trong bản ghi. Các thuộc tính của trường Ghichu bao gồm: Kiểu dữ liệu: Text- kiểu xâu ký tự, không quá 255 ký tự. Độ rộng trường: 100 ký tự. Các tham số tính toán được thể hiện trên hình 2.4. Hình 2.4. Các tham số tính toán Tham số a: Hệ số vật liệu. Hệ số này kể đến sự bù giá vật liệu tại thời điểm thi công dự án so với thời điểm ban hành đơn giá vật liệu của nhà nước. Mặc định trong chương trình lấy hệ số này là 1. Khi người sử dụng tính toán thì lấy theo thực tế. Tham số b: Hệ số nhân công. Hệ số này kể đến sự bù giá nhân công tại thời điểm thi công dự án so với thời điểm ban hành đơn giá nhân công của nhà nước. Mặc định trong chương trình lấy hệ số này là 1,25. Khi người sử dụng tính toán thì lấy theo thực tế. Tham số c: Hệ số máy thi công. Hệ số này kể đến sự bù giá máy thi công tại thời điểm thi công dự án so với thời điểm ban hành đơn giá máy thi công của nhà nước. Mặc định trong chương trình lấy hệ số này là 1,04. Khi người sử dụng tính toán thì lấy theo thực tế. Tham số CLVL: Hệ số chênh lệch vật liệu. Tham số này kể đến sự chênh lệch giá vật liệu thực tế tại địa phương có dự án so với đơn giá vật liệu của nhà nước. Mặc định trong chương trình lấy tham số này là 0. Khi người sử dụng tính toán thì lấy theo thực tế. Tham số d: Hệ số chi phí chung Hệ số này dùng để tính chi phí chung cho công việc. Mặc định trong chương trình lấy bằng 58% chi phí nhân công. Người sử dụng tính toán thì lấy theo thực tế. Tham số e: Hệ số thu nhập chịu thuế tính trước Hệ số này kể đến thu nhập chịu thuế tính trước của nhà thầu. Mặc định trong chương trình lấy bằng 5,5% tổng chi phí chung và chi phí trực tiếp. Người sử dụng tính toán thì lấy theo thực tế. Ngoài ra, trong chương trình còn có hai tham số khác, đó là khối lượng công việc và khối lượng vận chuyển. Hai tham số này do người sử dụng nhập trực tiếp từ bàn phím khi tính toán. Chương 3 Tổ chức chương trình 3.1. Sơ đồ tổ chức chương trình Chương trình được viết bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic, đây là n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT33.doc
Tài liệu liên quan