Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Phong

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

 

Phần I. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường 3

I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá. 3

1. Bản chất của xuất khẩu 3

2. Vai trò của xuất khẩu. 4

2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. 4

2.2. Đối với một doanh nghiệp. 6

II. Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. 7

1. Nghiên cứu thị trường. 7

2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. 10

3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. 13

3.1. Các hình thức giao dịch 13

3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán. 13

3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. 14

4. Thực hiện hợp đồng. 15

5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu 18

5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lượng: 19

III. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu của công ty 22

1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh 22

2. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp 23

 

Phần II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty 26

I. Khái quát chung về công ty 26

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 26

2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty. 27

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. 29

II. Đặc điểm kinh doanh của công ty 32

1. Đặc điểm về vốn 32

2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu 32

3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu 33

4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu 34

III. Phân tích thực trạng xuất khẩu ở công ty 35

1. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu 35

2. Thực trạng xuất khẩu ở công ty

 

3. Tình hình xuất khẩu theo thị trường 41

4. Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 46

4.1 Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 46

4.1.1 Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu 46

4.1.2 Lợi nhuận xuất khẩu 47

4.1.3 Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu 48

4.2. Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu 48

4.3 Hiệu quả sử dụng lao động . 51

4.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất nhập khẩu của công giai đoạn 1999-2001. 52

IV. Đánh giá về hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. 54

1. Những thành tựu đạt được . 54

2. Những tồn tại. 56

3. Nguyên nhân . 57

 

Phần III. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ỏ công ty 59

I. Quan điểm và định hướng phát triển Thương mại Quốc tế ở Việt Nam 59

1. Hệ thống quan điểm cơ bản phát triển Thương mại quốc tế ở Việt Nam. 59

1.1. Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền và bền vững. 60

1.2. Coi trọng hiệu quả kinh doanh Thương mại quốc tế trong hiệu quả kinh tế - xã hội. 61

1.3. Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. 62

1.4. Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ Thương mại 63

2. Định hướng phát triển Thương mại quốc tế ở nước ta trong giai đoạn 2001 - 2010. 63

3. Mục tiêu phát triển xuất khẩu ở nước ta trong giai đoạn 2001-2010. 66

II. mục tiêu và Phương hướng phát triển xuất khẩu của Công ty 68

1. Phương hướng phát triển.: 68

2. Mục tiêu phát triển: 69

iII. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK của công ty. 70

1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. 70

2. Hoàn thiện công tác thu gom tạo nguồn hàng XK. 74

3. Hoàn thiện công tác chào hàng, bán hàng trực tiếp. 75

4. Hoàn thiện công tác quảng cáo, giới thiệu các mặt hàng của công ty ra thị trường nước ngoài. 76

5. Nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên. 78

6. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. 78

7. Một số biện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. 79

IV. Một số kiến nghị về phía Nhà nước. 81

1. Thuế suất. 81

2. Hoạt động trợ giúp vốn. 82

3. Hoạt động hỗ trợ và đào tạo cán bộ quản lý. 82

 

Kết luận 83

 

Lời cảm ơn 85

 

Tài liệu tham khảo 86

 

 

doc123 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của Công ty và cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo hiểm. Cũng trong khâu này, đại diện Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và sau đó đổi lấy vận đơn thuyền trưởng. c. Hoạt động thanh toán Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì được Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận được tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại cho Công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lý. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu và của Công ty một phần là vốn tự có, nhưng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên Công ty thường chủ động vay ngắn hạn ngân hàng. Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hóa và thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu của Công ty có rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) , thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở L/.C còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trương tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C. 2. Thực trạng xuất khẩu ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong a. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, trong thời gian qua nhờ phát huy lợi thế các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới, do đó hoạt động xuất khẩu của công ty đã có hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu đã không ngừng tăng qua các năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 1997 là 22.889.914 USD thì đến năm 2001 con số này là 33.156.278USD BẢNG I: KẾT QUẢ XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG (2000 - 2004) (ĐƠNVỊ-USD) Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 2004 Cà phê 8.327.280 13.055.748 9.310421 5.438.777 2.155.053 Hạt điều thô 450.000 0 0 0 0 Hạt điều nhân 2.732.764 264.531 422.235 602.093 702.327 Hạt tiêu 1.270.440 11.579.428 5.358.231 5.027.338 6.239.913 Đậu các loại 504.777 420.320 107.306 1.209.164 0 Mực, tôm khô 4.735.061 5.991.438 3.155.314 8.587.184 18.584.48 Cá đông các loại 495.435 0 0 0 0 Da trâu bò muối 878.240 754.880 472.750 343.700 0 Hàng thủ công mỹ nghệ 654.387 0 692.454 920.096 1.358.325 Trà đen các loại 753.339 945.490 899.462 360.608 233.456 Dược liệu 66.347 0 0 0 0 Bắp 244.860 0 0 0 0 Gỗ thành phần 1.775.984 2.571.411 2.309.170 2.127.695 2.526.745 Thực phẩm chế biến 0 147.264 318.244 803.873 1.326.548 Da trăn 754.880 121.969 136.700 549.502 Dụng cụ thể thao 31.991 99.102 233.330 256,435 Hàng khác 2.308.939 709.809 2.130.788 2.876.785 TỔNG CỘNG 22.889.914 38.826.320 23.976467 27.921346 33.156.278 Qua bảng trên cho thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là những mặt hàng thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản. Bên cạnh đó, một số sản phẩm thuộc nghành công ngiệp nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ cũng được công ty đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của mình. Tính từ năm 2000 đến năm 2004 trong toàn bộ mặt hàng của công ty nổi lên 4 mặt hàng luôn có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao và được đánh giá là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng này bao gồm: cà phê, hạt tiêu, mực, tôm khô và gố thành phẩm . Năm 2000 các mặt hàng chủ lực chiếm 70.37% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, cà phê chiếm 36.4% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, hạt tiêu chiếm 5.55%, mực, tôm khô chiếm 20,68%, gỗ thành phẩm chiếm 7.8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 33198.025USD chiếm 85,5% tổng kim ngạch xuất khẩu Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 20.133.136USD chiếm 83,97% tổng kim ngạch xuất khẩu Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 21.180.990 USD chiếm 75,8% tổng kim ngạch xuất khẩu Năm 2004 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 29.506190 USD chiếm 88,99% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đồ thị dưới đây sẽ biểu diễn kim ngạch xuất khẩu của hàng chủ lực và tổng kim ngạch xuất khẩu Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng chủ lực