Luận văn Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC thực hiện

 AISC đã xây dựng cho mình hệ thống các chương trình kiểm toán chung cho các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính và các chương trình kiểm toán cho từng chu trình. Chương trình này là những hướng dẫn chi tiết các bước công việc mà kiểm toán viên phải thực hiện. Ở AISC, các kiểm toán viên đã vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo vào trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã sử dụng nhiều phương pháp kiểm toán như: Đối chiếu sổ sách chứng từ, thực hiện kiểm kê vật chất, thực hiện các thủ tục tính toán lại nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực.

 

doc127 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm toán đã thu thập được Xem xét các sự kiện phát sinh sau kiểm toán và thiết kế các thử nghiệm kiểm toán bổ sung Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra ý kiến về hàng tồn kho III. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính của khách hàng Như đã đề cập ở trên, tại AISC chương trình kiểm toán hàng tồn kho đã được xây dựng một cách cụ thể và chi tiết. Song trên thực tế khi áp dụng kiểm toán các khách hàng, kiểm toán viên phải linh động để phù hợp với từng khách hàng. Bởi mỗi một khách hàng đều có những đặc thù riêng về lĩnh vực hoạt động nói chung cũng như là đặc thù về hàng tồn kho nói riêng. Để hiểu rõ hơn về quy trình này, bài viết xin được minh hoạ về thực tiễn kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại hai công ty A và B do AISC- Hà Nội thực hiện. 1. Khái quát về khách hàng Đối với Công ty A Công ty A là khách hàng mới của Công ty kiểm toán AISC. Sau khi A có yêu cầu được kiểm toán và gửi Thư mời kiểm toán cho Công ty AISC, Ban Giám đốc của AISC sẽ cử kiểm toán viên tiến hành khảo sát để tìm hiểu sơ bộ về khách hàng. Qua quá trình khảo sát trực tiếp tại Công ty A, kiểm toán viên đã thu thập được những thông tin chung về khách hàng A như sau: Công ty A là Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối, là Công ty con của một Công ty mẹ Nhà nước. Công ty A trực tiếp hoạt động SXKD, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là: Xây lắp đường dây và trạm, sản xuất cột bê tông, gia công cơ khí, mạ kẽm. Năm 2004 là năm đầu tiên Công ty A hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần do đó Công ty muốn tạo uy tín với các cổ đông cũng như tăng khả năng cạnh của Công ty trên thị trường. Vì vậy chấp nhận kiểm toán cho Công ty A sẽ có được những thuận lợi như: Có sự hợp tác đầy đủ của Ban Giám đốc và các bộ phận có liên quan… Đối với Công ty B Công ty B là chi nhánh của Công ty TNHH IFIP có 100% vốn đầu tư nước ngoài. IFIP hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm. Chi nhánh là một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh để mua bán, tiếp thị, dự trữ và phân phối sản phẩm của Công ty. Công ty B là khách hàng thường xuyên của AISC. Năm 2004 là năm thứ ba AISC thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán cho B. Điều này cũng giúp cho việc kiểm toán tại Công ty B có được nhiều thuận lợi vì các kiểm toán viên của AISC có thể sử dụng các tài liệu kiểm toán năm trước để làm cơ sở cho cuộc kiểm toán năm nay. Mặt khác đối với một khách hàng thường niên thì việc sử dụng các thủ tục kiểm toán sẽ giảm bớt ví dụ như tìm hiểu hoạt động ngành nghề kinh doanh của khách hàng, hệ thống KSNB…Do đó AISC đã chấp nhận kiểm toán cho Công ty B. Với hai khách hàng có những đặc trưng khác nhau như trên, quá trình kiểm toán sẽ được khắc hoạ rõ nét ở những phần tiếp theo. 2. Trình tự kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty A và Công ty B do AISC thực hiện 2.1. Lập kế hoạch kiểm toán Qua quá trình khảo