Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM BƯU CHÍNH LIÊN TỈNH VÀ QUỐC TẾ KHU VỰC I 2

I.Giới thiệu chung về Trung tâm 2

1.Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm. 2

2.Chức năng,nhiệm vụ của Trung tâm. 4

3.Sơ đồ tổ chức và quản lý của Trung tâm. 4

4.Chức năng ,nhiệm vụ các phòng ban 5

4.1.Ban Giám đốc. 5

4.2.Khối chức năng. 5

4.3.Khối sản xuất. 6

II. Tình hình chung về kinh doanh của Trung tâm. 7

1. Một số đặc điểm kinh doanh của Trung tâm. 7

2.Kết qủa hoạt động kinh doanh của Trung tâm năm 2003-2004 11

CHƯƠNG II.PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA TRUNG TÂM 13

I.Đặc điểm về vốn của Trung tâm 13

1. Cơ cấu vốn cố định của Trung tâm. 13

2.Cơ cấu vốn lưu động của Trung tâm. 15

3.Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung tâm. 17

4.Cơ cấu nguồn vốn vay. 19

II.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm 20

1.Các chỉ tiêu làm căn cứ xác định hiệu quả sử dụng vốn. 20

1.1.Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 21

1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng. 22

1.3.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 24

2.Những thành tựu Trung tâm đạt được trong việc sử dụng vốn. 26

3.Những tồn tại trong công tác sử dụng vốn của Trung tâm. 26

4.Nguyên nhân của những tồn tại trên là do: 27

CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BỊÊN PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TRUNG TÂM. 29

