Luận văn Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP .3

I. Cơ sở lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp 3

1.1. Giá trị, giá trị hàng hoá và giá trị doanh nghiệp 3

1.1.1. Quan điểm của Các-Mác về giá trị, giá trị hàng hoá 3

1.1.2. Giá trị thời gian của tiền, chi phí cơ hội, chi phí sử dụng vốn vay 4

1.1.3. Doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, giá trị thực tế của doanh nghiệp 5

1.2. Tính cần thiết phải xác định giá trị Doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá. 8

1.2.1. Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp nhà nước là xu hướng tất yếu khách quan khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. 8

1.2.2. Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. 10

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp 11

2.1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh 11

2.1.1. Môi trường kinh doanh tổng quát 11

2.1.2. Môi trường đặc thù 14

2.2. Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp 16

2.2.1. Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp .16

2.2.2. Vị trí kinh doanh 17

2.2.3. Uy tín kinh doanh .18

2.2.4. Trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động 18

2.2.5. Năng lực quản trị kinh doanh 19

III. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 20

3.1. Xác định giá trị doanh nghiệp là gì? 20

3.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 21

3.2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần 21

3.2.2. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính trong tương lai 24

3.2.3. Phương pháp định lượng Goodwill (lợi thế thương mại) 24

3.2.4. Phương pháp định giá dựa vào PER (Price Earning Ratio) 25

IV. Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp trong công tác kiểm toán 26

4.1. Vai trò của kiểm toán trong xác định giá trị doanh nghiệp 26

4.2. Các phương pháp kiểm toán được sử dụng trong xác định giá trị doanh nghiệp 28

4.2.1. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ 28

4.2.2. Phương pháp kiểm toán chứng từ 32

4.3. Hệ thống mục tiêu của kiểm toán BCTC để cổ phần hoá và mục tiêu xác định giá trị doanh nghiệp 34

4.4. Lập kế hoạch tổng quát 36

4.4.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán. 36

4.4.2. Thu thập thông tin cơ sở. 37

4.4.3. Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. 38

4.4.4. Thực hiện các thủ tục phân tích 38

4.4.5. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát 39

4.5. Thiết kế chương trình kiểm toán 39

4.6. Thực hiện kiểm toán, xác định giá trị DN và báo cáo xác định giá trị DN. 39

V. Tóm tắt quá trình phát triển của công tác xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam 41

5.1.Từ năm 1992 đến năm 6/5/1996 41

5.2.Từ 7/5/1996 đến 28/06/1998 42

5.3.Từ 29/06/1998 đến 08/09/2002 44

5.4.Từ 09/09/2002 đến nay 46

5.4.1. Các căn cứ thực tế để xác định giá trị doanh nghiệp 46

5.4.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt nam 46

5.4.3. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 47

5.4.4. Các tài sản không nằm trong giá trị thực tế của doanh nghiệp 47

5.4.5. Đối tượng áp dụng để xác định giá trị doanh nghiệp 48

5.4.6. Căn cứ xác định chất lượng tài sản 48

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ CỔ PHẦN HOÁ Ở AASC .49

I. Đặc điểm của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán với công tác xác định GTDN. 49

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AASC .49

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 52

1.3. Quy trình kiểm toán để xác định giá trị doanh nghiệp do AASC thực hiện. 54

II. Thực tế xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại AASC . . .56

2.1. Phương pháp định giá 57

2.1.1. Nguyên tắc định giá 57

2.1.2. Phương pháp tính 57

2.2. Thực hiện kiểm toán xác định gía trị doanh nghiệp 58

2.3. Báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp 80

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DNNN ĐỂ CỔ PHẦN HOÁ TẠI AASC 83

