Luận văn Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

Khó khăn tâm lý “thấy không cần thiết có kỹnăng” thểhiện thái độ, sự đánh giá

của sinh viên năm thứnhất trường ĐHSP TPHCM vềtầmquan trọng, vai trò của kỹnăng

đối với hoạt động học tập. Kết quảkhảo sát cho thấy, phần lớn sinh viên đều có thái độ, sự

đánh giá tương đối tích cực vềvai trò của các nhóm kỹnăng đối với việc học tập, thểhiện

qua tỉlệsinh viên lựa chọn khó khăn tâm lý này tương đối thấp. Tuy nhiên cần lưu ý còn

tồn tại một bộphận sinh viên cho rằng các kỹnăng như: nghe giảng vàghi chép, kiểm tra

đánh giá và nghiên cứu khoa học là không cần thiết. Có thểlý giải hiện tượng này là do sự

thay đổi khá lớn vềmôi trường học ởphổthông và đại học.

pdf107 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12667 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TPHCM được khảo sát trong bảng anket đều diễn ra, dù ở các mức độ khác nhau (mean > 0). Căn cứ vào điểm trung bình mức độ xảy ra của các khó khăn tâm lý thì có 5 khó khăn tâm lý mà sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM gap phải ở mức độ tương đối thường xuyên là: - Chán nản khi gặp những môn học khó (mean = 2.17) - Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập (mean = 2.16) - Lo lắng quá mức về việc học (mean = 2.13) - Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học (mean = 2.09) - Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các bộ môn trong chương trình học (mean = 1.92) Như vậy, xét về các khó khăn tâm lý mà sinh viên gặp phải ở mức độ tương đối thường xuyên với điểm trung bình khá cao, ngoại trừ khó khăn tâm lý “Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các bộ môn trong chương trình học” là thuộc nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức, các khó khăn tâm lý còn lại đều thuộc nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ, xúc cảm. Điều này cũng phù hợp với kết quả khi khảo sát mức độ xảy ra của các khó khăn tâm lý theo từng nhóm. - Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức : mean = 1.72. - Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ: mean = 1.84. Việc sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM có khó khăn tâm lý về mặt thái độ nhiều hơn, thường xuyên hơn hoàn toàn có thể lý giải. Bởi sinh viên năm thứ nhất hầu hết là học sinh vừa rời ghế nhà trường phổ thông để bước vào giảng đường đại học. Họ phải đối mặt với rất nhiều sự khác biệt cần phải thích ứng, và những điều kiện không thuận lợi đối với hoạt động học tập cần phải nỗ lực khắc phục. Chính thực tế này đã tạo cho sinh viên năm thứ nhất nhiều khó khăn tâm lý về mặt thái độ, xúc cảm như: chán nản, lo lắng quá mức, sợ mắc sai lầm,…cũng là điều dễ hiểu. Qua kết quả trên, có thể kết luận, những sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM thuộc mẫu nghiên cứu có tồn tại những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập. Các khó khăn tâm lý này được biểu hiện ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ, trong đó cần quan tâm đến các khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ vì chúng xảy ra với mức độ tương đối thường xuyên hơn. Bảng 3.2: So sánh thực trạng mức độ các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM theo các tiêu chí. Kiểm nghiệm Nhóm khó khăn tâm lý Tiêu chí so sánh MEAN SD T P Nam 1.65 0.67 Giới tính Nữ 1.74 0.64 1.171 0.242 Nội trú KTX 1.83 0.63 Nơi sống Ngoại trú 1.69 0.65 1.605 0.109 Tỉnh 1.74 0.64 Vùng miền TPHCM 1.64 0.70 1.167 0.244 Tự nhiên 1.73 0.61 Xã hội 1.62 0.53 Đặc thù 1.86 0.60 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức Khối học Ngoại ngữ 1.66 0.80 Kiểm nghiệm ANOVA F = 2.175 0.091 Nam 1.77 0.61 Giới tính Nữ 1.86 0.86 1.134 0.258 Nội trú KTX 1.86 0.63 Nơi sống Ngoại trú 1.83 0.67 0.309 0.758 Tỉnh 1.86 0.67 Vùng miền TPHCM 1.74 0.62 1.408 0.160 Tự nhiên 1.93 0.64 Xã hội 1.87 0.54 Đặc thù 1.85 0.64 Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ. Khối học Ngoại ngữ 1.69 0.78 Kiểm nghiệm ANOVA F = 2.300 0.077 Chú thích: - Kiểm nghiệm F để so sánh trung bình mức độ khó khăn tâm lý của biến số khối học. - Kiểm nghiệm T để so sánh trung bình mức độ khó khăn tâm lý của biến số giới tính, nơi sống, quê quán. - P: xác suat ý nghĩa của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0.05, nếu P có sự khác biệt ý nghĩa. Kết quả so sánh điểm trung bình mức độ của các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM theo các tiêu chí cho thấy: Ở cả hai nhóm khó khăn tâm lý không thấy có sự khác biệt ý nghĩa khi thực hiện các kiểm nghiệm điểm trung bình theo các tiêu chí. Điều đó có nghĩa là các yếu tố giới tính, vùng miền, nơi sống và khối học về cơ bản không phải là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Tuy nhiên, khi xét theo từng khó khăn tâm lý cụ thể thì lại có sự khác biệt ý nghĩa giữa các trung bình mức độ khó khăn tâm lý theo tiêu chí khối học. Bảng 3.3: So sánh thực trạng các khó khăn tâm lý cụ thể biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM theo các tiêu chí. Kiểm nghiệm ANOVA Câu Khó khăn tâm lý Tiêu chí so sánh MEAN SD F P Tự nhiên 1.97 1.06 Xã hội 1.76 0.99 Đặc thù 2.28 1.00 5 Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các bộ môn trong chương trình học. Khối học Ngoại ngữ 1.68 1.03 5.956 0.001 Tự nhiên 2.18 1.12 Xã hội 2.30 0.76 Đặc thù 2.29 0.94 7 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. Khối học Ngoại ngữ 1.62 1.07 9.544 0.000 Chú thích: - Kiểm nghiệm F để so sánh trung bình mức độ khó khăn tâm ly của biến số khối học. - P: xác suất ý nghĩa của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0.05, nếu P có sự khác biệt ý nghĩa. Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa các trung bình khi so sánh theo tiêu chí khối học ở một số khó khăn tâm lý cụ the như: - Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các bộ môn trong chương trình học - Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. Nhìn vào điểm trung bình (mean) mức độ của các khó khăn tâm lý nêu trên thì sinh viên năm nhất thuộc khối ngoại ngữ điểm có trung bình thấp nhất, và kết quả khi kiểm nghiệm sâu Anova cũng cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm sinh viên năm thứ nhất thuộc khối ngoại ngữ với sinh viên năm thứ nhất của cả ba khối còn lại. Điều này giúp khẳng định sinh viên năm thứ nhất thuộc khối ngoại ngữ không gặp phải các khó khăn tâm lý này thường xuyên như các sinh viên năm nhất ở các khối học còn lại. Đặc biệt là các khó khăn tâm lý này đều là những khó khăn tâm lý thuộc nhóm biểu hiện ở nhận thức. Điều này có thể lý giải theo hướng có lẽ cách thức tổ chức, phương pháp học,… thuộc các ngành ngoại ngữ không mấy gây bỡ ngỡ cho sinh viên so với khi họ còn học ở phổ thông khiến sinh viên có thể nhận diện môn học, xác định nó rõ ràng, cũng như các kỹ năng dùng cho việc học chuyên ngành ngoại ngữ như nghe, nói, đọc hiểu, viết…cũng không xa lạ gì với sinh viên. Do đó họ không gặp phải những khó khăn tâm lý trong việc nhận thức đối tượng học tập của mình nhiều so với sinh viên năm thứ nhất ở các khối học khác cũng là điều phù hợp. 3.1.1.2 Thực trạng khó khăn tâm lý biểu hiện ở kỹ năng