Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN i

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ iii

MỤC LỤC iv

LỜI MỞ ĐẦU vii

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀTÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N . 1-22

1.1- Tín dụng và tín dụng ngân hàng . 1

1.1.1 - Khái niệm tín dụng . 1

1.1.2 - Bản chất và chức năng của tín dụng . 1

1.1.2.1 - Bản chất của tín dụng . 1

1.1.2.2 - Chức năng của tín dụng . 2

1.1.3 - Vai trò của tín dụng . 2

1.1.4 - Tín dụng ngân hàng . 3

1.1.4.1 - Khái niệm . 3

1.1.4.2 - Đặc điểm của tín dụng ngân hàng . 4

1.1.4.3 - Phân loại tín dụng ngân hàng . 4

1.1.4.4 - Hiệu quảcủa tín dụng ngân hàng . 5

1.2 – Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 9

1.2.1 - Khái niệm vềDNV&N . 9

1.2.2 - Đặc điểm của DNV&N . 10

1.2.3 – Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế. 11

1.2.4 - Sựcần thiết của việc mởrộng và nâng cao hiệu quảtín dụng ngân hàng đối với DNV&N . 16

1.3 – Tác động của hội nhập kinh tếquốc tế đến DNV&N . 18

1.3.1 – Những cơhội của hội nhập kinh tếquốc tế đối với các DNV&N Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay . 19

1.3.2 - Những khó khăn và thách thức đối với các DNV&N Việt Nam trong quá

trình hội nhập kinh tếquốc tế. 20

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢDNV&N

TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG . 23-67

2.1 - Giới thiệu sơlược vềtỉnh Tiền Giang, các NHTM và các DNV&N trên địa bàn tỉnh TG . 23

2.1.1 - Vịtrí địa lý, tình hình kinh tếxã hội tỉnh Tiền Giang . 23

2.1.2 - Các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang . 26

2.1.3 - Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 28

2.1.3.1 - Sốlượng, qui mô, cơcấu ngành nghềhoạt động . 28

2.1.3.2 - Hiệu quảsản xuất kinh doanh . 32

2.2 - Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 34

2.2.1 - Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ởTiền Giang . 34

2.2.2 - Hoạt động tín dụng tài trợDNV&N tại các NHTM ởTiền Giang . 39

2.2.2.1 -Tình hình chung vềhoạt động tín dụng tại các NHTM ởTiền Giang . 39

2.2.2.2 – Qui mô, tốc độtăng trưởng, cơcấu ngành nghềtài trợDNV&N . 43

2.2.2.3 - Chất lượng, hiệu quảtín dụng đối với DNV&N . 50

2.3 - Đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ

DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang . 56

2.3.1 - Những kết quả đạt được . 56

2.3.2 - Những khó khăn, tồn tại . 57

2.3.2.1 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từphía các DNV&N TG . 58

2.3.2.2 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từphía các NHTM . 61

2.3.2.3 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từphía các cơquan quản lý Nhà nước . 62

2.3.2.4 - Những khó khăn có thểphát sinh do quá trình hội nhập . 65

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞRỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢTÍN

DỤNG TÀI TRỢDNV&N TẠI CÁC NHTM TIỀN GIANG . 68-87

3.1 - Định hướng phát triển kinh tếtỉnh Tiền Giang trong thời gian tới . 68

3.2 - Các giải pháp mởrộng và nâng cao hiệu quảtài trợDNV&N của các

NHTM ởTiền Giang . 71

3.2.1 - Các giải pháp đểcác DNV&N Tiền Giang nâng cao khảnăng tiếp cận vốn vay . 71