I.Phương hướng, mục tiêu phát triển của Trung tâm trong những năm tới. 29

II.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn của Trung tâm. 31

1.Đẩy mạnh hoạt động Marketing. 31

2.Sử dụng hợp lý nguồn vốn kinh doanh. 32

3.Quản lý tốt các khoản phải thu. 34

KẾT LUẬN 36

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều này chính tỏ rằng nhu cầu của xã hội trong lĩnh vực bưu chính ngày càng lớn. Tổng giá vốn hàng bán năm 2004 tăng 10.209 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,81% so với năm 2003.Như vậy tốc độ tăng giá vốn hàng bán thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần,chứng tỏ năm 2004 Trung tâm kinh doanh có hiệu quả.Điều đó còn thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Trung tâm năm 2004.Lợi nhuận gộp tăng 3.124 trđ,tăng tương ứng là 16,32% so với năm 2003. Với sự gia tăng của chi phí bán hàng năm 2004 là 7.332 trđ tăng 19,39% so với năm 2003 và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 là 8.657trđ ,tăng 18,61% so với năm 2003,làm cho lợi nhuận thuần của doanh nghiệp chỉ đạt được 6.280 trđ so với năm 2004 tăng tương ứng là 10,08% so với năm 2003. Nhưng nhờ có lãi từ hoạt động tài chính năm 2004 là 448 trđ tăng 151 trđ ,tăng tương ứng là 50,84% và lãi hoạt động bất thường là 949 trđ tăng 287trđ,tương ứng là 43,55% so với năm 2003,làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của Trung tâm năm 2004 đạt 7.674 trđ,tăng 1.013 trđ,tăng tương ứng là 15,21% so với năm 2003. Hàng năm doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước và lơị nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2004 còn 5.218,32 trđ tăng 688,84 trđ hay tăng 15,21% so với năm 2003. Từ kết quả trên cho ta thấy những năm vừa qua Trung tâm đã có biện pháp đúng đắn trong công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.Cho phép Trung tâm tiếp tục đâù tư thêm trang thiết bị và máy móc nhằm mục tiêu hạ giá các sản phẩm thuộc ngành Bưu chính một cách hợp lý nhất. Chương II.Phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn của Trung tâm I.Đặc điểm về vốn của Trung tâm 1. Cơ cấu vốn cố định của Trung tâm. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ,việc nâng cao chất lượng máy móc thiết bị là nhu cầu không thể thiếu được trong các Doanh nghiệp.Đặc biệt là Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính nên nhu cầu về tài sản cố định là rất lớn.Việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định được gọi là vốn cố định của Trung tâm.Đây là số vốn đầu tư ban đầu thường rất lớn và giảm dần theo thời gian bởi tài sản cố định bị hao mòn.Trung tâm chỉ có thể thu hồi lại được vốn sau khi đã tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Bưu chính.Vì thế,Trung tâm cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng trước khi đầu tư vào tài sản cố định.Thời gian qua Trung tâm đã đầu tư rất nhiều vào tài sản cố định như:nhà cửa,vật kiến trúc,phương tiện vận chuyển,hệ thống máy chia thư tự động giúp cho việc chia thư nhanh hơn rút ngắn thời gian chia chọn Bưu phẩm bưu kiện và nhanh chóng gửi các sản phẩm Bưu chính đến tay người nhận. Bảng 3.Cơ cấu TSCĐ của Trung tâm theo giá trị Đơn vị tính:trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 N.G GTCL N.G GT CL 1.Nhà cửa vật kiển trúc 2.Máy móc thiết bị 3.Phương tiện vận tải 4.Thiết bị quản lý 5.Tài sản cố định khác 8.661 57.563 35.991 6.228 4.114 5.921 33.933 29.356 2.334 1.599 10.661 70.667 39.667 8.117 5.114 7.558 41.195 31.223 4.389 2.994 Tổng tài sản cố định 112.557 73.143 134.226 87.358 (Nguồn:Tình hình tăng giảm TSCĐ của Trung tâm) Thông qua bảng 3 ta thấy nguyên giá tài sản cố định của Trung tâm năm 2003 là 112.557 trđ,năm 2004 là 134.226 trđ,qua đó ta thấy nguyên giá tài sản cố định của Trung tâm là rất lớn và tăng 19,25 % so với năm 2003.Trong đó máy móc thiết bị có giá trị lớn nhất đó là 57.563 trđ năm 2003 và 70.667 trđ năm 2004,tíêp sau đó là phương tiện vận tải cũng chiếm giá trị khá lớn 35.991 trđ năm 2004.