3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp ở AASC 83

3.2. Định hướng hoàn thiện 85

3.3. Thực trạng công tác xác định giá trị doanh nghiệp 86

3.3.1. Đối với AASC 86

3.3.2. Đối với các chế độ hiện hành 90

3.4. Những kiến nghị để thực hiện 91

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách hàng. Liên lạc với KTV tiền nhiệm: KTV thông qua KTV tiền nhiệm để tìm hiểu về khách hàng. KTV phải đựơc đảm bảo rằng hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ đã phát sinh và phải đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ cần được ghi chép thì thực tế cũng được ghi lại. b)Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: KTV cần xác định người sử dụng GTDN, mục đích của việc xác định giá trj DN (để CPH hay để bán…), từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp và các thủ tục kiểm toán, quy mô kiểm toán thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. c)Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phải đảm bảo có ít nhất một KTV hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, số lượng nhân viên kiểm toán phụ thuộc vào quy mô, thời gian, chất lượng của cuộc kiểm toán. d)Hợp đồng kiểm toán: sau khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đượcc của khách hàng, KTV sẽ thực hiện kí kết hợp đồng xác định GTDN và hẹn ngày thực hiện. 4.4.2. Thu thập thông tin cơ sở. KTV tìm hiểu sơ bộ về khách hàng, qua đó đánh giá mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. -Tìm hiểu nghành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thông qua KTV tiền nhiệm và các tài liêu báo chí, KTV tìm hiểu chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán, cơ cấu tổ chức dây chuyền các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng của kiểm toán nội bộ… nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: chứa đựng các thông tin về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ của công ty, chính sách tài chính, kế toán… - Tham quan nhà xưởng: giúp KTV hiểu được tình hình bảo quản NVL của đơn vị, phát hiện những vấn đề như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu không phát huy hết công suất. Qua đây KTV có thể đưa ra nhận định ban đầu về phong cách quản lý của ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp đặt công việc… -Nhận diện các bên hữu quan Các bên hữu quan là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty, chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức mà công ty khách hàng có quan hệ và các tổ chức, cá nhân này có ảnh hưởng đáng kể đến chính sách kinh doanh, quản trị của đơn vị. KTV nhận diện các bên hữu quan thông qua phỏng vấn ban giám đốc, qua đó dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan và hoạch định kế hoạch kiểm toán phù hợp. -Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài KTV cần hiểu về khả năng chuyên môn của nhân viên mình, qua đó sẽ quyết định thuê chuyên gia bên ngoài đối với các nghiệp vụ đặc biệt. 4.4.3. Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. KTV cần thu thập: Giấy phép thành lập và điều lệ của công ty. Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra quyết toán thuế của năm hiện hành hay trong vài năm trước. Biên bản các cuộc họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Các hợp đồng cam kết quan trọng như hợp đồng mua, bán hàng,... 4.4.4. Thực hiện các thủ tục phân tích Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 520 “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan trọng qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Trong kiểm toán xác định GTDN, thủ tục này được dùng để phân tích tình hình kinh doanh của khách hàng khi KTV thực hiện tìm hiểu sơ bộ về khách hàng. 4.4.5. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Đây là một khâu quan trọng trong công tác kiểm toán vì nó giúp KTV “...lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc kiểm soát thực hiện”, còn theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả” 4.5. Thiết kế chương trình kiểm toán Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán xác định GTDN cũng qua các bước sau: Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện để xác minh lại số liệu Quy mô mẫu chọn: do đối tượng kiểm toán gồm nhiều loại nghiệp vụ khác nhau, khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, do đó, KTV phải tiến hành xác định số lượng mẫu cần chọn để đảm bảo tính chính xác của công tác định giá tài sản và kiểm toán. Khoản mục được chọn: KTV dựa vào kinh nghiệm và những hiểu biết về khách hàng mà quyết định lựa chọn khoản mục sao có tính đặc trưng nhất. Thời gian thực hiện: xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc thực hiện 4.6. Thực hiện kiểm toán, xác định giá trị DN và báo cáo xác định giá trị DN. Quá trình thực hiện kiểm toán, xác định giá trị DN thực chất là quá trình kết hợp các phương pháp kiểm toán và định giá của chủ thể kiểm toán đối với các BCTC (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán và xác định giá trị DN đã nêu trên. Báo cáo về xác định giá trị DN là văn bản đưa ra kết quả của cuộc kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp, được đưa ra khi cuộc kiểm toán đã hoàn thành. Nếu như báo cáo kiểm toán về BCTC là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp) đã được kiểm toán (Theo chuẩn mực kiểm toán (IPAC) của Liên đoàn Kế toán Quốc tế IFAC) thì báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên (hội đồng định giá) lập và công bố để đưa ra giá trị doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đưa ra ý kiến về giá trị doanh nghiệp đã xác định làm căn cứ, giá tham khảo cho việc xác định giá bán cổ phiếu. Nếu như báo cáo kiểm toán về BCTC được lập khi kết thúc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thì báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp được dùng khi kết thúc cuộc xác định giá trị doanh nghiệp. Quy trình kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp như sau: Sơ đồ 1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính để cổ phần hoá Kết thúc kiểm toán & xác định GTDN Thực hiện cuộc kiểm toán & xác định GTDN Báo cáo xác định GTDN Chuẩn bị kiểm toán và xác định GTDN Cũng như báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, báo cáo về xác định giá trị doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào quyết định liệu có thể kiểm toán báo cáo tài chính của DN đó không. Ta có sự so sánh như sau: Báo cáo xác định giá trị DN bao gồm các yếu tố sau: Tên, địa chỉ công ty kiểm toán Số hiệu báo cáo xác định giá trị DN Các căn cứ xác định gía trị DN Tiêu đề báo cáo Người nhận báo cáo Kết quả xác định giá trị DN ý Kiến của kiểm toán viên Các nguyên nhân tăng giảm Nhận xét, kết luận, kiến nghị Địa điểm và thời gian lập báo cáo Chữ ký và đóng dấu của đơn vị Kiểm toán và đơn vị được xác định giá trị DN CPH. V. Tóm tắt quá trình phát triển của công tác xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam 5.1.Từ năm 1992 đến năm 6/5/1996 Trong thời gian này, Hội Đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra chỉ thị 202/CT/HĐBT ngày 8/06/1992 và thông tư 36/TC-CN về việc cổ phần hoá một số DNNN. ở giai đoạn này, GTDN được coi là giá trị thực của doanh nghiệp mà các đơn vị, tổ chức độc lập xác định chỉ là tương đối. Giá trị thực tế sẽ dao động quanh giá này. GTDN được xác định căn cứ vào số liệu kiểm kê và các văn bản giao vốn, các yếu tố về đất đai, vị trí địa lý kinh tế của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi trong những năm sắp tới, uy tín, hiệu quả kinh doanh,… Việc định giá doanh nghiệp phải do một hội đồng định gía xem xét và một hội đồng thẩm định có thẩm quyền thông qua. GTDN = Giá trị tài sản của DN (vốn cố định, đất đai) + Các yếu tố tạo ra hiệu quả triển vọng về SXKD của DN (uy tín, đội ngũ kỹ sư, công nhân năng động, tay nghề cao, khả năng sinh lợi cao…) - Các khoản thuộc phạm vi thua lỗ, nợ nần, HTK kém phẩm chất… Như vậy, giá trị của DN khi cổ phần hoá gồm 3 bộ phận: Giá trị tài sản của DN Giá đất đai đã sử dụng vào SXKD Giá trị các yếu tố làm tăng hiệu quả của DN như uy tín, tiếng tăm, đội ngũ kỹ sư giỏi, công nhân lành nghề. Như vậy, vô tình, Nhà nước đã tách giá trị tài sản vô hình (uy tín,…) ra khỏi giá trị DN. Để xác định GTDN, cần phải phân loại tài sản: Tài sản không cần dùng, tài sản thanh lý, tài sản chờ thanh lý, tài sản thiếu hụt, mất mát,… Đối với công nợ, phân loại công nợ khó đòi, có thể đòi, không