3.2.2 - Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng nhưhiệu quảtín dụng và

mởrộng khảnăng tiếp cận vốn vay cho các DNV&N Tiền Giang . 74

3.2.3 - Các giải pháp hỗtrợtừphía Chính phủ, chính quy ền địa phương và các cơ

quan ban ngành có liên quan . 83

KẾT LUẬN. 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf100 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37 kênh truyền thông đại chúng đã làm cho hầu hết người dân hiểu biết nhiều hơn về hệ thống ngân hàng, cũng cố niềm tin, tạo sự yên tâm của công chúng khi gửi tiền và giao dịch với ngân hàng. - Với sự ra đời ngày càng nhiều các chi nhánh, PGD của các NHTMCP làm cho áp lực cạnh tranh ngày một cao. Điều đó, bắt buộc từng NH phải tự đổi mới mình bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tăng cường chăm sóc khách hàng; đa dạng, linh hoạt lãi suất huy động có tính cạnh tranh cao huớng đến việc mang lại cho khách hàng các tiện ích tốt nhất. Vì thế, nó đã tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với đặc điểm về thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm của từng khách hàng; khuyến khích và tận dụng được tối đa mọi hình thức nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. - Các sản phẩm dịch vụ NH ngày càng đa dạng, mang nhiều tiện ích hiện đại và hấp dẫn cũng là nguyên nhân thu hút được nguồn vốn của dân cư và công đồng doanh nghiệp. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm bậc thang... các NHTM còn kèm theo các chương trình khuyến mãi dự thưởng có giá trị lên đến hàng tỷ đồng; hay hiện đại hơn là các dịch vụ đi kèm như SMS Banking (của VietinBank, BIDV, Sacombank,...) thông báo tức thời cho các khách hàng các thông tin về số dư, lịch sử giao dịch, mức lãi suất,...của tài khoản thanh toán và tài khoản ATM, dịch vụ internet banking (của VietinBank, ACB,...) khách hàng có thể giao dịch với NH mà không cần đến NH; dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại ATM, gửi tiền tiết kiệm tặng kèm giá trị bảo hiểm của VietinBank, hay như với hệ thống ngân hàng lỗi (core banking) khách hàng gửi tiền một nơi có thể nhận tiền ở nhiều nơi,... - Một nguyên nhân khác cũng mang đến cho hệ thống các NHTM trong tỉnh nguồn vốn huy động đáng kể cần phải nói đến đó là hệ thống các máy ATM của các NHTM. Nắm bắt chủ trương của Chính phủ về việc thực hiện chi lương cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, các NHTM trong tỉnh cũng đã trang bị khá nhiều các máy ATM (NHCT: 09 máy, NHĐT&PT: 8 máy; NHPTN ĐBSCL: 02 máy; NH Đông Á: 06 máy: NHNo&PTNT: 04 máy), với số lượng thẻ phát 38 hành đến cuối năm 2007 trên 20.000 thẻ. Theo NHNN tỉnh Tiền Giang, số dư tiền gửi bình quân từ các tài khoản thẻ của các NHTM trong tỉnh năm 2007 lên đến trên 50 tỷ đồng. Tuy nhiên, công tác huy động vốn của các NHTM trên địa bàn gần đây cũng gặp không ít các khó khăn như: - Sự biến động ngày càng tăng của giá vàng, giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, phân bón,... cùng với mức lạm phát ngày càng tăng đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân trong việc gửi tiền tiết kiệm. - Địa phương với một bộ phận lớn là sản xuất nông nghiệp (cây lương thực, cây ăn trái) và nuôi trồng, chế biến thủy sản, lương thực nhưng các năm qua tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; thiên tai bảo lụt xảy ra liên tục nên ảnh hưởng rất lớn nguồn thu nhập của dân cư, khả năng tích lũy của công chúng giảm đáng kể và làm ảnh hưởng đến khả năng huy động của các NHTM. - Bên cạnh thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, bất động sản trong các năm qua cũng thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế địa phương. - Đặc biệt là sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong những tháng cuối năm 2007 đầu năm 2008; cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, quy định trần lãi suất huy động của NHNN,...trong khi mức độ lạm phát tăng cao làm cho lãi suất tiền gửi của các NHTM là chưa thật sự dương nên cũng đã tác động rất lớn đến tình hình huy động vốn của các NHTM. Những khó khăn, hạn chế nêu trên đã tác động đáng kể đến nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM; làm cho các NH không thể khai thác được triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, làm cho tổng nguồn vốn huy động tại chỗ không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của địa phương. Thật vậy, số liệu qua các năm cho thấy hấu hết các NHTM trên địa bàn để có đủ nguồn vốn đầu tư cho tín dụng hàng năm đều đã sử dụng một tỷ lệ khá cao nguồn vốn đều hòa từ hội sở chính của NH mình. Năm 2005, tỷ trọng sử dụng vốn điều hòa của tất cả các NHTM Tiền Giang là 41%, năm 2006 là 40% và năm 2007 là 33%, tỷ trọng này đã giảm dần qua các năm. Qua đó cũng cho ta thấy, các NHTM Tiền Giang 39 67% 33% 59% 41% 60% 40% Vốn huy động tại chỗ Vốn điều hoà cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ để phục vụ đầu tư cho địa phương, hạn chế sử dụng vốn điều hòa từ TW; do nguồn vốn điều hòa luôn có chi phí cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy động tại chỗ. Biểu đồ 2 – Tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM TG qua các năm. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở Tiền Giang: 2.2.2.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Tiền Giang: Bảng 2.11 – Tình hình dư nợ tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đvt: Triệu đồng So sánh (%) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 06/05 07/06 1. Phân theo thành phần kinh tế 4.848.553 5.572.593 7.150.363 115% 128% a) Quốc doanh 227.682 76.441 75.000 34% 98% - Tỷ trọng (%) 5% 1,4% 1% -3,6% -0,4% b) Ngoài quốc doanh 4.620.871 5.496.152 7.075.363 119% 129% - Tỷ trọng (%) 95% 98,6% 99% +3,6% +0,4% 2. Phân theo thời hạn cho vay 4.848.553 5.572.593 7.144.236 115% 128% a) Ngắn hạn 2.922.418 3.511.800 4.674.619 120% 133% - Tỷ trọng (%) 60% 63% 65% +3% +2% b) Trung, dài hạn 1.926.135 2.060.793 2.469.617 107% 120% - Tỷ trọng (%) 40% 37% 35% -3% -2% Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang. Cùng với việc đẩy mạnh công tác huy động vốn, trang bị chu đáo các sản phẩm đầu vào; các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng đã chú trọng tăng cường cho công tác đầu ra, đó là việc đẩy mạnh cho vay các đối tượng khách hàng để 40 tạo nguồn thu cho NH, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế địa phương. Dư nợ tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay tăng truởng liên tục qua các năm, với tốc độ tăng hàng năm bình quân trên 20%. Từ 4.848.553 triệu đồng năm 2005 tăng lên 5.572.593 triệu đồng trong năm 2006 với tốc độ tăng trên 15% và năm 2007 tăng với tốc độ rất cao 28% so với năm 2006 và đạt 7.144.236 triệu đồng. Sở dĩ, dư nợ của các NHTM Tiền Giang trong những năm gần đây tăng trưởng cao là do các nguyên nhân sau: - Trước tiên là do tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh không ngừng được cải thiện, tốc độ tăng trưởng ngày một cao, nhu cầu đầu tư phát triển ngày một lớn nên nhu cầu vốn tín dụng cũng ngày một tăng. - Các chính sách khuyến khích đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, môi trường kinh doanh của tỉnh không ngừng đuợc cai thiện và nâng cao đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người dân, công đồng doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ ở việc chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2007 đã tăng vượt bậc như đã phân tích ở