và tổng kim ngạch Giá trị tổng kim ngạch Giá trị kim ngạch hàng chủ lực Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Công ty đã không ngừng mở rộng và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng khác,và một điểm đáng chú ý thể hiện qua kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty là năm 2000-2004 Công ty đã phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu khác như hàng thực phẩm chế biến, da trăn, dụng cụ thể thao…Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này còn chưa cao nhưng nó đã chứng tỏ rằng công ty đã bắt đầu có sự chú trọng đầu tư phát triển mặt hàng theo chiều sâu thông qua các hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết sản xuất và chế biến, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu . b. Tình hình xuất khẩu theo thị trường Thị trường đầu ra cho sản phẩm hàng hoá luôn là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình. Ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá luôn được quan tâm và đầu tư đặc biệt. Hiện công ty đã có trao đổi buôn bán với khoảng 40 công ty ở 30 quốc gia khác nhau trên thế giới. BẢNG II: KẾT QUẢ XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG (2000 - 2004) Đơn vị: USD Năm Thị trường 2000 2001 2002 2003 2004 Singapo 8.297.587 16.417.369 8007.221 8579.153 4850.190 Nhật Bản 1.247.238 1.949.141 976.650 1009.354 1520.565 Thái Lan 720.057 1.045.935 752.356 764.325 150.058 Hồng Kông 1.408.116 618.867 581.235 591.415 911.380 Đài Loan 564.363 5.289.268 4771.175 5.934.956 4.154.470 Malaysia 531.238 265.086 327.573 752.145 1.856.250 Inđônêxia 1.100.190 400.505 0 1.458.715 1.208.102 Trung Quốc 2.423.940 220.341 409.535 1.102.684 10.215.850 Hàn Quốc 728.664 1.724.518 664.334 3862.430 5.928.213 Philipin 404.236 124.640 525.588 145.216 402.518 Lào 249.598 27.180 71.500 321.377 0 ẤN Độ 0 0 0 447.000 0 Anh 445.869 512.640 56.340 0 0 Bỉ 342.332 95.374 0 216.995 264.256 Pháp 1.241.460 2.081.076 1.278.035 1.464.916 137.560 Hà Lan 321.069 2.492.439 266.055 76.556 66.720 Đức 447.170 1.759.902 588.371 243.302 400.568 Đan Mạnh 83.040 28.377 86.400 72.120 0 Italya 320.783 543.010 727.930 677.085 220.145 Tây Ban Nha 496.095 220.060 86.940 39.562 0 Ba Lan 0 74.880 0 232.980 445.560 Thuỵ Sĩ 0 450.688 0 0 20.058 Nga 50.222 103.275 0 0 0 Pakistan 0 16.320 0 0 0 Úc 124.357 99.349 1.588.832 1.965.240 1.110.538 Mỹ 342.289 2.275.532 808.879 809.790 419.128 TỔNG CỘNG 22.889.914 38.826.320 23.976467 27.921346 33.156.278 Qua số liệu trên chúng ta có thể chia thị trường của công ty thành 3 khu vực: khu vực thị trường Châu Á, khu vực thị trường Châu Âu, thị trường Châu Úc và Mỹ Xét về thị trường Châu Á là thị trường gần gũi về mặt địa lý, phong tục tập quán và đã có mối quan hệ buôn bán lâu dài với công ty trong những năm qua. Năm 2000 là 8.297.587 đô la, chiếm 36,25%, năm 2001 là 16.417.369 đô la, chiếm 42,3%,năm 2002 đạt 8.579.100 USD và năm 2003 đạt giá trị 4.850.190 USD. Thị trường Singapore là thị trường trung chuyển hàng hóa của Công ty, hàng được xuất sang đây, sau một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ xuất sang các nước khác. Đứng sau thị trường Singapore là thị trường Nhật Bản, thị trường Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, kim ngạch xuất khẩu qua các nước này mỗi năm đều trên 1 triệu đôla, tuy tốc độ phát triển chưa cao nhưng mang tính ổn định. Có thể nói, quan hệ của TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong ở thị trường Châu Á, là rất rộng lớn, có truyền thống lâu dài và đang ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng ở thị trường này. Đến nay, Công ty đã thiết lập được quan hệ làm ăn với hơn 40 hãng lớn trong đó có Công ty Hongsand, Hatwan ở Singapore; Công ty QC leathe Co.Ltd, NBS ở Thái Lan, Công ty Bando Supple Welk ở Nhật Bản. Hiện tại, Công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa thị trường ở Trung Quốc, đây là thị trường tiêu thụ lớn, gần gũi về địa lý, chi phí vận chuyển thấp và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng. Xét về thị trường châu Âu. Các bạn hàng lớn ở Tây Âu và Bắc Âu tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch. Từ năm 2000, Công ty đã vươn ra và xâm nhập vào các thị trường này. Đến nay, Công ty đã tạo lập được uy tín nhất định và có được chỗ đứng khá vững chắc ở thị trường này. Trong các nước Tây Âu thì Pháp là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất. Năm 2000, hàng của Công ty xuất sang Pháp khoảng 1.241.460 đôla thì đến năm 2001 giá trị hàng xuất sang thị trường này đã tăng tới 2.081.076 đôla, tăng 2,53 lần và đến năm 2001 lại giảm xuống chỉ còn 137.560 USD. Bên cạnh đó, giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường Đức, Anh, cũng có xu hướng tăng đáng kể trong giai đoạn 1997-1998. Sang giai đoạn 1999-2000 thì giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường này lại giảm đáng kể, thậm chí hai năm gần đây 2000-2001 thị trường Anh không có doanh thu. Năm 2001, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong đã mở rộng thêm một số thị trường mới ở Đông Âu mà trước đây đã bị gián đoạn như Ba Lan, Thuỵ sỹ và Bỉ. Tuy kim ngạch xuất khẩu sang các nước này chưa cao, nhưng nó cũng hứa hẹn một triển vọng mới sáng sủa hơn. Thị trường Mỹ đặc biệt được Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào thị trường này trong những năm gần đây, song tốc độ xuất khẩu của Công ty tăng rất cao. Năm 2000, Công ty đã xuất được một lô hàng vào thị trường Mỹ với giá trị 342.289 đôla, năm 2001, con số trên đã tăng lên đột biến với giá trị là hơn 2 triệu đô. Thị trường Mỹ có sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần đây đã được cải thiện đáng kể, điều đó đang mở ra cho Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này. Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu của công ty 3. Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Dù hiệu quả kinh doanh có đạt hay không đạt như kế hoạch ban đầu đều cần phải xem xét đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả này Để phân tích dánh giá hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu Lợi nhuận xuất khẩu Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu 3.1 Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 3.1.1 Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty hằng năm. chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X = Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X-1 BẢNG III: TỐC ĐỘ TĂNG( GIẢM) GIÁ TRỊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY ( 2000 - 20001 ) Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng giá trị kim nghạch xuất khẩu 22.889.914 38.826.32 23.976.476 27.921.346 33.156.278 Tốc độ tăng (giảm)% 169,62 61,75 116,45 118,74 Từ số liệu trên ta thấy trong khoảng thời gian từ 1999-2003 năm 1999 là năm có tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao nhất, tăng 69,62% so với năm 1998 mặc dù có nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ châu á nhưng về phía công ty luôn chủ động mặt hàng và thị trường và công ty đẵ tìm thêm được một số mặt hàng phù hợp. Năm 1998 do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là cuộc khủng hoảng tài chính khu vực lúc này mới thực sự đã làm kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm mạnh, giảm 38,25%. Năm 2000-2001 nhịp độ tăng trưởng kim ngạch bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, năm2000 tăng16,45% và năm 2001 tăng 38,28% so với 1999. 3.1.2 Lợi nhuận xuất khẩu Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu của công ty được tính theo công thức: Lợi nhuận xuất khẩu = Thu nhập xuất khẩu – Chi phí xuất khẩu Trong đó: + Thu nhập từ xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đã quy đổi theo tỷ giá VND/USD tại thời điểm chấp nhận thanh toán + Chi phí cho xuất khẩu tính bằng VND BẢNG IV: LỢI NHUẬN XUẤT KHẨU CUẢ CÔNG TY ( 2000 - 2001 ) ĐƠN VỊ: TỶ VND Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Thu nhập từ xuất khẩu 295,188 429,251 287,952 371,173 474,644 Chi phí cho xuất khẩu 293,446 426,635 286,449 369,008 471,792 Lợi nhuận xuất khẩu 1,742 2,616 1,502 2,165 2,952 3.1.3 Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua việc đánh giá kết quả thu được từ một đồng chi phí bỏ ra. Nó cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Dx = Lợi nhuận xuất khẩu / chi phí xuất khẩu x 100% Từ số liệu ở bảng IV ta tính được tỷ suất doanh lợi xuất khẩu qua các năm như sau: - Năm 2000 Dx =0,5936 % nghĩa là với 100 đồng vốn bỏ ra công ty sẽ thu về 0,5936 đồng lợi nhuận Năm 2000 Dx =0,6132 % Năm 2001 Dx = 0,5244% Năm 2002 Dx = 0,5867% Năm 2003 Dx = 0,6257% Như vậy có thể nói rằng việc sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty là có hiệu quả, lợi nhuận thu về trên chi phí bỏ ra là tương đối lớn 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty rất lớn đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu động. Vốn kinh doanh của công ty đực hình thành từ ba nguồn chính :vốn chủ sở hửu( vốn cổ phần và vốn tự bổ sung ), nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chiếm dụng trong đó chủ yếu là vốn cổ phần. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty thể hiện qua bảng sau: BẢNG V: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong NĂM 1999-2001 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Vốn kinh doanh (tỷ đ) 30,198 49,692 64,728 Vốn lưu động (tỷ đ) 27,023 46,276 61,115 Vốn cố định (tỷ đ) 3,156 3,415 3,621 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 0,085 0,065 0,06 Vòng quay vốn lưu động(vòng ) 4 3.2 6,5 Tốc độ quay (ngày) 90 113 55 Hệ số đãm nhận vốn lưu động 0,25 0,31 0,15 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh công ty bỏ ra công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhình vào bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty đạt được tương đối cao. Năm1999, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh đạt 0,085, đến năm 2000 giảm xuống còn 0,065 và sang năm 2001chỉ đạt 0,06, Bình quân mỗi nămlà 0,07 nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ ra kinh doanh, công ty thu được 0,07 đồng lợi nhuận . Đây là một kết quả tương đối cao phản ánh hiệu quả kinh doanh mà công ty đạt được là khá lớn . -Vòng quay vốn lưu động :đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Nó cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu,hay số lần vòng quay vốn lưu động trong kỳ .Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nghiên cứu bảng trên ta thấy vòng quay vốn lưu động của công ty khá cao. Thời kỳ 1999-2001 bình quân mổi năm vốn lưu động quay được 5 vòng. Tốc độ quay bình quân 86 ngày/vòng .Đây là một con số khá cao cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện tương đối nhanh với quy mô lớn. Nguyên nhân chủ yếu là công ty đẵ xây dựng dược một mạng lưới kinh doanh rộng kháp , xây dựng mối quan hệ với các đơi vị nguồn hàng. Chính điều này đẫ giúp công ty liên tục ký kết các hợp đỗng xuất nhập khẩu , thực hiện hợp đồng một cách nhanh chống và thu nhanh được tiền về thực hiện các hoạt động kinh doanh tiếp theo. Nghịch đảo chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động ta được chỉ tiêu mức độ đảm bảo nhận vốn . Nó cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này rất nhỏ .Như vậy để tiến hành hoạt động khinh doanh công ty cần rất ít vốn, Nguyên nhân là do trong quá trình kinh doanh công ty đẵ tận dụng tối đa nguồn vốn chiếm dụng của khách hàng, bằng cách mua trả chậm ,thường sau khi bán hàng công ty mới trả cho người cung ứng. Điều này cho phép công ty giảm đáng kể lượng vốn cho hoạt đông kinh doanh . Công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong là một công ty cổ phần do đó để đánh giá toàn diện tình hình sử dung vốn kinh doanh người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau đây : -Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường: chỉ tiêu này cho biết mỗi cổ phiếu thường trong kỳ đã thu được bao nhiêu đòng lợi nhuận . Đây là một chỉ tiểu rất quan trọng , là căn cứ để trả lãi nên được các nhà đầu tư rất quan tâm .Chỉ tiêu này được phản ánh qua bảng sau: BẢNG VI:THU NHẬP MỔI CỔ PHIẾU THƯỜNG 1999-2001 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Lơi nhuận sau thuế (tỷ đ) 1,858 2,602 3,921 Tiền lãi của một cổ phiếu (đ) 2.903 4.066 6.113 Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (đ) 14.516 20.328 30.563 Tỷ suất sinh lãi cổ phiếu 0,029003 0,04066 0,06113 Phân tích bảng trên ta thấy thu nhập của mổi cổ phiếu thường của công ty rất cao và đều tăng qua các năm. Chỉ riêng năm 1999 chỉ tiêu này có giảm nhưng sau đó lai tăng rất cao. Năm 2002 thu nhạp của mỗi cổ phiếu đạt 15.133 đồng nhưng đén năm 2003 tăng lên 20.328 đồng .