thể đòi,… Đối với vốn góp liên doanh, liên kết, thuê mướn: phải xác định được vốn nào đã thu hồi, trả lại Đối với số dư quỹ phát triển sản xuất, chương trình XDCBDD: phần không dùng trong tính GTDN thì chuyển trả lại cho DN. Các văn bản này đã dựa trên cơ sở lý luận hợp lý nhưng chưa đưa ra các hướng dẫn chi tiết cụ thể như phải xác định giá trị của uy tín kinh doanh như thế nào, xác định giá trị của các yếu tố tạo ra triển vọng DN như thế nào,… nên không hình dung hết được những phức tạp của sự việc, do đó, việc xác định GTDN còn gặp nhiều khó khăn, thời gian xác định giá trị DN từ 8 tháng đến 2 năm và GTDN phản ánh không sát với thực tế. 5.2.Từ 7/5/1996 đến 28/06/1998 Nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác định giá DN, Chính phủ đã ban hành Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 và Thông tư số 50/CP/TCDN ngày 30/08/1996 của Bộ Tài Chính hướng dẫn những vấn đề tài chính trong việc chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Nguyên tắc để xác định GTDN là: Số liệu trong sổ sách kế toán của DN tại thời điểm cổ phần hoá đã được cơ quan kiểm toán xác nhận Hệ số lợi thế kinh doanh của DN về vị trí địa lý, uy tín mặt hàng Hiệu quả hoạt động kinh tế của DN thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn kinh doanh bình quân trong 3 năm cuối của DN trước khi cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn. Căn cứ để xác định GTDN là số liệu trên sổ sách kế toán, số liệu kiểm kê thực tế và hiện trạng, giá trị hiện hành của từng loại tài sản, vật tư, hàng hoá. Đối với tài sản cố định Giai đoạn này yêu cầu xác định rõ nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, đồng thời phải phân loại tài sản đang dùng, không dùng, chưa dùng, cho thuê, chờ thanh lý nhưng chưa yêu cầu xác định nguồn vốn hình thành (quỹ phúc lợi…) do đó chưa loại trừ giá trị tài sản này ra khỏi GTDN. Giá trị TSCĐ bao gồm cả giá trị tài sản cố định vô hình như bằng phát minh sáng chế,… Căn cứ để xác định giá là: giá của lọai hàng tương tự hiện có trên thị trường hoặc theo giá trước đây nhân với chỉ số trượt giá hoặc được điều chỉnh tổng hợp theo doanh thu hoặc lợi nhuận Giai đoạn này không tính giá trị đất đai vào GTDN. Đối với tài sản lưu động TSLĐ thực tế = Vốn bằng tiền + Giá trị Vật tư hàng hoá sau đánh giá lại + Các khoản phải thu - Nợ khó đòi + Giá trị TSLĐ khác Giá trị XDCBDD Được định giá như TSCĐ. Vốn góp liên doanh liên kết Phải được xác định lại bằng giá trị thực tế có tại thời điểm cổ phần hoá. Xác định nguồn vốn hình thành Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, phân loại theo nguồn vốn sở hữu của Nhà nước (Ngân sách cấp, tự bổ sung,…), vốn nhận liên doanh và vốn khác. Nợ phải trả: gồm nợ ngắn hạn, dài hạn, nợ khác. Các khoản lỗ: gồm lỗ năm trước, công nợ không thu hồi được, những khoản thiệt hại còn lại sau khi được đền bù, tài sản vật tư mất mát, thiếu hụt, giảm giá. Quỹ phúc lợi, khen thưởng: bao gồm nhiều tài sản được hình thành từ quỹ phúc lợi khen thưởng và quỹ phúc lợi khen thưởng bằng tiền chưa chi. GT DN sau kiểm kê đánh giá lại = Giá trị TS CĐ + Giá trị TS LĐ + Giá trị XD CB DD + Vốn góp liên doanh liên kết - Nợ phải trả + Nợ phải trả không có chủ trả - Các khoản lỗ - Quỹ khen thưởng phúc lợi - Vốn nhận liên doanh Xác định lợi thế DN Lợi thế DN = ( Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân 3 năm trước khi cổ phần hoá - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của các DN cùng loại trong cùng ngành kinh tế, kỹ thuật ) x GTDN sau kiểm kê GTDN = GTDN sau kiểm kê + - Giá trị lợi thế kinh doanh + Chi phí cổ phần hoá Trong thời gian này, công tác xác định GTDN đã nhanh chóng hơn, thời gian thực hiện giảm xuống còn 3 tháng. 