học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Bảng 3.4: Thực trạng khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập Không biết hoặc không rõ cách thực hiện kỹ năng Thấy không cần thiết có kỹ năng. Vận dụng không thành thạo kỹ năng Các kỹ năng học tập. f (%) f (%) f (%) Đọc sách 300 81.7 105 28.6 340 92.6 Nghe giảng và ghi chép 298 81.2 148 40.3 346 94.3 Kiểm tra đánh giá 267 72.8 133 36.2 330 89.9 Thuyết trình, thảo luận 320 87.2 103 28.1 311 84.7 Ôn tập 243 66.2 93 25.3 264 71.9 Nghiên cứu khoa học 290 79.0 117 31.9 260 70.8 Khi khảo sát các khó khăn tâm lý trong hệ thống kỹ năng học tập nền tảng như: kỹ năng đọc sách, nghe giảng và ghi chép, kiểm tra đánh giá, làm việc nhóm, on tập, nghiên cứu khoa học ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM , kết quả cho thấy: - Khó khăn tâm lý “không biết hoặc biết không biết rõ cách thực hiện kỹ năng”: tỉ lệ sinh viên lựa chọn có khó khăn tâm lý này ở các kỹ năng học tập đều ở mức độ khá cao (trên 60%). Kết quả này phản ánh thực trạng sinh viên năm thứ nhất có sự hiểu biết rất hạn chế về những kỹ năng học tập nền tảng phục vụ cho việc học tập hiệu quả ở giảng đường đại học. Việc không có những kiến thức bài bản, sự hiểu biết có hệ thống về các kỹ năng học tập sẽ khiến sinh viên tổ chức học tập một cách mày mò theo phương thức kinh nghiệm vừa làm mất nhiều thời gian mà hiệu quả học tập lại không cao. Đặc biệt ở ba nhóm kỹ nang có tỉ lệ lựa chọn khó khăn tâm lý này rất cao là: thuyết trình- thảo luận (87.2%), đọc sách (81.7%), nghe giảng và ghi chép (81.2%). Việc sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM gặp khó khăn tâm lý “không biết hoặc biết không biết rõ cách thực hiện kỹ năng” ở ba nhóm kỹ năng này cũng có thể được lý giải do có sự khác biệt quá lớn về môi trường học tập ở bậc phổ thông và bậc đại học. Khi còn là học sinh phổ thông, họ làm viec theo cách thức đa phần là thầy đọc, trò chép; nội dung, chương trình học tập được thể hiện trong bộ sách giáo khoa với những quy định về thời lượng chặt chẽ, cũng như cơ hội để làm việc nhóm hầu như không có. Do đó, khi trở thành sinh viên, đa số họ không biết hoặc biết không rõ cách thực hiện các kỹ năng học tập này cũng là điều tất yếu. - Khó khăn tâm lý “thấy không cần thiết có kỹ năng” thể hiện thái độ, sự đánh giá của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM về tầm quan trọng, vai trò của kỹ năng đối với hoạt động học tập. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh viên đều có thái độ, sự đánh giá tương đối tích cực về vai trò của các nhóm kỹ năng đối với việc học tập, thể hiện qua tỉ lệ sinh viên lựa chọn khó khăn tâm lý này tương đối thấp. Tuy nhiên cần lưu ý còn tồn tại một bộ phận sinh viên cho rằng các kỹ năng như: nghe giảng và ghi chép, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học là không cần thiết. Có thể lý giải hiện tượng này là do sự thay đổi khá lớn về môi trường học ở phổ thông và đại học. Ở phổ thông, các bạn phải ghi chép bài đầy đủ mỗi ngày, ở mỗi môn học, có sự kiểm tra đánh giá hàng ngày bên cạnh các bài kiểm tra theo quy định. Trong khi ở đại học các bạn không bị kiểm tra đánh giá mỗi ngày, việc ghi chép bài vở hoàn toàn dựa trên ý thức và tinh thần tự giác của bản thân. Có thể đây là một lý do khiến cho một bộ phận các bạn sinh viên năm thứ nhất suy nghĩ không cần thiết có các kỹ năng học tập này. Tuy nhiên, các số liệu trên cũng biểu hiện một thực trạng là sinh viên năm thứ nhất hầu như chưa hiểu được bản chất học tập ở đại học là tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Và để phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của