mục 2.1.1. - Ngày càng có nhiều NHTM đến mở chi nhánh hoạt động trên địa bàn, đặc biệt là trong năm 2007 nên trước áp lực cạnh tranh các NHTM đã có phần nào mạnh dạn, thông thoáng hơn trong cấp tín dụng và tích cực hơn trong khai thác mọi nhu cầu tín dụng nên cũng đã góp phần đưa tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2007 tăng trưởng cao. - Giá cả của hàng hóa dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào như xăng dầu, sắt thép, vật tư nông nghiệp tăng nhanh nên nhu cầu về vốn để thực hiện kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp, khách hàng cũng tăng tương ứng. Về cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: chủ yếu dư nợ của các NHTM Tiền Giang là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Tỷ trọng đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm cả về con số tuyệt đối qua các năm. Năm 2005, dư nợ của thành phần kinh tế nhà nước là 227.682 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5% trên tổng dư nợ các các NH; đến năm 2006 giảm xuống tỷ trọng chỉ còn 41 1,4% và dư nợ là 76.441 triệu đồng, giảm 66% so với năm 2005; và đến cuối năm 2007, dư nợ của thành phần kinh tế này chỉ còn 75.000 triệu đồng, giảm 2% so với năm 2005 và tỷ trọng chỉ còn khoảng 1% tổng dư nợ. Nguyên nhân dư nợ của thành phần kinh tế nhà nước giảm nhanh qua các năm là: thứ nhất số lượng các DNNN hoạt động ở tỉnh Tiền Giang ngày càng giảm do quá trình sắp xếp, chuyển đổi DNNN; thứ hai là do định hướng của các NHTM ngày càng giảm dần dư nợ cho vay đối với các DN thuộc thành phần kinh tế này do tính hiệu quả của đầu tư, hạn chế của tài sản bảo đảm,... Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: dư nợ của các NHTM Tiền Giang phân theo thời hạn cho vay trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Xét về tốc độ tăng trưởng thì hàng năm dư nợ cho vay trung dài hạn đều tăng; năm 2006 tăng 7% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 20% so với năm 2006. Nhưng về tỷ trọng thì năm 2005, tỷ trọng cho vay trung dài hạn của các NHTM là 40%, năm 2006 giảm xuống còn 37% và cuối năm 2007 là 35%. Nguyên nhân của sự sụt giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn này là: - Phần lớn nguồn vốn huy động các NHTM có thời gian là ngắn hạn, cả kể nguồn vốn điều hòa từ TW nên việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho vay trung dài hạn của các NH là có hạn, không được tăng trưởng vượt mức. - Hầu hết các chi nhánh NHTM đều bị NH hội sở chính ràng buộc về chỉ tiêu tỷ lệ cho vay trung dài hạn, thông thường là không được vượt quá 40% tổng dư nợ. Các năm qua hầu hết các chi nhánh NHTM đều đạt xấp xỉ mức trên nên khả năng tăng thêm tỷ trọng trong các năm sau là rất khó. - Do mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời hạn của các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp như đầu tư kinh tế vườn, trang trại, nuôi trồng thủy sản vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh nhưng giá cả lại không ổn định nên các NHTM có xu hướng giảm dần dư nợ đầu tư trung dài hạn vào lĩnh vực này. Trong khi đó lĩnh vực này có một tỷ lệ khách hàng khá lớn trong nền kinh tế của tỉnh. 42 Về chất lượng tín dụng: mặc dù tổng dư nợ tín dụng của các NHTM tỉnh Tiền Giang không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao nhưng chất lượng tín dụng cũng được các NHTM đặc biệt chú trọng nên tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) đã không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2005 là 3,08%, đến cuối năm 2006 là 2,11% và đến cuối năm 2007 là 2,48%. Tuy nhiên, xét về con số tuyệt đối thì dư nợ xấu năm 2007 có tăng lên so với năm 2006 với tốc độ trên 50%. Tỷ lệ nợ xấu tập trung cao nhất ở