5.3.Từ 29/06/1998 đến 08/09/2002 Nhằm khắc phục những điểm còn hạn chế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP v/v chuyển DNNN thành công ty cổ phần và Thông tư 104/1998/TT-BTC hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Trong giai đoạn này, nguyên tắc xác định GTDN dựa trên giá trị thực tế của tài sản tại DN trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng, kỹ thuật, và giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá. Đồng thời chỉ tính tối đa 30% giá trị lợi thế kinh doanh vào GTDN và chỉ thuê kiểm toán độc lập xác định GTDN đối với những DN không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Trong giai đoạn này đã loại trừ ra khỏi DN những tài sản mà DN không thể tiếp tục sử dụng, nợ phải thu khó đòi, chi phí XDCBDD của những công trình đã đình hoãn, các khoản đầu tư dài hạn vào DN nhưng không thực hiện cổ phần hoá, tài sản thuê tài chính, tài sản thuê ngoài, tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi, khen thưởng, tài sản chưa xác định được chủ sở hữu, khoản dự phòng giảm giá HTK, nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, các khoản lãi chưa phân phối. Nếu tài sản không tồn tại trên thị trường thì lấy giá trên sổ kế toán hoặc đánh giá thiện trạng của tài sản. Giá trị thực tế = Số lượng thực tế của từng tài sản X Giá thị trường của tài sản tại thời điểm xác định GTDN X Chất lượng còn lại của tài sản (%) Trong đó, giá trị lợi thế kinh doanh đã có sự khác biệt trong công thức tính toán: Giá trị lợi thế kinh doanh = Vốn NN theo sổ kế toán bình quân của 3 năm liền kề X ( Tỷ suất lợi nhuận bình quân 3 năm của DN - Tỷ suất lợi nhuận bình quân chung của DNNN cùng ngành nghề ) X 30% Vốn NN = GTDN sau kiểm kê - Nợ phải trả - Các khoản nợ không trả được Sau 3 tháng, cơ quan định giá phải xem xét và điều chỉnh lại GTDN nếu số cổ phần thực bán chưa đạt tới 50%. 5.4.Từ 09/09/2002 đến nay 5.4.1. Các căn cứ thực tế để xác định giá trị doanh nghiệp - Số liệu có trong sổ sách kế toán của đơn vị tại thời điểm cổ phần hoá. - Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản thực tế của DN tại thời điểm cổ phần hoá. - Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá. - Giá trị quyền sử dụng đất, lợi thế kinh doanh của DN về vị trí địa lý, uy tín của DN, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu (nếu có). - Khả năng sinh lời của DN xác định trên tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DN. Qua đây, ta có thể thấy sự đặc biệt trong kiểm toán xác định GTDN như sau: - Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp là số liệu có trong sổ sách của đơn vị tại thời điểm CPH. Điều này nghĩa là doanh nghiệp nếu xác định theo phương pháp giá trị tài sản thuần, số liệu lấy trên sổ phải được kiểm toán. - Đặc thù của xác định GTDN là: 1) Phải xác định được chất lượng tài sản, từ đó xác định hệ số quy đổi trên giá trị của tài sản tương đương trên thị trường. 2) Phải phân loại được tài sản: +) Tài sản không dùng, chưa cần dùng +) Nợ không đòi được, khó đòi,… +) Các khoản phải trả không trả được… 3) Phải xác định giá trị tương lai mà doanh nghiệp đưa lại cho nhà đầu tư dựa trên việc tính lại lợi thế doanh nghiệp. 5.4.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt nam Nhà nước ta nghiên cứu dựa trên 2 khía cạnh nhìn nhận DN là nhìn nhận từ phía các nhà đầu tư và nhìn nhận từ phía các nhà quản lý. Do đó, nước ta đã đưa ra 2 phương pháp xác định GTDN là: Phương pháp 1: Xác định GTDN theo tài sản: là phương pháp xác định GTDN dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của DN tại thời điểm định giá. Phương pháp 2: Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF): là phương pháp xác định GTDN dựa trên khả năng sinh lời của DN trong tương lai, không phụ thuộc vào giá trị tài sản của DN. Phương pháp 1 được áp dụng đối với các DNNN hoạt động trong lĩnh vực SXKD, phương pháp 2 được áp dụng đối với các DNNN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như thương mại, tư vấn, thiết kế… mà giá trị tài sản là hiện vật của DN không chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu. Như vậy, ở đây đã có sự hợp lý trong việc xác định GTDN căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng DN. Việc xác định GTDN lần này đã đưa ra cụ thể 2 phương pháp chứ không phải là các lý thuyết chung chung như các văn bản trước. 5.4.3. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp - Đối với phương pháp 1, thời điểm xác định GTDN là thời điểm kết thúc quý trước ngày có quyết định CPHDN. - Đối với phương pháp 2, thời điểm xác định GTDN là thời điểm kết thúc năm tài chính trước ngày DN có quyết định CPH của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 5.4.4. Các tài sản không nằm trong giá trị thực tế của doanh nghiệp - Tài sản thuê mượn, nhận vốn góp liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của DN. - Tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa kịp xử lý đến thời điểm cổ phần hoá. - Các khoản nợ phải thu khó đòi - Chi phí xây dựng dở dang của những công trình đã bị đình hoãn trước thời điểm cổ phần hoá. - Các khoản đầu tư dài hạn vào DN khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho đối tác khác. - Tài sản của công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng phúc lợi của DN và nhà ở của cán bộ, công nhân viên trong DN. 5.4.5. Đối tượng áp dụng để xác định giá trị doanh nghiệp - Tất cả các DNNN trừ những DNNN cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều lệ - Việc quyết định đối tượng nào CPH do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Cơ quan có thẩm quyền quyết định CPH DN quyết định thành lập hội đồng xác định GTDN để CPH hoặc lựa chọn công ty Kiểm toán, tổ chức kinh tế có chức năng định giá để DN CPH ký hợp đồng xác định giá trị DN. - Theo điều 20. Chương II, 64/2002/NĐ-BTC, công ty Kiểm toán và tổ chức kinh tế thực hiện xác định GTDN phải đảm bảo các quy định hiện hành và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của kết quả định giá. - Kết quả xác định GTDN là cơ sở để bán cổ phần lần đầu, có thể sẽ phải định lại giá DN nếu gặp khó khăn trong bán cổ phần. 5.4.6. Căn cứ xác định chất lượng tài sản - Căn cứ vào khả năng đảm bảo an toàn trong vận hành và trong sử dụng tài sản. bảo đảm chất lượng sản phẩm và môi trường. - Giá trị quyền sử dụng đất: căn cứ vào quyết định giá tính đất của địa phương, tính lại giá thuê đất ở những vị trí thuận lợi. Đối với đơn vị sử dụng đất kinh doanh cho thuê nhà ở, và hạ tầng thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào GTDN, giá trị này không nhỏ hơn chi phí đền bù, giải phóng, san lấp mặt bằng… - Giá trị lợi thế kinh doanh, được xác định dựa trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhập trên vốn Nhà nước tại DN bình quân 3 năm liền kề trước khi CPH so với lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất với thời điểm định giá. - Các tài sản khác xác định dựa trên số liệu kiểm toán BCTC. Chương II Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để Cổ phần hoá ở AASC I. Đặc điểm của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán với công tác xác định GTDN. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AASC Vào đầu những năm đầu của thập kỷ 90, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc bung ra nhiều thành phần kinh tế và có sự du nhập đầu tư nước ngoài vào Việt nam. Để giúp các DN bảo vệ quyền lợi của mình và thực hiện các quy định của nhà nước, BTC đã quyết định thành lập công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán gọi tắt là AASC. AASC là một trong các tổ chức chuyên ngành đầu tiên và lớn nhất của Việt nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính, được thành lập theo giấy phép số 164/TC/QĐ-TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ Tài Chính. Công ty được thành lập, hoạt động nhằm mục đích: kiểm tra, đưa ra ý kiến xác nhận tính khách quan, đúng đắn, trung thực và hợp lý của số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán; tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng thực hiện các quy định của nhà nước về tài chính, kế toán, thuế,… để giúp cho đơn vị được kiểm toán tư vấn và điều hành hoạt động SXKD có hiệu quả, đúng pháp luật và đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, của các tổ chức, cá nhân có quan hệ và quan tâm đến hoạt động của đơn vị. Công ty có phạm vi hoạt động rộng khắp trên cả nước, có trụ sở chính tại số 1 - Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm - Hà nội và các chi nhánh tại các tỉnh và thành phố trong cả nước. Ngày 1/4/1991, Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ra thông báo số 957/TTg đồng ý cho BTC thành lập công ty dịch vụ kế toán. Trên cơ sở có sự đồng ý của BTC, ngày 13/5/1991 công ty dịch cụ Kế toán đựơc thành lập. Công ty được nhà nước cấp vốn ngân sách ban đầu là 200.000.000 đồng và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/9/1991 với tổng số nhân viên là 5 người. Ngày 14/9/1993, với việc nhận thức rõ sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt nam, Bộ trưởng BTC cho phép công ty Dịch vụ Kế toán bổ sung thêm chức năng kiểm toán và đổi tên thành công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán ban hành theo quyết định 639/TC-TCCB của Bộ Tài Chính. Để mở rộng thị trường, tháng 3/1992, công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, tháng 4/1993, các chi nhánh Vũng Tàu và Đà Nẵng được thành lập. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, tháng 3/1995, được phép của BTC, chi nhánh của công ty tại TP Hồ Chí Minh tách ra thành lập công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Đến tháng 4/1995, công ty chính thức nhận giấy phép và khai trương thành lập chi nhánh tại Thanh Hoá. Tháng 2/1996, công ty thành lập chi nhánh Quảng Ninh, và sau 2 năm văn phòng đại diện của công ty tại Hải Phòng được thành lập. Tháng 3/1997, theo nhu cầu hoạt động của công ty, công ty thành lập lại văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và đến tháng 5/1998 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh được nâng cấp thành chi nhánh. Sau hơn 10 năm hoạt động, đến nay, công ty có hơn 250 nhân viên với tổng số vốn đạt trên 10 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt 19.2 tỷ đồng. Năm 2001, 75% hoạt động dịch vụ của công ty là dịch vụ kiểm toán BCTC (trong đó 35% là kiểm toán các DNNN, 25% là kiểm toán các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, 20% là kiểm toán các dự án XDCBDD, còn lại là các lĩnh vực khác), 15% là dịch vụ tư vấn, còn lại là các dịch vụ khác. Qua 10 năm hoạt động, công ty đã duy trì được trên 500 khách hàng thường xuyên, bao gồm các DNNN, các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức trong nước và quốc tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân như Ngân hàng, Bảo hiểm, Dầu khí, Năng lượng, Bưu chính Viễn thông, Công nghiệp, Xây dựng, Thủy lợi, Du lịch, Thương mại, Xi măng, Than, Thép…Đặc biệt công ty đã thực hiện kiểm toán cho nhiều công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, các dự án sử dụng vốn vay, vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu á, Quỹ tiền tệ quốc tế, Liên minh Châu Âu. Công ty đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ có chất lượng cao như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn và dịch vụ đào tạo với phương châm dịch vụ là đảm bảo chất lượng dịch vụ của Công ty trong mọi lĩnh vực đó là độc lập, trung thực khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt nam cũng như các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn nhận thức đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Chính vì vậy, mục tiêu hoạt động của AASC cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc SXKD của khách hàng mang lại hiệu quả cao nhất. Để hoạt động thành công và có hiệu quả, Công ty luôn coi trọng trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên. Hiện nay, công ty có một đội ngũ nhân viên trên 250 người làm việc tại trụ sở chính và các chi nhánh trong đó gần 50 KTV được cấp chứng chỉ KTV Nhà nước. Đội ngũ nhân viên của công ty được đào tạo có hệ thống đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước, thường xuyên được trang bị và tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng chuyên ngành trong nước và quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu, chất lượng cao nhất của khách hàng. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là chú trọng phát triển các dịch vụ truyền thống và phát triển một số dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn, tin học. Đảm bảo kinh doanh có lãi từ 25- 30% doanh thu và mỗi năm tăng 10% doanh thu, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. Bất kỳ một tổ chức DN nào muốn hoạt động và phát triển có hiệu quả đều phải có một máy quản lý thích hợp. Với đội ngũ nhân viên trên 250 người trong đó nhân viên nghiệp vụ chiếm hơn 90% được tổ chức như sau: Về cơ cấu tổ chức nhân sự, Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo thống nhất của Ban Giám Đốc. Ban Giám Đốc gồm có: 1 Giám đốc và 3 Phó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30.doc
Tài liệu liên quan