mình sinh viên cần thiết phải có ky năng ghi chép, nghiên cứu khoa học, kiểm tra đánh giá bên cạnh các kỹ năng học tập khác. - Khó khăn tâm lý “vận dụng kỹ năng không thành thạo”: Ở khó khăn tâm lý này, kết quả khi khảo sát cũng có sự chọn lựa rất cao ở sinh viên. Kết quả này cũng phù hợp khi mà khó khăn tâm lý “không biết hoặc biết không biết rõ cách thực hiện kỹ năng” đã có tỉ lệ lựa chọn ở mức độ khá cao. Ba kỹ năng sinh viên năm thứ nhất gặp khó khăn tâm lý này rất cao là kỹ năng đọc sách (92.6%), kỹ năng nghe giảng và ghi chép (94.3%) và kỹ năng kiểm tra đánh giá (89.9%). Đây cũng là những kỹ năng mà sinh viên năm thứ nhất đánh giá là không cần thiết phải có chiem một tỉ lệ khá cao so với những kỹ năng học tập khác. Và thực tế, đọc sách, nghe giảng và ghi chép cũng như kiểm tra đánh giá là những việc mà hầu như sinh viên nào cũng đã làm và thấy là làm được. Tuy nhiên để thực hiện những kỹ năng này một cách khoa học, có hệ thống, có quy trình để đạt hiệu quả thì không phải sinh viên năm thứ nhất nào cũng đạt được. Kết quả này cũng phù hợp với tỉ lệ sinh viên năm nhất có chọn lựa khó khăn tâm lý “không biết hoặc biết không rõ cách thực hiện kỹ năng”. Bảng 3.5: So sánh thực trạng khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM theo các tiêu chí. Tỉ lệ lựa chọn Khó khăn tâm lý Nhóm kỹ năng Tiêu chí so sánh f (%) Chi- square Nam 48 53.3 Nghe giảng và ghi chép Nữ 100 36.1 0.004 Nam 34 37.8 Đọc sách Nữ 71 25.6 0.027 Nam 37 41.1 Thấy không cần thiết có kỹ năng NCKH Giới tính Nữ 80 28.9 0.031 TN 83 77.6 XH 76 92.7 Đặc thù 74 86.0 Vận dụng không thành thạo kỹ năng Thuyết trình, thảo luận Khối học NN 78 84.8 0.039 Kết quả so sánh tỉ lệ lựa chọn có các khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM theo các tiêu chí cho thấy : - Theo tiêu chí giới tính, kết quả cho thấy có sự khác biệt lựa chọn ở một số kỹ năng học tập như: kỹ năng đọc sách, nghe giảng và ghi chép, nghiên cứu khoa học ở khó khăn tâm lý “thấy không cần thiết có kỹ năng học tập”. Nhìn chung, tỉ lệ nam sinh viên năm nhất có tỉ lệ lựa chọn khó khăn tâm lý này cao hơn nữ sinh viên năm nhất. Từ kết quả thống kê cho thấy, giới tính có ảnh hưởng đến sự đánh giá mức độ cần thiết của các kỹ năng trên trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất. - Theo tiêu chí khối học: kiểm nghiệm chi-square ở bảng 3.5 cho thấy có sự khác biệt khá lớn tỉ lệ lựa chọn có khó khăn tâm lý “vận dụng không thành thạo kỹ năng” ở kỹ năng thuyết trình thảo luận, đặc biệt là ở sinh viên năm thứ nhất của khối tự nhiên (77.6%) và khối xã hội (92.7%). Sự khác biệt này có thể được lý giải là do đặc trưng của ngành học, khối học. Ở khối xã hội thuyết trình thảo luận là phương pháp học thường được áp dụng hơn ở khối tự nhiên. Do đó việc đòi hỏi kỹ năng thuyết trình thảo luận của sinh viên khối xã hội phải tốt, bài bản và hiệu quả. Từ yêu cầu cao về kỹ năng này sẽ dẫn đến việc sinh viên năm thứ nhất khối xã hội có tỉ lệ lựa chọn khó khăn tâm lý “vận dụng không thành thạo kỹ năng” thuyết trình thảo luận cao cũng là điều phù hợp. 3.1.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động học tập do ảnh hưởng của các khó khăn tâm lý ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. 