Luận văn Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen

- Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang lại hiệu quả cao.

- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân lực càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây dựng một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho mọi doanh nghiệp, tổ chức, Viện luyện kim đen cũng vậy. Viện đã tổ chức công tác đào tạo nhân lực một cách có cụ thể:

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật và công nhân lành nghề. + Quản lý lưu trữ, hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên trong cơ quan. + Xây dựng các bảng báo cáo tổng hợp tình hình, sơ kết, tổng kết của Viện. + Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, văn bản tài liệu gốc. + Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan là thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng của Viện. + Quản lý công tác y tế cơ quan, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, tổ chức khám sức khoẻ hàng năm cho cán bộ công nhân viên. + Phối hợp với các Phòng chức năng, đơn vị, tổ chức phục vụ các hội nghị, hội thảo, tiếp khách. + Làm nhiệm vụ lễ tân, đối nội và đối ngoại đầu mối tổ chức, thực hiện nghĩa vụ đối với địa phương. * Phòng Kế hoạch - vật tư + Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Viện trưởng điều hành lĩnh vực kế hoạch - vật tư - xây dựng cơ bản thống kê và kinh doanh. - Nhiệm vụ: Xây dựng lập kế hoạch sản xuất - nghiên cứu trong năm kế hoạch và cho kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. - Lập dự án phát triển sản xuất - nghiên cứu và xây dựng đầu tư 5 năm và 10 năm. - Xây dựng các dự toán chi phí trong sản xuất- nghiên cứu - xây dựng cơ bản, lập kế hoạch giá thành sản phẩm. - Xây dựng phương án và tổ chức tìm kiếm thị trường. - Mua sắm cấp phát vật tư, nguyên, nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị… phục vụ cho công tác sản xuất và nghiên cứu. - Quản lý, điều độ kế hoạch sản xuất. - Nghiên cứu, quản lý thiết bị tài sản, xây dựng kế hoạch sửa chữa. + Làm nhiệm vụ kinh doanh mua bán vật tư tiêu thụ sản phẩm sản xuất- nghiên cứu. * Phòng kế toán - tài chính - Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Viện trưởng điều hành lĩnh vực tài chính - kế toán của Viện theo luật, pháp lệnh. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu chính sách, pháp luật về quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh và chính sách thuế doanh nghiệp, đề xuất biện pháp về tài chính tham gia hội nhập kinh tế. - Ghi chép tính toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vốn, vật tư của cơ quan. - Tổ chức công tác hạch toán, kế toán theo quy định của Nhà nước. - Tổ chức công tác phân tích, hoạt động kinh tế xác định phản ánh kết quả kinh doanh của Viện, cung cấp các số liệu về kế toán tài chính cho các phòng chức năng và lãnh đạo phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thống kê kế toán tài chính và thông tin kinh tế, báo cáo với cơ quan Nhà nước khi có yêu cầu. - Phối hợp với các phòng chức năng tổ chức hội thảo và Hội nghị liên quan đến công tác tài chính - kế toán của Viện. * Phòng nghiên cứu luyện kim: - Chức năng: là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Viện trưởng điều hành lĩnh vực nghiên cứu luyện kim, quản lý kỹ thuật công nghệ, tiêu chuẩn và các văn bản pháp quy của chính phủ, cán bộ, ngành và quy định của Viện. - Nhiệm vụ: Giúp Viện trưởng chỉ đạo thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực luyện kim đen, tham gia xây dựng phương hướng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành luyện kim đen. - Nghiên cứu triển khai các vấn đề khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực luyện kim đen bao gồm: chuẩn bị nhiên liệu công nghệ, gang, luyện gang, thép và gia công kim loại, công nghệ sản xuất thép hợp kim và hợp kim đặc biệt. - Nghiên cứu và quản lý các hoạt động khoa học công nghệ và đề tài ứng dụng triển khai, quản lý thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhiên liệu hàng hoá, biên soạn các tiêu chuẩn sản phẩm thuộc ngành luyện kim đen. - Nghiên cứu và tổ chức phổ biến việc áp dụng những công nghệ sản xuất vật liệu mới phối hợp với các phòng chức năng tổ chức các hội nghị khoa học kỹ thuật. * Phòng thí nghiệm: (thí nghiệm hoá phân tích, thí nghiệm cơ lý) - Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng giúp cho các đơn vị làm công tác thí nghiệm, kiểm nghiệm sản phẩm nghiên cứu và sản xuất. - Nhiệm vụ: Xây dựng quy trình phân tích hoá học, cấu trúc kim loại phục vụ cho nghiên cứu vật liệu kim loại. - Kiểm nghiệm phân tích thành phần hoá học của các mẻ thép và các sản phẩm thép sau khi nấu luyện. - Kiểm tra phân tích thành phần hoá học của nguyên liệu trước khi đưa nấu luyện. - Kiểm tra cơ lý tính: thử độ kéo nén độ cứng, độ mỏi, độ đàn hồi, độ dai. * Xưởng thực nghiệm luyện thép - Nấu các mác thép hợp kim, gang hợp kim, phục vụ cho các đề tài nghiên cứu. - ứng dụng sản xuất các mác thép hợp kim đặc biệt của các đề tài nghiên cứu thành công để phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân. Sản xuất các sản phẩm gang hợp kim, thép đúc thép qua tinh luyện, điện xi theo đơn đặt hàng của khách hàng. * Xưởng rèn: - Rèn thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý, các mác thép phục vụ cho các đề tài nghiên cứu. - Rèn gia công các sản phẩm bằng vật liệu do khách hàng yêu cầu. - Rèn các mặt hàng bằng các mác thép hợp kim, hợp kim đặc biệt phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân. * Xưởng thực nghiệm cán, kéo: - Cán kéo thí nghiệm các mác thép phục vụ cho các đề tài nghiên cứu - Cán kéo các mặt hàng bằng thép hợp kim, hợp kim đặc biệt. - Các sản phẩm thép xây dựng phục vụ cho ngành xây dựng, thép tròn ca líp phục vụ cho ngành cơ khí. - Cán gia công các sản phẩm cho các đơn vị kinh tế. * Phòng cơ điện: Quản lý hệ thống điện, điện phục vụ cho nghiên cứu sản xuất, chiếu sáng, sinh hoạt và thiết bị hệ thống điện. - Cung cấp điện, nước cho công tác nghiên cứu sản xuất và sinh hoạt. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, Trạm biến áp, đường dây tải điện, máy biến áp, phục vụ trực tiếp cho các thiết bị sản xuất và thí nghiệm. - Sửa chữa điện, cơ, động cơ, máy móc thiết bị nghiên cứu sản xuất và sinh hoạt. - Xây dựng các nội quy an toàn và quản lý an toàn về lao động và thiết bị. 2. Lực lượng lao động của Viện - Ngay từ khi mới thành lập công tác tổ chức của Viện được hình thành để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của nhà nước giao. - Với tổng số trên 1200 cán bộ công nhân viên (lúc mới thành lập) trong đó có 70% là cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý có trình độ kỹ sư, phó tiến sĩ, tiến sĩ được đào tạo ở các nước như Liên Xô, Trung quốc, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hung ga ri, Cộng hoà dân chủ Đức v.v.. và 30% cán bộ kỹ thuật cũng được đào tạo cơ bản trong các trường kỹ thuật trong và ngoài nước. * Đội ngũ cán bộ của viện được tuyển lựa từ các trường đại học và cơ sở sản xuất, vừa giỏi về lý thuyết vừa giỏi về thực tế đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu trong từng giai đoạn phát triển của ngành luyện kim phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân. * Viện có số lao động qua các năm như sau (từ năm 1999-2002) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Lao động gián