NHNo&PTNT, do đặc thù khách hàng của NH này chủ yếu là kinh tế hộ nông dân, quy mô nhỏ lẻ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, vườn cây ăn trái,... vốn tồn tại nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh còn giá cả thì thường hay bấp bênh,... Bảng 2.12 - Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đvt: Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm TCTD số dư Tỷ lệ (%) số dư Tỷ lệ (%) số dư Tỷ lệ (%) - NHNo&PTNT tỉnh Tiền Giang 59.983 2.33 83.938 3.03 124.580 4.09 - NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang 29.558 4.59 593 0.08 7.930 0.92 - NHCT tỉnh Tiền Giang 47.113 5.77 17.283 2.05 20.112 1.59 - NHCT Tây Tiền Giang - 0 360 0.33 381 0.21 - NHPTN ĐBSCL Tiền Giang 6.351 1.88 9.305 1.98 11.541 2.04 - NHTMCP Phương Nam CN TG 192 0.30 245 0.19 1.573 0.91 - NHTMCP SG Thương tín CNTG 3 0.004 118 0.09 842 0.18 - NHCSXH Tiền Giang 5.919 2.34 5.965 1.93 10.282 2.43 - NHTMCP Sài Gòn CNTG - 0 - 0 - 0 - PGD NHTMCP Ngoại thương - 0 - 0 - 0 Tổng nợ xấu 149.119 3.08 117.807 2.11 177.241 2.48 Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang Tóm lại, tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM TG xét về tổng thể luôn tăng trưởng ổn định trong các năm qua, cơ cấu tín dụng tập trung vào các ngành nghề thuộc về thế mạnh của địa phương, chất lượng tín dụng cũng ngày càng được cải thiện dần. 43 75% 25% Ngắn hạn Trung, dài hạn 78% 22% 68% 32% 2.2.2.2 Qui mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành nghề tài trợ DNV&N: + Qui mô, tốc độ tăng trưởng: Tổng dư nợ cho vay DNV&N của các NHTM Tiền Giang không ngừng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của các NHTM. Năm 2005, tổng dư nợ cho vay DNV&N chiếm tỷ trọng 29% trong tổng dư nợ đạt 1.385.955 triệu đồng; năm 2006 tăng lên 2.049.896 triệu đồng, tốc độ tăng 48%, chiếm tỷ trọng 37% trong tổng dư nợ và đến cuối năm 2007 lên đến 3.058.062 triệu đồng, tốc độ tăng 49% và chiếm tới 43% trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên 45%/năm. Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng tại các NHTM Tiền Giang liên tục tăng qua các năm từ 563 DN năm 2005 tăng lên 845 DN trong năm 2006, 942 DN năm 2007. Tương tự số lượng các hộ SXKD cá thể có quan hệ tín dụng với các NHTM cũng không ngừng tăng lên, từ 6450 hộ SXKD năm 2005 tăng lên 7.132 hộ năm 2006 và 8.230 hộ năm 2007. Điều này chứng tỏ, khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNV&N cũng như chính sách tín dụng của các NHTM dành cho DNV&N phần nào đã được cải thiện. Bảng 2.13 – Dư nợ tín dụng của DNV&N tại các NHTM Tiền Giang Đvt: Triệu đồng So sánh (%) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 1. Ngắn hạn 1.083.338 1.547.650 2.093.985 143% 135% - Tỷ trọng (%) 78% 75% 68% -3% -7% 2.Trung, dài hạn 302.617 502.246 964.077 166% 192% - Tỷ trọng (%) 22% 25% 32% +3% +7% Tổng cộng 1.385.955 2.049.896 3.058.062 148% 149% Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang Biểu đồ 3 – Dư nợ theo thời hạn của DNV&N tại các NHTM TG qua các năm 2005 2006 2007 44 Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn của các DNV&N các năm qua cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh của DN luôn chiếm tỷ trọng rất lớn so với dư nợ trung dài hạn. Tuy nhiên, khác với tình hình chung về dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm; ở đây dư nợ trung dài hạn của các DNV&N lại tăng dần qua các năm, năm 2005 dư nợ trung dài hạn của các DNV&N chiếm tỷ lệ 22% trong tổng dư nợ của DNV&N và tiếp tục tăng lên 25%, rồi 32% trong năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do: - Thời gian gần đây các DNV&N trong tỉnh đã chú trọng đến việc vay vốn đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới, xây dựng thêm nhà xưởng để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng và những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm để đảm bảo tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập. - Bên cạnh đó là do nhu cầu vay vốn của một số DNV&N mới thành lập cần vốn để đầu tư xây dựng mới các nhà máy, doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp mà tỉnh kêu gọi đầu tư trong các năm qua như khu công nghiệp Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân Hương, cụm công nghiệp Trung An, cụm công nghiệp An Thạnh - Đông Hòa Hiệp – Cái Bè,... - Dư nợ trung dài hạn của các DNV&N tăng trong khi dư nợ trung dài hạn chung giảm (nguyên nhân giảm như đã phân tích tại mục 2.1.2.1) còn do nguyên nhân đầu tư tín dụng của các NHTM Tiền Giang trong 02 năm 2006, 2007 dành cho các hộ SXKD cá thể hoạt động kinh doanh trong ngành vận chuyển hàng hóa rất lớn để chuyển đổi, mua sắm mới phương tiện vận chuyển (do phương tiện cũ bị hạn chế về tải trọng hay hết thời hạn sử dụng,...). Ước tính trong hai năm 2006, 2007 tổng dư nợ cho vay để các DN và hộ kinh doanh cá thể mua sắm phương tiện vận tải là trên 250 tỷ đồng với hơn 450 phương tiện được đầu tư. - Một nguyên nhân quan trọng khác có thể kể đến đó là: do sự chuyển dịch kinh tế của TG theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (năm 2007 khu vực I tăng 6,1%, khu vực II tăng 3,9%, khu vực III tăng 13,2% - theo Cục thống kê Tiền Giang), số lượng các DNV&N hoạt động trong khu vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến ngày một tăng và các DNV&N hoạt động trong lĩnh 45 vực phát triển nông nghiệp, nông thôn hầu như không tăng và có xu huớng giảm - hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chủ yếu là hộ gia đình. Mà đầu tư trung dài hạn của các NHTM cho lĩnh vực công thương nghiệp, dịch vụ thường được ưu tiên phát triển hơn do ít rủi ro hơn lĩnh vực nông nghiệp. Điều này làm cho dư nợ trung dài hạn tính chung có xu hướng giảm nhưng xét riêng đối tượng DNV&N thì dư nợ trung dài hạn cho đối tượng này có xu hướng tăng. + Cơ cấu, ngành nghề tài trợ DNV&N:  Cơ cấu dư nợ của các DNV&N theo thành phần kinh tế có xu hướng ngày càng giảm đối với các DNV&N thuộc thành phần DNNN và ngày càng tăng đối với các DNV&N thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Từ năm 2005 – 2007, dư nợ cho vay các DNNN vừa và nhỏ liên tục giảm qua các năm, từ 110.876 triệu đồng năm 2005, giảm rất nhanh xuống chỉ còn 40.998 triệu đồng năm 2006, tốc độ giảm trên 60%; đến cuối năm 2007 tiếp tục giảm thêm 10%, còn 36.697 triệu đồng. Nguyên nhân của sự sụt giảm này cũng giống như nguyên nhân sụt giảm của các DNNN nói chung, đó là: i) do quá trình sắp xếp, chuyển đổi của DNNN làm cho số lượng các DNV&N thuộc khu vực nhà nước giảm đáng kể, năm 2006 toàn tỉnh đã thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại 8 DNNN nên dư nợ cho vay của các NHTM cho các DN này cũng sẽ chuyển sang cho loại hình DN mới; ii) do tính hiệu quả của đầu tư vào các DNV&N thuộc khu vực nhà nước kém và các hạn chế khác như tài sản bảo đảm, mức ủy quyền vay vốn của các DNNN hoặc cấp quản lý trực tiếp cho các DNV&N trực thuộc,... nên đầu tư tín dụng của các NHTM cũng hạn chế. Dư nợ của các DNV&N là DNTN, Cty cổ phần, Cty TNHH và hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay các DNV&N của tỉnh và tốc độ tăng trưởng hằng năm của các đối tượng này cũng rất cao. Năm 2005 dư nợ cho vay các DNTN, Cty Cp, TNHH là 692.978 triệu đồng, với trên 454 DN có quan hệ vay vốn, chiếm tỷ trọng 50% trong tổng dư nợ cho vay DNV&N của các NHTM Tiền Giang. 