3.1.2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động học tập do ảnh hưởng của các khó khăn tâm lý ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Bảng 3.6: Thực trạng hiệu quả hoạt động học tập do ảnh hưởng của khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Câu HIỆU QUẢ HỌC TẬP Tần số f Tỉ lệ % THỨ HẠNG 1 Kết quả học tập không cao 239 65.1 1 2 Không hiểu nội dung bài học 90 24.5 5 3 Không vận dụng được những kiến thức đã học vào những tình huống thực tiễn. 205 55.9 2 4 Lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống. 191 52.0 3 5 Không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập. 165 45.0 4 6 Không tham gia vào bài học trên lớp được. 42 11.4 6 Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, sinh vien năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM đánh giá các khó khăn tâm lý đã có sự ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của họ. Cụ thể, ba mức độ hiệu quả học tập do ảnh hưởng của các khó khăn tâm lý sau đây được sinh viên chọn lưa với tỉ lệ khá cao theo thứ tự sau: “kết quả học tập không cao” ( chiếm 65.1%); “không vận dụng được những kiến thức đã học vào những tình huống cụ thể” (chiếm 55.9%); “lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống” (chiếm 52.0%). Mặc dù các mức độ hiệu quả học tập khác có tỉ lệ lựa chọn tương đối khiêm tốn nhưng cũng rất đáng lưu ý. Trong kiểm nghiệm Chi-square giữa các nhóm theo các tiêu chí giới tính, vùng miền, nơi sống và khối học thì chỉ có duy nhất hiệu quả học tập “không hiểu nội dung bài học” là có sự khác biệt giữa các nhóm theo tiêu chí khối học [bảng 3.7], cụ thể là có sự khác biệt giữa nhóm sinh viên thuốc khối đặc thù (33.7%) và nhóm sinh viên thuộc khối ngoại ngữ (15.2%). Bảng 3.7: So sánh thực trạng hiệu quả hoạt động học tập do ảnh hưởng của khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM theo các tiêu chí. Câu Hiệu quả học tập Tiêu chí TẦN SỐ f TỈ LỆ % Chi- square TN 27 25.2 XH 20 24.4 2 Không hiểu nội dung bài học Khối học Đặc thù 29 33.7 0.041 NN 14 15.2 Như vậy, có thể kết luận, khó khăn tâm lý đã ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM ở nhiều mức độ khác nhau. Trên cơ bản các mức độ hiệu quả học tập do ảnh hưởng của các khó khăn tâm lý không có sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên xét theo các tiêu chí hay nói một cách khác, các yếu tố như giới tính, nơi sống, vùng miền, khối học hầu như không phải là yếu tố ảnh hưởng đến các mức độ hiệu quả học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. 3.1.2.2 So sánh ảnh hưởng của các khó khăn tâm lý với hiệu quả hoạt động học tập ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. a. So sánh điểm trung bình mức độ khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ với hiệu quả học tập ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Bảng 3.8: So sánh điểm trung bình các nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ với hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức Nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ Nhóm KKTL Hiệu quả học tập Mean T P Mean T P Không 1.72 1.76 1 Có 1.72 0.015 0.988 1.88 1.629 0.104 Không 1.64 1.71 2 Có 1.96 4.134 0.000 2.13 4.949 0.000 Không 1.66 1.78 3 Có 1.76 1.442 0.150 1.88 1.397 0.163 Không 1.62 1.74 4 Có 1.81 2.804 0.006 1.92 2.648 0.008 Không 1.65 1.76 5 Có 1.80 2.204 0.028 1.93 2.552 0.011 Không 1.70 1.80 6 Có 1.84 1.296 0.196 2.15 3.263 0.001 - Kiểm nghiệm T để so sánh trung bình mức độ khó khăn tâm lý giữa hai nhóm có chọn và không chọn các mức độ hiệu quả học tập. - P: xác suất ý nghĩa của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0.05, nếu P < 0.05 => có sự khác biệt ý nghĩa. Kiểm nghiệm T-test điểm trung bình mức độ khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ giữa hai nhóm có chọn và không chọn các mức độ hiệu quả học tập [bảng 3.8] kết quả cho thấy: - Có sự khác biệt điểm trung bình