sát ban đầu, kiểm toán viên đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng là Công ty A và Công ty B. Lúc này giữa hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát thông qua các bước dưới đây: * Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng Đối với Công ty A Công ty A được thành lập theo Quyết định số 122/2003/QĐ- BCN về việc chuyển Xí nghiệp X thành Công ty Cổ phần A. Đây là một là một doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối. Công ty A hoạt động theo luật Doanh nghiệp và điều lệ của Công ty cổ phần cũng như là quy chế của Công ty mẹ. Hiện nay, trụ sở của Công ty đóng tại Phường Trung Đô- Thành phố Vinh- Nghệ An. Tổng số vốn điều lệ của A là 6.087.100.000 đồng. Trong đó: Vốn Nhà nước chi phối (Công ty mẹ) : 3.738.100.000 đồng. Vốn của các cổ đông trong Công ty : 1.814.000.000 đồng. Vốn của các cổ đông khác : 535.000.000 đồng Trao đổi với Ban Giám đốc kiểm toán viên được biết trong năm qua Công ty không có sự thay đổi nào về mặt nhân sự quản lý cũng như nhân viên kế toán. Từ năm 2003, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán thay cho kế toán thủ công trên Excel. Trong giai đoạn này kiểm toán viên cũng tiến hành thu thập các thông tin sơ bộ liên quan đến chu trình hàng tồn kho. Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm, sản xuất cột bê tông, gia công cơ khí, mạ kẽm nên vật tư của A rất đa dạng về mặt chủng loại và quy cách. Qua trao đổi với phòng Kế toán và thực hiện các thủ tục quan sát sơ bộ ban đầu, kiểm toán viên nhận thấy hàng tồn kho của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang và hàng gửi bán. - Nguyên vật liệu gồm Nguyên vật liệu chính: Thép các loại, Bu lông, Ecu… Nguyên vật liệu phụ: Axít HCl, Zn, Thạch anh, Dây cháy chậm, Thuốc nổ, Dầu thải… - Công cụ dụng cụ: Các thiết bị lao động, trang phục bảo hộ lao động như: Xà beng, Clê, Buly, Găng tay vải, Giày vải, Mũ nhựa bảo hộ lao động. Vật tư hàng hoá của Công ty được bố trí thành hai kho là kho vật tư do Công ty mẹ cấp và kho vật tư do Công ty mua. Tiến hành trao đổi với Ban Giám đốc, quan sát thực tế kiểm toán viên thấy rằng hàng tồn kho của đơn vị được quản lý khá chặt chẽ bởi Ban Giám đốc, Phòng vật tư – kỹ thuật, Phòng kế toán, Thủ kho và người bảo vệ tài sản. Đối với Công ty B So với Công ty A, công việc này ở Công ty B được tiến hành một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn. Bởi như đã đề cập trong phần khái quát về khách hàng, B là khách hàng thường xuyên của AISC do đó những thông tin cơ sở về Công ty được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng đó. Khi bắt đầu cuộc kiểm toán, kiểm toán viên trong nhóm tiến hành kiểm toán sẽ tìm trong hồ sơ kiểm toán chung những thông tin liên quan cụ thể đến khách hàng như Quyết định thành lập, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu vốn, kết quả kiểm toán các năm trước và các văn bản pháp lý có liên quan. Theo hồ sơ kiểm toán năm 2003, Công ty B được thành lập ngày 12/8/1996 theo Thông báo số 51/2003-TB của Ban lãnh đạo Công ty chế biến thực phẩm IFIP về việc mở thêm Chi nhánh tại khu vực Miền trung và Giấy phép đầu tư số 1320/GP ngày 15/8/1996 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Cơ cấu vốn của Công ty như sau: - Vốn đầu tư: 500.000 USD. - Vốn pháp định: 250.000 USD. Công ty hiện có trụ sở tại 108 Nguyễn Thị Minh Khai- Vinh- Nghệ An. Chi nhánh (Công ty B) hoạt động như một đơn vị kinh doanh có trách nhiệm thực hiện dịch vụ khách hàng, bán hàng và tiếp thị, thu tiền bán hàng, phân tích thông tin thị trường cho Công ty IFIP và tuân thủ pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoạt động của Chi nhánh chịu sự quản lý của Công ty IFIP và không được hành động với tư cách là một thực thể