tiếp Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Lao động trực tiếp 387 15,29 87 72,50 78 14 35 25 Tổng lao động gián tiếp 73,3 84,71 482 27,5 222 86 85 75 Tổng lao động 1.200 100 569 100 300 100 120 100 - Qua số liệu của bảng: ta thấy cơ cấu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của Viện giảm từ năm 1999 đến 2000 (giảm hẳn so với những năm đầu 70%) lực lượng lao động do cơ chế nhà nước và yêu cầu của Viện. - Một số cán bộ công nhân viên chức của Viện đã về mất sức, một cục trước khi về hưu. * Nguồn lực: Viện hiện nay có 125 cán bộ, trong đó 47 tiến sĩ và kỹ sư, 33 kỹ thuật Viện trung cấp thuộc các chuyên ngành luyện kim cơ khí, xây dựng, hoá học, vật lý, kinh tế, tài chính. * Cơ sở vật chất của Viện: Viện luyện kim đen được trang bị các thiết bị hiện đại, phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học gồm: máy phân tích nhanh cacbon, lưu huỳnh kiểu HV-SB, máy phổ quang thiết kế PR/2101. - Thiết bị phân tích cấu trúc, định lượng, aritomet kính hiển vi nhiệt độ cao Leit - Wet Zlar, máy dò khuyết tật bằng siêu âm Ten Eleven SG, các thiết bị thử tính năng cơ lý của vật liệu như máy kéo nén vạn năng WECO, máy đo độ cứng, các loại máy đo độ dài các va đập và các loại lò nung. - Các thiết bị phục vụ cho sản xuất thử nghiệm và sản xuất công nghệ có quy mô nhỏ, các lò luyện thép trung tần loại 300kg/mẻ và 500kg/mẻ, thiết bị tinh luyện điện xi 100KVA và 250KVA, búa rèn 150kg và 750kg, dàn cán mini F310 và F210 với lò nung bán liên tục, máy kéo dây các loại cùng các thiết bị cơ khí và điện để phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng thiết bị cũng như cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của Viện. * Lĩnh vực thiết kế: Đã hoàn thành các công trình lớn - Thiết kế kế khôi phục cải tạo và mở rộng khu gang thép Thái Nguyên (xưởng gang, xưởng cốc, xưởng thiết kế, xưởng thép, xưởng cơ khí, xưởng vật liệu chịu lửa, hệ thống thuỷ lực mặt bằng, kho bãi…) - Thiết kế một số công trình ngoài hàng rào của nhà máy luyện cán thép gia sàng. - Lập các báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế các công trình mỏ, mỏ sắt tại cau, tương la mỏ quý sa, mỏ magan, lũng nạp, mỏ đôlô mit Ngọc Long, mỏ than phản mễ. * Lĩnh vực nghiên cứu: - Viện đã hoàn thành nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ thuộc các lĩnh vực. - Nghiên cứu sản xuất sắt xốp từ quặng sắt trại cau và than antraxit Hòn Gai, đã triển khai dự án (sản xuất thực nghiệm sắt xốp) mang mã số VIE 86/031 do UNDP tài trợ. - Viện đã xây dựng xưởng sản xuất xốp 22.000 tấn/năm. - Nghiên cứu công nghệ sản xuất các sản phẩm bằng phương pháp luyện kim bột (kế hoạch kim cứng BK và TK). - Nghiên cứu công nghệ làm giày quặng và các tính năng luyện kim của quặng sắt và magan. - Viện nghiên cứu công nghệ sản xuất các loại thép hợp kim, đây là lĩnh vực lớn mà Viện đã triển khai trong vòng 30 năm qua, bao gồm các loại thép. + Thép vòng bi loại OCL 15 đang nghiên cứu chế tạo thép vòng bi làm việc trong môi trường nước biển và các môi trường xâm thực khác. + Thép điện trở + Thép dụng cụ + Thép gió + Thép làm khuôn dập nóng + Thép làm khuôn dập nguội + Thép không rỉ + Thép chịu nhiệt - Ngoài ra Viện đã biên soạn được trên 100 tiêu chuẩn Nhà nước và tiêu chuẩn ngành về các lĩnh vực nguyên liệu cho luyện kim, gang Fê rô, đúc, thép, sản phẩm cán, phân tích kiểm nghiệm và các vật cấy ghép dùng trong phẫu thuật, chấn thương chỉnh hình. + Viện đã hợp tác quốc tế đã quan hệ hợp tác với nhiều đối tác nước ngoài như: Cộng hoà liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Thuỵ Điển. III. Những kết quả của công tác nghiên cứu, sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua (2000-2002) 1. Công