mức độ khó khăn tâm lý giữa hai nhóm có chọn và không chọn các mức độ hiệu quả học tập “không hieu nội dung bài học”, “lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống”; “không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập.” và “không tham gia vào bài học trên lớp được” ở nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ. Trong đó điểm trung bình mức độ khó khăn tâm lý ở nhóm có chọn các mức độ hiệu quả học tập trên luôn cao hơn ở nhóm không chọn. Điều đó cho thấy có sự tương quan giữa mức độ khó khăn tâm lý với hiệu quả học tập ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM, có nghĩa là khó khăn tâm lý đã ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên năm thứ nhất ở các tiêu chí sau:“không hiểu nội dung bài học”, “lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống”; “không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập.” và “không tham gia vào bài học trên lớp được”. b. So sánh tỉ lệ lựa chọn các khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập với hiệu quả học tập ở sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM Bảng 3.9: So sánh hiệu quả hoạt động học tập với khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Khó khăn tâm lý Kỹnăng học tập Hiệu quả học tập TẦN SỐ f TỈ LỆ % Chi - square Không 218 78.7 Nghe giảng và ghi chép Co 80 88.9 0.032 Không 193 69.7 Kiểm tra đánh giá 2 Có 74 82.2 0.020 Không 149 73.8 Không biết hoặc không rõ cách thực hiện kỹ năng NCKH 5 Có 141 85.5 0.006 Với các khó khăn tâm lý ở các kỹ năng học tập, kết quả bảng 3.9 cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ lựa chọn giữa nhóm có chọn và không chọn mức độ hiệu quả học tập “không hiểu nội dung bài giảng” với khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực hiện” kỹ năng nghe giảng và ghi chép cũng như kỹ năng kiểm tra đánh giá và khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực hiện” kỹ năng nghiên cứu khoa học với mức độ hiệu quả học tập “không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập.”. Trong đó tỉ lệ lựa chọn có các mức độ hiệu quả học tập trên luôn cao hơn là không chọn. Điều đó có nghĩa là khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực hiện” kỹ năng nghe giảng và ghi chép cũng như kỹ năng kiểm tra đánh giá ảnh hưởng đến hiệu quả học tập là sinh viên “không hiểu nội dung bài giảng” và khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực hiện” kỹ năng nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng đến hiệu quả học tập là sinh viên “không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập.”. Kết quả ở bảng 3.9 đã phản ánh một thực trạng khá hợp lý. Bởi vì khi sinh viên không biết nghe giảng và ghi chép cũng như kiểm tra đánh giá thì chắc hẳn sinh viên đó cũng khó mà nắm bắt và hiểu nội dung bài giảng. Tương tự như vậy, bản chất học tập của sinh viên là nghiên cứu, do đó những bài tập, những nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho sinh viên luôn mang tính chất nghiên cứu có những quy mô khác nhau. Do đó, nếu không biết kỹ năng nghiên cứu khoa học thì sinh viên khó hoàn thành được các nhiệm vụ học tập của mình. Vậy có thể kết luận các khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ cũng như các khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập có ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên, đặc biệt là ở các tiêu chí sau: - Không hiểu nội dung bài học. - Không vận dụng được những kiến thức đã học vào những tình huống thực tiễn. - Lượng kiến thức tiếp thu được ít và không hệ thống. - Không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt các nhiệm vụ học tập. - Không tham gia vào bài học trên lớp được. Và trong đó, nhiều khó khăn tâm lý cụ thể cùng có sự ảnh hưởng đến một tiêu chí hiệu quả học tập cũng như một khó khăn tâm lý cụ thể lại có sự đóng góp ảnh hưởng đến nhiều tiêu chí hiệu quả học tập khác nhau [phụ lục, bảng 1]. 