độc lập để tiến hành bất cứ hoạt động nào nếu chưa được sự chấp thuận bằng văn bản từ phía Công ty. Liên quan đến chu trình hàng tồn kho kiểm toán viên thu thập các thông tin sau: Hàng tồn kho của Công ty B là các mặt hàng thực phẩm như các loại đồ uống (nước ngọt, bia, rượu…), bánh kẹo, đồ hộp….Mỗi một mặt hàng lại bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau. Chúng được kế toán phản ánh trên TK156 (hàng hoá). Hàng tồn kho của Công ty được bố trí ở hai kho: Kho CN1 tại Vinh và kho CN2 tại Thanh Hoá. Việc bố trí kho ở hai địa điểm có vị trí địa lý cách xa nhau sẽ tạo ra những khó khăn trong quản lý cho Công ty. Tuy nhiên cách bố trí này có ưu điểm giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm đồng thời đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng. ở mỗi địa điểm trên, hàng tồn kho lại được phân thành các kho theo từng mặt hàng như kho bánh kẹo, kho chứa đồ uống…Mỗi mặt hàng trong kho được sắp xếp ở một vị trí nhất định. Nhìn chung hệ thống kho bãi bảo quản hàng tồn kho được xây dựng kiên cố, không hở dột và được bảo vệ trông coi 24/24 giờ. * Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng Để có thể đưa ra đánh giá về hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng kiểm toán viên phải hiểu biết về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Những thông tin về các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB này có thể thu thập bằng cách xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước đối với khách hàng thường xuyên. Trường hợp muốn thu thập những thông tin mới thay đổi (nếu có) hoặc kiểm toán cho khách hàng năm đầu tiên thì kiểm toán viên tiến hành các kỹ thuật kiểm toán khác như: + Phỏng vấn Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc nhân viên trong công ty. + Kiểm tra tài liệu. + Quan sát các hoạt động chung cũng như các hoạt động liên quan đến chu trình hàng tồn kho từ mua nhập kho đến xuất kho cho sản xuất, nhập kho thành phẩm, xuất kho bán… Thứ nhất: Môi trường kiểm soát Đối với Công ty A Đối với A- là khách hàng năm đầu tiên của AISC nên kiểm toán viên đã tìm hiểu môi trường kiểm soát của khách hàng thông qua các kỹ thuật kiểm toán khác nhau như phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu. Qua phỏng vấn Giám đốc, Kế toán trưởng cũng như các nhân viên kiểm toán viên có được các thông tin về môi trường kiểm soát như cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành, phong cách lãnh đạo… Bộ máy lãnh đạo của Công ty A được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty A Phòng hành chính - quản trị Phòng lao động- tiền lương Phòng kế hoạch Phòng tài chính- kế toán Giám đốc Hội đồng quản trị Phòng vật tư- kỹ thuật Phó Giám đốc Ghi chú: : Chỉ đạo : Phối hợp : Hỗ trợ Giám đốc là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Là người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị, có khả năng quản lý tài chính tốt. Kế toán trưởng là người có trình độ về kế toán, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính. Ngoài ra giúp việc cho Giám đốc còn có một Phó Giám đốc - là người được Giám đốc tin tưởng, phó thác công việc khi Giám đốc đi vắng. Đối với Công ty B Là một chi nhánh do đó bộ máy quản lý của B rất đơn giản. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 09: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty B Trưởng phòng kinh doanh Quyền Giám đốc chi nhánh (Trưởng Ban điều hành) Trưởng phòng hành chính nhân sự Ghi chú: : Chỉ đạo : Phối hợp Kế toán trưởng Quyền Giám đốc Chi nhánh do Ban lãnh đạo Công ty bổ nhiệm để đảm nhiệm và chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động của Chi nhánh và để đảm bảo toàn bộ việc kinh doanh và hoạt động của Chi nhánh luôn tuân theo điều lệ, chính sách của Công ty và luật pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thứ hai: Hệ thống kế toán Để tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành các công việc sau đây: Xem hệ thống kế toán áp dụng đã được Bộ Tài chính chấp nhận chưa. Nếu được chấp nhận, kiểm toán viên chụp một bản làm hồ sơ. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, phương pháp hạch toán kinh tế chung hiện hành hoặc chế độ kế toán cụ thể được Bộ Tài chính phê duyệt có phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Xem xét các chính sách kế toán chủ yếu như: Doanh thu, giá vốn hàng bán, hàng tồn kho, tài sản cố định….có phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán không? Xem xét và đánh giá việc tổ chức bộ máy kế toán cũng như trình độ của kế toán viên. Kiểm tra việc lập, bảo quản, lưu chuyển chứng từ kế toán trên các góc độ mẫu biểu, nội dung ghi chép có đảm bảo hợp pháp, hợp lý hay không? Những thông tin kiểm toán viên thu thập được như sau: Đối với Công ty A Hệ thống kế toán của Doanh nghiệp là chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐ ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và các thông tư bổ sung, sửa đổi kèm theo. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12. Hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là VNĐ. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo kiểm kê thực tế. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo giá bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty tiến hành kiểm kê hàng tồn kho vào thời điểm 0h ngày 01/01/2004. Riêng đối với hàng tồn kho hệ thống chứng từ bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, báo cáo chi phí cho từng công trình, báo cáo sản phẩm hoàn thành, hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng…Các sổ sách kế toán hàng tồn kho được mở đầy đủ và đúng quy định. Đối với Công ty B Các Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo chế độ kế toán Việt Nam. Hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký chung. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính là VNĐ. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh không phải là VNĐ được quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Hàng tồn kho trong Công ty được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp định giá hàng tồn kho là phương pháp giá thực tế đích danh. Hệ thống chứng từ hàng tồn kho của Công ty bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Sổ nhật ký chung, Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn, Báo cáo tồn kho, Thẻ kho…Tuy nhiên Thẻ kho chỉ mới bắt đầu có năm 2004, Báo cáo tồn kho chưa phản ánh được số nhập- xuất trong kỳ do số nhập- xuất là số luỹ kế của nhiều kỳ dẫn đến những hạn chế trong việc theo dõi tồn kho của từng mặt hàng. Hàng tồn kho trong Công ty được kiểm kê định kỳ hàng tháng. Thứ ba: Các thủ tục kiểm soát Để kiểm tra các thủ tục kiểm soát liên quan đến chu trình hàng tồn kho kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các tài liệu trong Công ty trong đó tập trung vào các tài liệu sau: + Phiếu yêu cầu mua hàng. + Đơn đặt mua hàng. + Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá. + Phiếu vận chuyển hàng. + Phiếu nhập kho. + Phiếu xuất kho và sổ sách kế toán về hàng tồn kho và chi phí. Kiểm toán viên cũng tiến hành quan sát trực tiếp quá trình nhập, xuất và bảo quản hàng tồn kho và phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán phần hành hàng tồn kho về các nguyên tắc trong quản lý, kiểm soát hàng tồn kho theo mẫu câu hỏi dưới đây: Bảng số 05: Câu hỏi đánh giá thủ tục kiểm soát của công ty khách hàng Câu hỏi Có Không 1. Có thực hiện phân công trách nhiệm giữa người bảo quản vật chất hàng tồn kho và người ghi sổ hàng tồn kho không ? 2. Các nghiệp vụ nhập, xuất hàng tồn kho có đầy đủ sự phê chuẩn và các chứng từ cần thiết trước khi nhập kho và xuất kho không ? 3. Sự đối chiếu sổ sách giữa thủ kho và kế toán có được thực hiện thường xuyên không ? 4. Có đưa ra các quy định trong quản lý hàng tồn kho không ? …. Theo đó, các thông tin kiểm toán viên thu được ở cả hai khách hàng như sau: - Có sự phân công trách nhiệm giữa người bảo quản vật chất hàng tồn kho và người ghi sổ hàng tồn kho. - Hàng tồn kho từ khi nhập kho đến khi xuất kho đều chịu sự quản lý chặt chẽ bởi thủ kho, bảo vệ kho. Thủ kho là người chịu trách nhiệm trực tiếp về những mất mát, thất thoát hàng hoá ở kho. - Các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho có đầy đủ sự phê chuẩn và các chứng từ cần thiết. - Hàng ngày ở Công ty B thủ kho phải lập Báo cáo xuất kho theo mặt hàng, Báo cáo tồn kho cuối ngày và đối chiếu với kế toán. Riêng đối với Công ty A- là một đơn vị sản xuất với số lượng hàng tồn kho cũng như các nghiệp vụ nhập xuất kho lớn do đó tính phức tạp trong quản lý hàng tồn kho là rất cao. Bởi vậy Công ty đưa ra các quy định về quản lý hàng tồn kho rất chặt chẽ như sau: - Đối với giá vật tư thực tế xuất kho, Công ty A quy định như sau: + Giá vật tư đối với vật tư mua ngoài gồm giá ghi trên hoá đơn của người bán, chi phí vận chuyển bốc dỡ, phí bảo hiểm, phí hao hụt, tiền thuê kho bãi…nếu hàng nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu và các khoản phụ phí khác (nếu có). + Đối với vật tư mua vào để sản xuất ra sản phẩm mà sản phẩm này không chịu thuế GTGT hoặc GTGT trực tiếp thì giá vật tư này thực tế xuất kho bao gồm cả thuế GTGT. + Giá vật tư tự chế gồm: Giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tự chế. Giá vật tư thuê ngoài gia công chế biến gồm giá vật tư thực tế xuất kho đem đi gia công cộng chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ kho của Công ty đến nơi gia công và từ kho gia công về kho Công ty. Giá các loại vật tư và các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thu mua nói trên phải có hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp vật tư hàng hoá là nông sản, lâm sản, khoáng sản mua của người trực tiếp sản xuất người mua phải lập bảng kê ghi rõ tên, địa chỉ, người bán, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký người bán, người mua được Giám đốc Công ty duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật. + Việc mua vật tư để sản xuất, gia công, chế tạo có giá trị trên 5000.000 đồng trở lên phải có hợp đồng kinh tế. Trường hợp có giá trị lớn phải tổ chức chào giá cạnh tranh được các phòng Tài chính- kế toán, phòng Kế hoạch và phòng vật tư thống nhất trình Giám đốc Công ty duyệt, các vật tư khác nhỏ lẻ phải có giấy yêu cầu được các phòng chức năng xác nhận trình Giám đốc duyệt mới được thực hiện và phải chịu trách nhiệm công việc của mình. Ngoài ra ở Công ty cũng bắt buộc xây dựng định mức tiêu hao vật tư hợp lý. Phòng kế hoạch được phân công xây dựng tiên lượng vật tư căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư do cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình cụ thể của Công ty được Giám đốc Công ty phê duyệt. Kết thúc năm tài chính, bộ phận vật tư phải thực hiện quyết toán vật tư bảo đảm không vượt định mức tiêu hao đã được phê duyệt. Tuy nhiên mỗi khách hàng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: Đối với Công ty A, Sự đối chiếu sổ sách giữa thủ kho và kế toán chưa được thực hiện một cách thường xuyên. Đối với Công ty B, kế toán không theo dõi chi tiết số tồn kho của từng mặt hàng, từng kho. Thứ tư: Kiểm toán nội bộ Tại Công ty A, kiểm toán nội bộ có tồn tại song hoạt động không có hiệu lực. Tại Công ty B, do B chỉ là một Chi nhánh nên không có kiểm toán nội bộ. Song Chi nhánh được kiểm toán bởi kiểm toán nội bộ của Công ty IFIP. * Thực hiện phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của khách hàng Kiểm toán viên tiến hành phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng (Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh) nhằm phát hiện ra những biến động bất thường xảy ra trong năm tài chính. Từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của Công ty khách hàng và khả năng tồn tại đến những sai sót trên Báo cáo tài chính. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên thường áp dụng các thủ tục phân tích sau: So sánh số dư khoản mục hàng tồn kho năm nay so với năm trước để xác định các biến động hoặc chênh lệch bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động, từ đó xác định trọng tâm cần kiểm tra. Tính và so sánh tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản; Hàng tồn kho trên tổng doanh thu hoặc hàng tồn kho trên giá vốn hàng bán so với những năm trước. Phân tích khoản mục sản phẩm dở dang: Xác định tỷ trọng sản phẩm dở dang trên tổng hàng tồn kho và đánh giá tính phù hợp của khoản mục này. Trên cơ sở phương pháp trên, kiểm toán viên tiến hành phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của Công ty A và B. Tuy nhiên ở cả hai công ty công việc này đều không được kiểm toán viên lưu trên giấy tờ làm việc. Quan sát quá trình thực hiện của kiểm toán viên, bài viết xin được mô tả lại cách thức tiến hành thủ tục này như sau: Đối với Công ty A Bảng số 06: Phân tích sơ bộ số liệu trên Bảng cân đối kế toán của Công ty A (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 16.123.607.514 13.545.479.008 (2.578.128.506) (15,99) I. Tiền 795.216.750 848.652.509 53.435.759 6,72 II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn III. Các khoản phải thu 8.032.299.139 2.426.344.501 (5.605.954.638) (69,79) IV. Hàng tồn kho 6.073.440.588 9.340.027.478 3.266.586.890 53,78 1. Hàng mua đang đi đường 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 1.051.099.902 1.577.352.325 526.252.423 50,07 3. Công cụ, dụng cụ 54.626.630 123.465.166 68.838.536 126,02 4. Chi phí SXKD dở dang 3.364.506.158 6.027.060.416 2.662.554.258 79,14 5. Thành phẩm 1.490.133.062 1.531.860.797 41.727.735 2,8 6. Hàng hoá tồn kho 7. Hàng gửi bán 113.074.836 80.288.774 (32.786.062) (29) V. TSLĐ khác 1.222.651.036 930.454.519 (292.196.517) (23,89) VI. Chi Sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH 2.999.163.405 3.132.442.971 133.279.566 4,44 I. Tài sản cố định 2.891.297.441 3.084.298.970 193.001.529 6,43 II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Tổng tài sản 16.677.921.979 19.122.770.919 2.444.848.940 Qua phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên nhận thấy sự biến động hàng tồn kho qua hai năm 2003 và 2004. Tại Công ty A số lượng hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Các khoản mục của hàng tồn kho đều tăng ngoại trừ khoản mục hàng gửi bán là giảm và tỷ lệ tăng của các khoản mục đều ở mức cao. Phỏng vấn nhân viên khách hàng, kiểm toán viên được biết thời gian gần đây Doanh nghiệp nhận được nhiều hợp đồng thi công các công trình đường dây 500 KW khu vực Miền Trung. Do đó công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu tăng đáng kể. Tuy nhiên sự biến động của công cụ dụng cụ ở mức cao (126,02%), kiểm toán viên cần tìm hiểu nguyên nhân, liệu có phù hợp với nhu cầu thực tế hay không? Hay do ghi chép có sự sai sót nào chăng? Kiểm toán viên đánh giá tỷ lệ tăng của thành phẩm tồn kho chỉ có 2,8% không phải là bất thường mà có thể tình hình tiêu thụ của Doanh nghiệp tăng lên hoặc cũng có thể do các sản phẩm chưa hoàn thành bởi chúng ta nhận thấy tỷ lệ SPDD trong tổng HTK tương