tác nghiên cứu * Năm 2000: Đã nghiên cứu 4 đề tài và biên soạn 6 tiêu chuẩn - Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu công nghệ chế tạo căn đệm phụ kiện đàn hồi dùng trong ngành đường sắt. - Nghiên cứu nâng cao chất lượng trục cán bằng phương pháp thấm hợp kim chịu mài mòn và chịu nhiệt. - Nghiên cứu chế tạo thép hợp kim chất lượng cao mác SKD61 dùng làm khuôn ép nhựa. - Nghiên cứu tổng quan về thép hợp kim thấp và khả năng sản xuất ở Việt Nam. - Biên soạn 6 tiêu chuẩn ngành về vật liệu kim loại dùng để chế tạo các dụng cụ trong sản phẩm chấn thương chỉnh hình. * Năm 2001: - Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu công nghệ sản xuất gang hợp kim làm việc trong môi trường nước biển. - Nghiên cứu chế thử bằng thép B = 350-500mm làm dải phân cách đường bộ. - Nghiên cứu chế tạo thép làm vòng bi và bạc làm việc trong môi trường ăn mòn nước biển để phục vụ ngành dầu khí. - Biên soạn 3 tiêu chuẩn ngành về vật liệu và các phương pháp thử thép không rỉ dùng trong ngành y tế. * Năm 2002: - Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu công nghệ sản xuất thép hợp kim siêu bền dùng để chế tạo các loại lò so. - Nghiên cứu công nghệ chế tạo thép hợp kim chất lượng cao làm khuôn ép đùn nhôm. - Nghiên cứu công nghệ chế tạo thép bền nhiệt làm sàn đón phôi trong các lò so nung phôi cán. - Biên soạn 6 tiêu chuẩn ngành về vật liệu kim loại và phương pháp thử. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm (2000-2002) - Một số vật liệu của sản xuất - kinh doanh TT Tên vật liệu Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Thép hợp kim Tấn 60 70 100 2 Thép ca líp Tấn 2.200 2500 1.500 3 Doanh thu Tỷ đồng 8,5 12 9,5 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 400 550 450 5 Tiền lương 100đ/người 600 850 900 - Nhìn vào bảng biểu này ta thấy (Viện có mức tăng dần vào năm 2001, 2002 (Viện đã có mức vượt chỉ tiểu so với những năm trước) III. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Viện luyện kim đen 1. Tình hình tuyển dụng lao động của Viện Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, họ có tình độ, giàu kinh nghiệm trong tay mình, ở tại Viện luyện kim đen cũng vậy. Đây chính là nội lực quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển, vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là rất cần thiết đối với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật đòi hỏi người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản thân. - Từ năm 1990 đến nay với luồng không khí mới của nền kinh tế thị trường Nhà nước. Viện đã có số lượng tuyển dụng như sau: Số lượng tuyển dụng Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số lượng lao động tăng trong năm Người 18 6 1 Lao động gián tiếp Người 2 1 0 Lao động trực tiếp Người 16 5 1 Nhìn vào bảng biểu cho thấy số lượng Viện tuyển vào pbần nhiều là công nhân lao động trực tiếp. Vì xuất phát từ thực trạng của Viện, bộ máy hành chính vẫn còn cồng kềnh. Bởi vậy nen số lao động gián tiếp không cần tuyển nhiều. - Công tác tuyển dụng của Viện: Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với đòi hỏi của công việc. - Tuyển chọn những người có tình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt. - Tuyển những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc. - Tuyển những người có sức khoẻ, làm việc lâu dài với Viện, với các nhiệm vụ được giao. - Từ việc biết rõ nhu cầu lao động của Viện. Viện đã có những hướng tuyển dụng phù hợp với ngành nghề của Công ty qua việc chọn lựa phương hướng tuyển chọn. - Tuyển từ bên trong các trường Đại học, Cao Đẳng kỹ thuật, trong và ngoài nước. Bởi Viện là một viện nghiên cứu nên quá trình tuyển chọn sẽ diễn ra kỹ càng, hơn các Công