Đặc biệt năm 2002, thu nhập của mỗi cổ phiếu đạt 30.563 đồng .Đây là những con số rất cao chứng tỏ công ty đã sử dung vốn có hiệu quả . Mặc dù thu nhập của mỗi cổ phiếu cao nhưngtỷ suất sinh lãi cổ phần lại chưa đạt được mức tương xứng. Năm2002 ty sất sinh lãi cổ phiếu chỉ đạt 0,03027 nhưng đến năm 2003 con số này tăng lên đến 0,04066 nghĩa là cứ một đồng vốn đầu tư sẽ mang lại 0,04066 đồng lợi nhuận . Năm 2004 tỷ suất sinh lãi cổ phiêú đã đạt 0,06113. Thông qua phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn của công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong ta nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả sử dung vốn của công tychỉ đạt mức tương đối mặc dù doanh thu và kim nghạch xuất khẩu rất cao. 3.3 Hiệu quả sử dụng lao động . Hiệu quả hoạt động ngoại thương không chỉ biểu hiện thông qua lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn mà còn được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng lao động . Đối với công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong, vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn lao đông rất được công ty coi trọng. BẢNG VII: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong NĂM 1999-2001 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Tỷ lệ 1999 2000 2001 00/99 01/00 Doanh thu bình quân một lao động Tỷ đồng 2,913 4,019 10,711 1,38 2,665 Mức sinh lợi của một lao động Nghìn đồng 0,069 0,088 0,106 1,28 1,205 Thu nhập bình quân một lao động Nghìn đồng 1.299 1.310 2.383 1,008 1,82 Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lao động của công ty tăng lên khá rỏ rệt .Mức doanh thu bình quân năm trong giai đoạn 1999-2001đạt 5,881 tỷ đồng/người năm , mức sinh lợi bình quân đạt 0,088 triệu đồng /người năm . Mức sinh lời lao động tăng với tốc độ chậm hơn doanh thu bình quân . Như vậynăng suất lao động mỗi năm một tăng chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng được tối đa nguồn nhân lực , sử dụng một cách có hiệu quả lao động. Đây là kết quả của việc thực hiện một loạt các chính sách và biện pháp kích thích người lao động tichs cực sáng tạo ,hăng say lao động đống góp hết khả năngvà năng lực của mình cho sự phát triển của công ty .Chính điều này đã khiến cho doanh thu và kim nghạch xuất khẩu của công ty ngày càng cao, lợi nhận thu được ngày càng nhiều và thu nhập của người lao động ngày một tăng , đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện tốt hơn . Bình quân thu nhập đầu người của công ty đạt 1.664.000 đồng/tháng , đặc biệt năm 2001thu nhập bình quân đầu người tăng lên 2.383.000 đồng/tháng .Đây là một con số rất cao, nó cho thấy công ty đã sử dụng một cách hợp lý nhất lực lượng lao động, phân công bố trí công việc phù hợp với trình độ năng lực của mỗi người và quản lý lao động chặt chẻ từ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh. 3.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH thương mại và dịch vụ hồng phong giai đoạn 1999-2001. Để biết được một cách chính xác hoạt động xuất nhập khẩu có thực sự đem lại lợi nhuận hay không chúng ta cần phải tính toán và xem xét các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu và tỷ xuất ngoaị tệ hàng nhập khẩu . Đem so sánh các chỉ tiêu này với tỷ gía hối đoái giữa đồng việt nam và đồng ngoại tệ ta sẻ xác định được việc suất khẩu học nhập khẩu có lợi hay không. Công ty sẻ thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu nếu thoả mản hệ thức : Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu <Tỷ giá hối đoái<Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu Việc xem xét các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu và tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu cho ta đánh giá được sơ bộ hiệu quả của việc kinh doanh xuất nhập khẩu . BẢNG VIII: TỶ SUẤT NGOẠI TỆ HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG PHONG GIAI ĐOẠN 1999-2001. Chỉ tiêu Năm Bình quân 1999 2000 2001 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (VNĐ/USD) 11.974,32 13.216,15 14.289,22 13.159,8 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu (VNĐ/USD) 12.070,95 14.087,95 14.198,47 13.452,47 Tỷ giá hối đoái (VND/USD) 12.000 14.000 14.500 13.500 Qua bảng số liệu tính toán ở trên ta thấy các tỷ suất ngoại tệ liên tục tăng qua các năm cùng với sự gia tăng của tỷ giá hối đoái. Nhưng nhình chung các tỷ suất ngoại tệ của công ty đều thoả mản hệ thức trên . Xét trong năm 2001 công ty đạt tỷ suất ngoại tệ suất khẩu là 14.289,22 so với tỷ giá hối đoái 14500 VNĐ/USD thì mức chênh lệch là 210,87.Như vậy cứ 1USD doanh thu xuất khẩu thì công ty thu được 210,78VNĐ lợi nhuận .Mặc dù con số không cao nhưng nó củng nói lên rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có mang lạilợi nhuận và đạt hiệu quả cho dù nó chưa cao. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho tỷ suất ngoại tệ hàng suất khẩu của công ty không cao trong đó giá cả hàng hoá xuất khẩu là một nhân tố quan trọng nhất .Trong năm qua mặc dù kim nghạch xuất khẩu của công ty rất lớn nhưng giá xuất khẩu lại giảm đáng kể đặc biệt là giá cà phê do vậy ảnh hưởng đến tỷ suất ngoại tệ hàng suất khẩu .Trong những năm tới công ty cần có những biện pháp tích cực trongviệc cải thiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu từ đó nâng cao được giá xuất khẩu của hàng hoá , giảm tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. IV. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 1. Những thành tựu đạt được . Như vậy trong thời gian qua công tyHồng Phong đã thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện không mấy thuận lợi , khi mà cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nổ ra ở khu vực Châu á đẩy nền kinh tế của các nước naỳ trong tình trạng đi xuống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty. Song bằng nổ lực của mình , công ty đã cố gắng chèo lái để đứng vững trên thương trường và phát triển hoạt động kinh doanh của mình trong môi trường cạnh tranh. Về cơ bản hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả . Hiệu quả đó được thể hiện ở một số mặt sau: Thứ nhất , quy mô và tốc độ xuất khẩu liên tục được mở rộng và gia tăng . Kim ngạch xuất khẩu 3 năm 1999-2001 bình quân tăng 20,12%/năm . Riêng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 34.561.050 USD, tăng 23,78%so với năm 2000 Thứ hai, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty đều đạt ở mức cao .Xét về mức thực hiện năm 2001 so với năm 2000 trên các mặt thì hiệu quả kinh doanh của công ty tăng đáng kể lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 3,912 tỷ đồng ,tăng 20,33%, vòng quay vốn lưu động tăng 3 vòng , tổng doanh thu tăng 66,48%, các tỷ suất lợi nhuận củng đạt mức khá cao. Điều đó cho ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả về mặt kinh tế . Thứ ba, danh mục hàng kinh doanh ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hoá mặt hàng . Trong những năm qua , thực hiên chủ trương lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu , công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác tiếp thị khai thác mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nên đã đã xuất khẩu được trên 20 mặt hàng bao gồm hàng nông sản ,hải sản , thủ công mỹ nghệ , thục phẩm chế biến …Tất cả các mặt hàng này được sản xuất bằng nguồn ngyên liệu có sẳn trong nước với chi phí về lao động rất rẻ lại đang được ưa chuộng trên thị trường thế giới nên kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao, doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng lớn và do đó hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đang được nâng cao. Thứ tư, thị trường của công ty không ngừng được mở rộng . Công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều công ty ở các nước trên thế giới, không chỉ ở khu vục Châu á mà còn mỏ rộng sang Châu Âu, Châu Mỹ …Đây là xu hướng đa dạng hoá và đa phương hoá các mối quan hệ phù họp với tình hìn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1750.doc
Tài liệu liên quan