đối cao và vẫn tiếp tục tăng trong năm 2004. Bảng số 07: Phân tích sơ bộ trên Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty A (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu thuần 13.769.245.628 20.900.245.628 6.131.000.000 41,5 Giá vốn hàng bán 12.539.034.192 18.651.427.119 6.112.392.927 48,75 Lợi nhuận gộp 1.230.211.436 2.248.818.509 1.018.607.073 82,80 … … … … … Lợi nhuận trước thuế 913.200.723 1.418.200.723 505.000.000 55,3 … … … … … Hàng tồn kho tăng 53,78% làm giá vốn hàng bán tăng 48,75% và doanh thu thuần tăng 46,97%. Kiểm toán viên đánh giá biến động hàng tồn kho không phải là bất thường. Bảng số 08: Bảng phân tích tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản, tổng doanh thu, tổng giá vốn hàng bán của Công ty A Chỉ tiêu Năm 2003 (%) Năm 2004 (%) Chênh lệch (%) ồ HTK / ồ TS 36,42 48,84 12,42 ồ HTK / ồ DT 44,11 44,69 0,58 ồ HTK /ồ GVHB 48,44 50,08 1,64 SPDD / ồ HTK 55,40 64,53 9,13 Các chỉ tiêu nêu trên ở năm 2004 tăng so với năm 2003, tuy nhiên mức tăng này không lớn. Điều đó cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty A khá là ổn định. Đối với Công ty B Bảng số 09: Phân tích sơ bộ số liệu trên Bảng cân đối kế toán. (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 1.042.597.667 991.724.801 (50.869.866) (4,88) I. Tiền 14.539.410 54.030.001 39.490.591 271,6 II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn III. Các khoản phải thu 360.682.690 382.992.352 22.309.662 6,19 IV. Hàng tồn kho 667.372.567 554.702.448 112.670.119 16,9 1. Hàng mua đang đi đường 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3. Công cụ, dụng cụ 4. Chi phí SXKD dở dang 5. Thành phẩm 6. Hàng hoá tồn kho 667.372.567 554.702.448 112.670.119 16,9 7. Hàng gửi bán V. TSLĐ khác VI. Chi Sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH I. Tài sản cố định II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Tổng tài sản 1.042.5940.667 991.724.801 (50.869.866) 4,88 Như vậy số dư hàng tồn kho giảm 112.670.119 triệu đồng tương ứng với 16,9 % so với năm ngoái. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm qua tại địa bàn thành phố Vinh có một số trung tâm thương mại mà điển hình là siêu thị Maxximax của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc á. Nguồn hàng nhập cho các trung tâm này từ rất nhiều nơi và có rất nhiều hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì vậy trong năm qua lượng tiêu thụ hàng hoá mỗi tháng của Công ty giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2003. Trước xu thế này, Công ty đã giảm lượng hàng hoá nhập vào đồng thời giảm mức dự trữ trong kho. Bảng số 10: Phân tích sơ bộ trên Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty B (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu thuần 6.981.792.753 5.032.242.436 (1.949.550.317) (27,92) Giá vốn hàng bán 6.607.902.662 4.812.710.221 (1.795.192.441) (27,17) Lợi nhuận gộp 373.890.091 219.532.215 (154.357.876) (41,28) Hàng tồn kho trong Công ty giảm 16,19% làm giá vốn hàng bán giảm 27,17% và doanh thu thuần giảm 27,92%. Kiểm toán viên đánh giá biến động hàng tồn kho không phải là bất thường. Thủ tục phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty B cũng không được lưu trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Nhìn chung ở AISC, khi thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên ít khi lưu trên giấy tờ làm việc. Thêm nữa, qua việc thực hiện các thủ tục này tại hai khách hàng là Công ty A và Công ty B cho thấy chưa có sự so sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành nguyên nhân là do ở Việt Nam chưa có nhiều dữ liệu về thống kê ngành để so sánh. Sau khi đã tiến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36218.doc
Tài liệu liên quan