ty xí nghiệp kinh doanh khác, bởi người lao động ở đây phải giỏi cả lý thuyết lẫn thực tế, họ sẽ là những kỹ sư, tiến sĩ, phó tiến sĩ. Chuyên ngành nghiên cứu, còn lại là những công nhân được tuyển từ các trường cao đẳng kỹ thuật. - Tuyển chọn bên ngoài, qua giới thiệu, qua sự phân bổ từ cấp trên đưa các chỉ tiêu lao động xuống, họ thường là những người có trình độ đã và đang làm việc ởa các nghành khác chuyển tới. - Từ năm 1999 trở lại đây do sự giảm biên chế của nhà nước nên số lượng lao động tại Viện đã giảm đi nhiều hơn so với trước, lao động chủ yếu tại Viện được bố trí xắp xếp những công việc chủ yếu của Viện. * Công tác tuyển chọn của Viện thường được tiến hành chặt chẽ bao gồm các bước sau: - Căn cứ vào đơn xin việc,lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người xin việc. - Căn cứ vào các hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu người xin việc, các câu hỏi do Viện đề ra. - Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa Viện (Phòng tổ chức) và người xin việc. - Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình độ và khả năng chuyên môn. Do đó việc xem xét lại nguồn nhân lực hàng năm sẽ làm cho tổ chức thấy rõ chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho nhu cầu hiện tại và tương lai. - Trách nhiệm tuyển mộ, thuê mướn, sắp xếp người lao động thường được giao cho Phòng tổ chức, những người giám sát thi tuyển là những "Trưởng, Phòng, Ban hoặc giao cho người đứng đầu của Bộ máy có nhu cầu và nhân lực. - Đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp nói chung và đối với Viện luyện kim đen nói riêng thì việc xác định số lao động cần thiết ở từng bộ phận trực tiếp và gián tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề hoàn thành một cơ cấu lao động tối ưu. Vì vậy mà nếu thừa lao động thì gây khó khăn cho quỹ tiền lương và lãng phí sức lao động và nếu thiếu thì không đáp ứng được yêu cầu về lao động (Viện có sơ đồ lượng lao động). Số lượng lao động. Chỉ tiêu Năm 1999 2000 2001 2002 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Lao động gián tiếp 85 15,29 58 13,39 56 14 59 14,31 Lao động 125 60,7 125 86,61 158 86 163 85,69 Lao động trực tiếp 205 100 250 100 253 100 190 100 Qua số liệu của bảng trên ta thấy cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp của Viện có sự tăng giảm không đáng kể, cụ thể là Viện qua 3 năm qua đã giảm. Lao động trực tiếp giảm giảm 15 người, lao động gián tiếp giảm 26 người. - Do sự giảm đi của về số lượng lao động gián tiếp và lao động trực tiếp ta thấy số lượng công nhân của Viện giảm, chủ yếu là công nhân về hưu sau những thâm niên công tác cống hiến cho Viện, nhưng sau đó Viện đã kịp thời bổ sung từ những nguồn sinh viên mới ra trường, các cán bộ công nhân viên có chuyên ngành từ các Viện khác chuyển đến v.v.. để thay thế và tạo ra động lực mới trong đội ngũ lao động của mình. Để làm rõ hơn về tình hình chất lượng tuyển dụng và sử dụng lao động ta hãy nghiên cứu thực trạng lao động trong bộ máy gián tiếp qua bảng biểu sau: Kết cấu theo trình độ, độ tuổi của bộ máy gián tiếp. TT Loại lao động Tổng số Trình độ học thức ĐH TH S.C <35 35-50 >50 1 Tổng số 77 39 23 15 36 39 2 2 Nhân viên quản lý 26 10 10 6 8 17 1 3 Nhân viên kỹ thuật 23 15 8 0 12 10 1 4 Nhân viên khác 28 14 5 9 16 12 0 5 Tỷ lệ % 100 50,56 29,87 19,48 46,75 50,65 2,6 Ta thấy rằng trong số lượng lao động gián tiếp của Viện có kết cấu tương đối hợp lý, những người có trình độ Đại học và cả trên Đại học chiếm 50,56% ở các vị trí nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật, kỹ sư nghiên cứu v.v.. mọi lĩnh vực chiếm các vị trí chủ chốt của Viện đó chính là tiềm lực thúc đẩy đưa Viện phát triển cho tới ngày nay. - Còn xét độ tuổi thì ta thấy rằng đó là sự kết hợp sức trẻ và kinh nghiệm cụ thể độ tuổi dưới 35 chiếm 46,75, còn độ tuổi 35-50 chiếm 50,56%, nhờ vậy đã phát huy được những kinh nghiêm, sức trẻ cho các phát minh khoa học trong lĩnh vực luyện thép. IV. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Viện luyện kim đen. 1. Sơ lược tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay - Tính đến năm 2002 dân số nước ta khoảng 75 triệu nưgời, trong đó 80% dân số nước ta sống ở nông thôn, số người trong độ tuổi lao động là 40 người, lao động trẻ là 50,1%, dân số dưới 18 tuổi là 35%. Vì vậy, nguồn dự trữ lao động là rất lớn và hàng năm phải bố trí khoảng 1,6 - 1,7 triệu chỗ làm thì mới phù hợp với số lao động trẻ. Mô hình tháp lao động của Việt Nam so với các nước khác. Việt Nam Nước khác Lao động không lành nghề 85% 35% hơn 2 lần Lao động lành nghề 5,5% 35% kém 7 lần Chuyên viên kỹ thuật 3,5% 24% kém 7 lần Kỹ sư 2,7% 5% Thông qua con số đó cho thấy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam là rất cần thiết có đào tạo thì mới theo kịp được tiến độ phát triển của khoa học kỹ thuật của các nước trên thế giới, đồng thời cũng đang phát triển ở Việt Nam. Để khắc phục chính sách đó Nhà nước cũng đã có những chính sách đó, định hướng cho công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động ở Việt Namm, tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, mở các trường Trung cấp, cao đẳng dạy nghề, đào tạo v.v.. 2. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Viện luyện kim đen - Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang lại hiệu quả cao. - Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân lực càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây dựng một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho mọi doanh nghiệp, tổ chức, Viện luyện kim đen cũng vậy. Viện đã tổ chức công tác đào tạo nhân lực một cách có cụ thể: Những mục tiêu đào tạo của Viện: + Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc + Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động + ổn định nâng cao đời sống nhân viên của Viện + Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành + Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ + Phát huy, khen thưởng cho những ý kiến, phát minh khoa học của những cán bộ chuyên ngành. + Đào tạo những nhân viên quản lý, nghiên cứu, để họ đáp ứng và đổi mới công nghệ. - Hiện nay trong tổng số cán bộ công nhân viên chức đều có phần lớn là có trình độ đại học, trên đại học, tiến sĩ, phó tiến sĩ đã được đào tạo ở nước ngoài. - Còn lại là các vị trí quan trọng của Viện như nhân viên quản lý các ban, phòng, vụ. - Từ những năm 1996 Viện đã đổi mới cả đội ngũ nhân viên lẫn nâng cao công nghệ mới, tất cả những sự kiện trên cho thấy Viện đã và đang có điều kiện hoàn thiện về chất lượng, điều đó có lợi cho sự phát triển về quy mô nghiên cứu, chế ra các sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả trên thị trường trong nước và trên thế giới. Một số mặt hàng của Viện nghiên cứu ra đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài, Viện đã có những bằng khen, huân huy chương của Chủ tịch nước. - Về trình độ của lực lượng lao động tại Viện hầu hết đã qua các trường đào tạo, nâng cao tay nghề. - Vấn đề hiện nay của Viện đặt ra là Viện phải cải tiến chất lượng công nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích công nhân dự thi nâng bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng của yếu tố con người, nó sẽ có hiệu quả lâu dài. - Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Viện mang lại hiệu quả cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp những điều kiện của Viện phụ thuộc về vốn, tài chính, con người... Viện cần đào tạo đúng đối tượng, đủ chứ không tràn lan. Từ những điều kiện vốn có của Viện, Viện đã lựa chọn cho mình phương pháp đào tạo riêng, Viện đã đặt ra kế hoạch đào tạo theo chỉ tiêu hàng năm, có quỹ riêng chi phí khuyến khích đào tạo. -Thi lên bậc lương. - Những cán bộ cần phải có trình độ phù hợp với sự thay đổi của công việc hay nâng cao tay nghề, Viện gửi đi đào tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau. - Khuyến khích các dự án mới, các phát minh khoa học của các cán bộ. - Với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao trình độ - Đối với công nhân: Đào tạo tại nơi làm việc. v.v... Sơ đồ xây dựng chương trình. Nắm nhu cầu đào tạo Xây dựng chương trình ĐT Lập kế hoạch đào tạo Thực hiện đào tạo Thực hiện đào tạo 3. Chế độ thù lao lao động tại Viện luyện kim. 3.1. Mục tiêu và căn cứ đãi ngộ tại viện - Mục tiêu: Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người lao động theo quy định của Nhà nước. - Người lao động cung cấp sức lao động của họ cho doanh nghiệp, sức lao động là tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn luôn là nhân tố quyết định nhất ảnh hưởng tới kết quả vầ hiệu quả của mọi quá trình kinh doanh hay thành quả của tổ chức hay doanh nghiệp cũng như mọi hàng hoá khác sức lao động có giá trị, xét trên phương diện lý thuyết thì sức lao động, sức lao động được biểu hiện ở hình thức tiền lương. Bởi vậy mà Viện đã có mục tiêu đãi ngộ cán bộ nhân viên của mình như sau: - Trả công xứng đáng cho đóng góp cống hiến của cán bộ công nhân viên của Viện. - Đảm bảo tài sản sức lao động là nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Viện. - Động viên, khuyến khích thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng nhân viên để tạo ra nhiều thuận lợi, thành công của Viện. - Khuyến khích lòng nhiệt tình, hăng ssay, tinh thần sáng tạo không ngừng, để thu hút lao động giỏi, có trình độ, có sức khỏe. - Tất cả các mục tiêu trên và chế độ thù lao tại Viện đều hướng tới mục đích là sự phát triển không ngừng của Viện, cải thiện đời sống của toàn thể nhân viên của Viện. 3.2. Chế độ thù lao lao động tại Viện. a. Chế độ tiền lương: - Tiền lương và vấn đề rất quan trọng trong xã hội, nếu chế độ thù lao, lao động là không phù hợp thì sẽ làm ngừoi lao động thất vọng. Bởi vậy mà Viện luyện kim đen đã cố gắng để có chế độ lương bổng phù hợp với quy định của nhà nước, phù hợp với sức lao động của nhân viên, để kích thích lòng hăng hái trong công việc của cán bộ, đảm bảo công bằng, bởi vậy Viện đã có chế độ trả lương sau: + Phần 1: Lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên theo nghị định 26/CP (gọi tắt là tiền lương T1). + Phần 2: Tiền lương theo kết quả kinh doanh cuối cùng của tập thể và cá nhân người lao động (gọi tắt là T2) được xác định theo công thức sau: CT: T1 = Tl i + T2i Với Ti = tiền lương cấp bậc của người thứ i T2i = tiền lương người nhận được theo công việc được gắn với độ phứ tạp trách nhiệm, kết quả và ngày làm công thực tế. - Trong đó: T1i = Nĩ Ti Với Ni = số ngày công thực tế của người thứ i Ti = xuất lương nlgày theo cấp bậc của người thứ i b. Chế độ tiền lương - Là con người ai cũng muốn nghe lời khen và muốn được công nhậnd về công việc mình đã hoàn thành tốt công việc đó mà mình đã cống hiến cho Viện, Công ty hay doanh nghiệp. - Qua việc đánh giá, phân tích thành tích công tác chính xácd, ban lãnh đạo của Viện đã nắm được các thông tin về năng lực của từng nhân viên, biết được rõ những gì nhân viên mang lại cho Công ty. Từ đó có những khen thưởng kỷ luật, duy trì sự công bằng về thưởng ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT227.doc
Tài liệu liên quan