3.1.3 Thực trạng nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. 3.1.3.1 Tổng quan thực trạng nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Bảng 3.10: Tổng quan thực trạng nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. CÂU NGUYÊN NHÂN TẦN SỐ f TỈ LỆ % THỨ HẠNG 1 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập độc lập 185 50.4 6 2 Do không hứng thú với nghề Sư phạm. 37 10.1 20 3 Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông. 214 58.3 3 4 Do khối lượng kiến thức lớn và khó. 223 60.8 2 5 Do kiến thức nền tảng của bản thân không đủ đáp ứng. 132 36.0 12 6 Do chịu ảnh hưởng nặng nề cách học ở phổ thông. 117 31.9 15 7 Do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ti, e ngại, hay mắc cỡ…) 197 53.7 5 8 Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp 85 23.2 18 9 Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý. 263 71.7 1 10 Do sự bố trí thời gian học các bộ môn trên lớp chưa hợp lý. 122 33.2 14 11 Do thiếu sách, giáo trình, tai liệu tham khảo…vv 214 58.3 3 12 Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở đại học. 120 32.7 13 13 Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế. 157 42.8 8 14 Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao. 138 37.6 10 15 Do chưa được hướng dẫn cách tổ chức học tập độc lập. 107 29.2 16 16 Do thiếu kỹ năng sống độc lập nên lúng túng trong việc tổ chức đời sống cá nhân và hoạt động học tập phù hợp. 135 36.8 11 17 Do cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa tốt. 164 44.7 7 18 Do bản thân chưa tích cực với việc học. 146 39.8 9 19 Do không được cung cấp đầy đủ những hiểu biết cần thiết về trường và về nghề Sư phạm. 84 22.9 19 20 Do chưa được cung cấp những yêu cầu học tập để trở thành giáo viên tương lai. 92 25.1 17 Kết quả khảo sát thực trạng nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM cho thấy: tất cả những nguyên nhân được khảo sát đều có được sinh viên lựa chọn ( tỉ lệ lựa chọn > 0%). Như vậy chứng minh một điều thực tế có rất nhiều nguyên nhân khác nhau đã gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên. Trong đó, một số nguyên nhân có tỉ lệ chọn lựa của sinh viên cao, có thể xem đó là những nguyên nhân phổ biến gây ra khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TPHCM. Cụ thể là những nguyên nhân sau đây: - Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý. - Do khối lượng kiến thức lớn và khó. - Do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo. - Do môi trường học tập ở Đại học khác biệt quá nhiều so với ở bậc phổ thông. - Do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ti, e ngại, hay mắc cỡ…) - Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập độc lập - Do cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa tốt. - Do năng lực tư duy của bản thân bị hạn chế. - Do bản thân chưa tích cực với việc học - Do khả năng thích ứng của bản thân với môi trường mới không cao. Nhìn chung, trong các nguyên nhân có tỉ lệ lựa chọn của sinh viên khá cao có cả những nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan. Về mặt chủ quan, sinh viên năm thứ nhất được khảo sát đánh giá do khả năng nhận thức, tính cách, khả nă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTLH003.pdf
Tài liệu liên quan