46 - 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 1,600,000 1,800,000 Tr iệu đ ồn g 2005 2006 2007 Năm 1. DNNN 2. DNTN, Cty CP,TNHH 3. Cty có vốn ĐT NN 4. Hộ SXKD cá thể Bảng 2.14 – Cơ cấu dư nợ DNV&N tỉnh TG phân theo loại hình DN Đvt: Triệu đồng So sánh (%) Năm Loại hình DN 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 1. Doanh nghiệp Nhà nước 110.876 40.998 36.697 37% 90% 2. DNTN, Cty CP,TNHH 692.978 1.168.441 1.620.773 169% 139% 3. Cty có vốn ĐT nước ngoài 27.719 34.848 61.161 126% 176% 4. Hộ SXKD cá thể 554.382 805.609 1.339.431 145% 166% Cộng 1.385.955 2.049.896 3.058.062 148% 149% Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang Biểu đồ 4 – Dư nợ DNV&N tỉnh TG phân theo loại hình DN Đến năm 2006 dư nợ cho vay các DN này tăng lên 69% so với cuối năm 2005, đạt 1.168.441 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 57% và số DN có quan hệ vay vốn cũng tăng lên đến 832 DN. Cuối năm 2007, dư nợ của các DN này tiếp tục tăng thêm 39% so với năm 2006 lên 1.620.773 triệu đồng, tỷ trọng giảm xuống còn 53% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N, số DN có quan hệ vay vốn năm 2007 tăng lên 930 doanh nghiệp. Nguyên nhân để các NHTM luôn duy trì và tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các DNV&N thuộc loại hình DNTN, CtyCP, TNHH là do: - Các DNTN, CtyCP, TNHH quy mô vừa và nhỏ là các chủ thể kinh tế chủ yếu của tỉnh, là đối tượng hoạt động kinh doanh chủ yếu ở địa phương, với số 47 lượng rất đông và đa phần là quy mô vừa và nhỏ nằm rải rác khắp các xã trong tỉnh nên đây là đối tượng khách hàng tất yếu mà các NHTM trong tỉnh Tiền Giang quan tâm đầu tư. - Số lượng các DN có quy mô lớn, các DNNN tại địa phương rất ít, trong khi các NHTM hoạt động tại địa phương ngày một nhiều nên các DNV&N là đối tượng được ưu tiên phát triển và phù hợp với xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các NHTM hiện nay, nhất là các NHTMCP. - Các DNV&N là DNTN, CtyCP, TNHH ngày càng thể hiện tầm quan trọng của mình đối với kinh tế địa phương; đóng góp của các DN này đối với sự phát triển kinh tế địa phương ngày càng lớn. Năm 2007, theo số liệu của Cục Thống kê Tiền Giang giá trị sản xuất (tính theo giá hiện hành) của khu vực kinh tế tư nhân là 9.229.255 triệu đồng, chiếm 25% trong cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh. Do đó, cùng với quá trình hội nhập kinh tế vùng, kinh tế quốc tế, Chính quyền địa phương đã đẩy mạnh công tác xúc tiến, cải cách hành chính trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, tập trung tháo gỡ khó khăn và ngày càng có nhiều chính sách ưu đãi khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các DN này phát triển. Điều này làm cho nhu cầu vốn để đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh của các DN này ngày càng lớn và đáp ứng cho nhu cầu đó thì dư nợ của các NHTM đối với các DN này cũng ngày càng tăng trưởng.  Xét về dư nợ bình quân của các DNTN, Cty CP, TNHH: dư nợ bình quân của một DN năm 2005 là 1.272 triệu đồng, năm 2006 là 1.404 triệu đồng, năm 2007 là 1.742 triệu đồng. Mức dư nợ bình quân này là khá thấp và tốc độ tăng trưởng qua các năm cũng không cao, tốc độ tăng trưởng bình quân (2005- 2007) 19%; trong khi tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm tương đối lớn, bình quân trên 50%. Điều này nói lên, khả năng vay vốn của từng DNV&N là DNTN, Cty CP, TNHH ở Tiền Giang còn thấp, mức tăng trưởng tín dụng hàng năm của đối tượng này là do tăng lên về số lượng DN quan hệ vay vốn, chứ số dư bình quân tăng lên của từng DN không lớn. 48 Bảng 2.15 – Dư nợ bình quân của các DNV&N tỉnh Tiền Giang Tốc độ tăng, giảm (%) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 06/05 07/06 1. DNV&N là DNTN, Cty CP, TNHH - Số lượng DN có quan hệ vay vốn 545 832 930 53% 12% - Tổng dư nợ (triệu đồng) 692.978 1.168.441 1.620.773 69% 39% - Dư nợ b/q 01 DN (triệu đồng) 1.272 1.404 1.742 16% 22% 2. DNV&N là DNNN - Số lượng DN có quan hệ vay vốn 15 8 6 -46% -25% - Tổng dư nợ (triệu đồng) 110.876 40.998 36.697 -63% -10% - Dư nợ b/q 01 DN (triệu đồng) 7.392 5.125 6.116 -31% -19% 3. DNV&N là Cty có vốn ĐTNN - Số lượng DN có quan hệ vay vốn 3 5 6 67% 20% - Tổng dư nợ (triệu đồng) 27.719 34.848 61.161 126% 176% - Dư nợ b/q 01 DN (triệu đồng) 9.239 6.970 10.194 -25% 46% 4. Hộ SXKD cá thể - Số hộ SXKD có quan hệ vay vốn 6.450 7.132 8.230 11% 15% - Tổng dư nợ (triệu đồng) 554.382 805.609 1.339.431 45% 66% - Dư nợ b/q 01 hộ SXKD (triệu đồng) 86 113 163 31% 44% Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang, và tự tính toán của tác giả. So với số vốn đăng ký kinh doanh bình quân của các DN thì mức dư nợ bình quân này không cao. Và các DN này hoàn toàn có thể tăng thêm mức vay nợ từ các NHTM, tuy nhiên theo đánh giá của đa số các NHTM tỉnh Tiền Giang thì lý do hạn chế các DN này nâng cao thêm mức nợ vay NH xuất phát từ các yếu điểm cơ bản vốn có đã được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu về DNV&N trước đây, mặc dù các yếu điểm đó cũng đã được cải thiện rất nhiều qua các năm, cụ thể như: - Đa phần trình độ các chủ DNV&N còn thấp và chưa được đào tạo về quản lý doanh nghiệp, việc điều hành doanh nghiệp một cách tự phát, chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm bản thân và còn mang nặng tính gia đình, nhất là loại hình các DNTN. 49 - Đa số các DN đều có báo cáo tài chính khi vay vốn ngân hàng nhưng mức độ chính xác không cao, tính minh bạch công khai chưa rõ ràng, chủ yếu các báo cáo chỉ mang tính chất đối phó với cơ quan thuế cho nên nhiều khi không phản ánh hết thực tế của DN. Trình độ hạch toán của nhiều DN còn rất nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của các NHTM, việc quản lý chứng từ kế toán rất lỏng lẻo, nhiều hoạt động mua bán hầu như không có hóa đơn, chứng từ chứng minh hoặc có nhưng không đầy đủ và hầu như không có DN nào được kiểm toán nên rất khó cho các NHTM trong việc phân tích hoạt động hoặc có căn cứ thuyết phục để giải quyết cho vay một cách “mạnh dạn”. - Đa số các DNV&N đều có hạn chế về tài sản để làm đảm bảo nợ vay, trong khi khả năng để được vay tín chấp là rất khó. - Khả năng tự chủ tài chính của các DN chưa cao, hầu hết các DN đều chuộng sử dụng tín dụng thương mại với các khoản nợ phải trả rất lớn do tính đơn giản của các khoản nợ này (chủ yếu dựa vào uy tín), quan hệ vay mượn giữa DN với các cá nhân, tổ chức phi tín dụng vốn rất phức tạp và không được phản ánh đầy đủ trên sổ sách nên đã làm hạn chế khả năng tiếp cận thêm nguồn vốn vay từ các NHTM. - Xuất phát từ những hạn chế về vốn, kỹ thuật và nhân lực nên sản phẩm dịch vụ làm ra thiếu tính cạnh tranh. Để có thể mở rộng mạng lưới phân phối, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, buộc các DN này phải đẩy mạnh chính sách bán hàng trả chậm dẫn đến tình trạng nợ phải thu khá lớn và khó kiểm soát, làm hạn chế khả năng vay vốn NH. Nhìn chung, hoạt động của các DNV&N còn mang nặng tính tự phát, chưa xây dựng được kế hoạch và chiến lược kinh doanh dài hạn, chưa bám sát quy hoạch, định hướng phát triển ngành nghề của tỉnh và chưa cập nhật kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật kinh doanh,... để phục vụ cho phát triển, vì vậy các DN này sẽ rất khó khăn trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.  Về cơ cấu ngành nghề đầu tư DNV&N cuả các NHTM tỉnh Tiền Giang: đầu tư của các NHTM Tiền Giang cũng theo định hướ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMO RONG VA NANG CAO HIEU QUA TD TAI TRO DNVVN TAI CAC NHTM TG.pdf
Tài liệu liên quan