Để biết thêm chi tiết ta theo dõi bảng về tỷ trọng tài sản cố định. Bảng 4:Cơ cấu tài sản cố định của Trung tâm theo tỷ trọng Đơn vị tính:% Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Theo N.G Theo GTCL Theo N.G Theo GTCL 1.Nhà cửa vật kiến trúc 2.Máy móc thiết bị 3.Phương tiện vận tải 4.Thiết bị quản lý 5.Tài sản cố định khác 7,69 51,14 31,98 5,53 3,66 8,10 46,39 40,14 3,19 2,19 7,94 52,65 29,55 6,05 3,18 8,65 47,16 35,74 5,02 3,43 Tổng tài sản cố định 100 100 100 100 Qua biểu 4 ta thấy máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng rất cao.Cụ thể nguyên giá máy móc thiết bị năm 2003 chiếm 51,14% và giá trị còn lại chiếm 46,39% tổng số tài sản cố định,năm 202 nguyên giá máy móc thiết bị chiếm 52,65% và giá trị còn lại chiếm 47,16% trên tổng số tài sản cố định của Trung tâm.Tiếp đến là nguyên giá phương tiện vận tải chiểm 31,98% năm 2003 và 29,55% năm 2004,giá trị còn lại chiếm tương ứng là 40,14%và 37,74%.Sơ dĩ tỷ trọng của máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của Trung tâm cao như vậy là do đặc thù hoạt động Bưu chính rất cần máy móc thiết bị hiện đại để chia chọn Bưu phẩm và phương tiện vận tải để vận chuyển chúng một cách nhanh chóng. Ngoài ra ,tài sản cố định của Trung tâm bao gồm nguyên giá nhà cửa vật kiến trúc chiếm 7,69% năm 2003 và 7,94% năm 2004.Nguyên giá thiết bị quản lý chiếm 5,53% năm 2003 và chiếm 6,05% năm 2004.Giá trị còn lại tương ứng là 3,19% và 5,02%.Nguyên giá tài sản cố định khác chiếm 3,66% và 3,81% năm 2003 và năm 2004.Tuy những tìa sản cố định này chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng góp phần quan trọng và không thể thiếu được trong cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp 2.Cơ cấu vốn lưu động của Trung tâm. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp,việc phân tích cơ cấu vốn lưu động giúp doanh nghiệp hiểu rõ thành phần vốn lưu động mình đang sử dụng ,qua đó giúp ta đánh giá được chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động .Nhờ vậy có thể tìm ra biện pháp sử dụng vốn lưu động hợp lý và hiệu quả.Để đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Trung tâm ta xem xét cơ cấu vốn lưu động của Trung tâm trong 2 năm qua. Bảng 5:Cơ cấu vốn lưu động của Trung tâm Đơn vị tính: Trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1.Vốn bằng tiền - Tiền mặt - Tiền gửi NH 2.Các khoản phải thu 3.Hàng tồn kho - Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ - CP SXKD dở dang - Thành phẩm tồn kho - Hàng hoá tồn kho 4.Tài sản lưu động khác - Tạm ứng - Chi phí trả trứơc 23.154 5.478 17.676 27.489 4.151 1.322 145 579 718 1.387 2.408 1.781 627 40,48 9,58 30,9 48,06 7,26 2,31 0,25 1,01 1,26 2,42 4,21 3,11 1,1 25.149 5.992 19.157 23.559 3.329 1.412 161 688 799 269 2.03 1.851 179 46,51 11,08 35,43 43,57 6,16 2,61 0,3 1,27 1,48 0,5 3,75 3,42 0,33 1.995 514 1.481 -3.93 -822 90 16 109 81 -1.118 -378 70 -448 8,62 9,38 8,38 -14,3 -19,8 6,81 11,03 18,83 11,28 -80,61 -15,7 3,93 -71,45 Tổng 57.202 100 54.067 100 -3.135 -5,48 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2003-2004) Số liệu biểu trên cho thấy trong 2 năm qua vốn lưu động của Trung tâm năm 2004 là 54.067 trđ,giảm 3.135 trđ,tương ứng là 5,48% so với năm 2003.Nguyên nhân của sự biến động đó là do: Tỷ trọng vốn bằng tiền và các khảon phải thu của Trung tâm là khá lớn.Năm 2003 vốn bằng tiền của Trung tâm là 23.154 trđ tương ứng với 40,48% tổng vốn lưu động,năm 2004 vốn bằng tiền chiếm 46,51% tổng vốn lưu động,tăng thêm là 1.995 trđ,tương ứng 8,62% so với năm 2003.Trong đó tiền mặt chiếm 9,58%,tiền gửi ngân hàng chiếm 30,9% trên tổng vốn lưu động năm 2003,chiếm tương ứng là 11,08% và 35,43% năm 2004.Sở dĩ tiền mặt của Trung tâm chiếm tỉ trọng cao như vậy là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ khá cao của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hoá để kinh doanh trong ngành Bưu chính và đây cũng là kết quả của việc mua bán,thu hồi các khoản nợ của Trung tâm. Các khoản phải thu của Trung tâm năm 2004 là 23.559 trđ,giảm 3.930 trđ,tương ứng là 14,3%so với năm 2003.Điều này chứng tỏ Trung tâm đã làm tốt công tác thu nợ với các doanh nghiệp khác.Hàng tồn kho của Trung tâm năm 2004 là 3.329 trđ,tương ứng với 6,16% tổng vốn lưu động,giảm 822 trđ,tương ứng 19,8% so với năm 2003.Trong đó nguyên vật liệu của Trung tâm năm 2004 tăng 90 trđ,tương ứng với 6,81%;công cụ dụng cụ tăng 16 trđ năm 2004 ,tương ứng 11,03 %,chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 109 trđ ,tương ứng 18,83%,thành phẩm tồn kho tăng 81 trđ,tương ứng 11,28% so với năm 2003.Tất cả các nhân tố trên làm cho hàng tồn kho của Trung tâm tăng lên đôi chút,nhưng do hàng hoá tồn kho của Trung tâm năm 2004 giảm 1.118 trđ,tương ứng 80,61% so với năm 2003.Điều này là nguyên nhân chính đã làm cho hàng tồn kho của Trung tâm giảm. Tài sản lưu động khác sang năm 2004 giảm 378 trđ so với năm 2003 là 2.408 trđ trong đó các khoản tạm ứng Trung tâm năm 2004 thì tăng nhẹ (70 trđ) nhưng chi phí trả trước giảm mạnh hơn là 448 trđ làm cho tài sản lưu động khác giảm 15,7% so với năm2002. 3.Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung tâm. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì Trung tâm rất cần có một lượng vốn nhất định gọi là vốn kinh doanh.Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nhu cầu kinh doanh hàng ngày và phát triển của doanh nghiệp.Dưới đây là biểu cơ cấu vốn kinh doanh của Trung tâm. Bảng 6.Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung tâm. Đơn vị :Trđ.% Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1.Tổng vốn KD - Vốn cố định - Vốn lưu động 2.Nguồn vốn KD - Vốn chủ sở hữu - Nợ phải trả 130.345 73.143 57.202 130.345 35.671 94.674 100 56,11 43,89 100 27,37 72,63 141.426 87.359 54.067 141.426 45.533 96.893 100 61,77 38,23 100 31,49 68,51 11.081 14.216 -3.135 11.081 8.862 2.219 8,50 19,44 -5,48 8,50 24,84 2,34 Thông qua cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh cho ta thấy được mối quan hệ tỷ lệ hợp lý hay không giữa tài sản cố định và tài sản lưu động của trung tâm.Đồng thời giúp ta biết được tỷ trọng từng loại vốn và nguồn vốn của Trung tâm.Trong đó vốn chủ sở hữu của Trung tâm năm 2004 là 44.533 trđ chiêmá 31,49% tổng vốn kinh doanh,năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu là 35.671 trđ chiếm 27,37%.Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng 8.862 trđ so với năm 2003,tương ứng 24,84%.Nhờ vậy Trung tâm chủ động hơn về nguồn vốn trong kinh doanh.Để hiểu rõ và phân tích kỹ thêm về tình hình vốn kinh doanh của Trung tâm chúng ta xem xét tiếp bảng biểu sau: Biểu 7:Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của Trung tâm. Đơn vị:Trđ. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm2004 Năm 2004/2003 Số tiền Tỷtrọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1.Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn KD - Quỹ đầu tư phát triển - Quỹ khen thưởng,phúc lợi 2.Nợ phải trả - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn - Nợ khác 35.671 27.954 3.541 4.176 94.674 71.135 19.553 3.986 27,37 21,45 2,72 3,20 72,63 54,57 15,00 3,06 44.533 35.521 4.699 4.313 9.893 72.510 22.101 2.282 31,49 25,12 3,32 3,05 68,51 51,27 15,63 1,61 8.862 7.567 1.158 137 2.219 1.375 2.548 -1.704 24,84 27,07 32,70 3,28 2,34 1,93 13,03 -42,75 Tổng vốn kinh doanh 130.345 100 141.426 100 11.081 8,50 (Nguồn :Bảng cân đối kế toán 2003-2004) Bảng 7 cho ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chủa Trung tâm là 35.671 trđ năm 2003,chiếm 27,37% vốn kinh doanh của Trung tâm.Năm2004 vốn chủ sở hữu là 44.533 trđ,chiếm 31,49%,vốn kinh doanh tăng 8.862 trđ tương ứng là 24,84% so với năm 2003.Quan đó ta thấy vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu của Trung tâm năm 2004 có tăng hơn so với năm 2003.Nguyên nhân chủ yếu năm 2004 nguồn vốn kinh doanh tăng 7.567 trđ, tương ưng 27,07 % so với năm 2003.Ngoài ra Trung tâm cũng tăng thêm 1.158 trđ vào quỹ đầu tư phát triển nhằm mở rộng, phát triển kinh doanh và đưa 137 trđ vào quỹ khen thưởng, phúc lợi để tăng thêm phần chi trả các khoản phúc lợi cho cán bộ công nhân viên,,khuyến khích thêm cán bộ công nhân viên có thành tích trong công tác. 4.Cơ cấu nguồn vốn vay. Qua phân tích bảng7 ta thấy các khoản nợ phải trả của Trung tâm cũng tăng lên.Năm 2004 là 94.674 trđ,tăng 2.219 trđ,tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,34% so với năm 2003.Nguyên nhân của việc gia tăng nợ phải trả chủ yếu do có sự gia tăng của nợ dài hạn của Trung tâm.Naem 2004 nợ dài hặntng 2.548 trđ tương ứng 13,03 %so với năm 2003,ngoài ra nợ ngắn hạn cũng tăng 1.375 trđ tương ứng là 1,93% và nợ khác giảm 1.704 trđ tương ứng với 42,75%.Nói chung các khoản nợ phải trả của Trung tâm khá cao,chiếm 72,63% năm 2003 và 68,51% năm 2004 trên tổng vốn kinh doanh.Điều đó dẫn đén tỷ lệ nợ của công ty khá cao,nhưng nếu hiệu quả sản xuất của Trung tâm cao thì lại có lợi cho Trung tâm trong việc tăng tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu . Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu kỹ hơn các khoản nợ của Trung tâm thông qua biểu sau. Biểu 8:Chi tiết các khoản nợ phải trả của Trung tâm. Đơn vị tính: Trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tuyệt đối Tỉ lệ (%) 1.Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả cho người bán -Thuế phải nộp cho N.N - Phải trả cho CNV - Các khoản phải trả khác 2.Vay dài hạn 3.Chi phí phải trả 71.135 15.225 16.701 2.791 23.875 12.543 19.553 3.986 75,14 16,08 17,64 2,95 25,22 13,25 20,65 4,21 72.510 16.341 14.089 3.651 26.928 11.501 22.101 2.282 74,84 16,86 14,54 3,77 27,79 11,87 22,81 2,36 1.375 1.116 -2.612 860 3.053 -1.042 2.548 -1,704 1,93 7,33 -15,64 30,81 12,79 -8,31 13,03 - 42,75 Tổng nợ phải trả 94.674 100 96.893 100 2.219 2,34 ( Nguồn :Bảng cân đối kế toán năm 2003-2004) Qua bảng 8 ta thấy trong tổng các khoản nợ phải trả của Trung tâm thì nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng là lớn nhất.Năm 2003 nợ ngắn hạn của Trung tâm là 71.135 trđ,chiếm 75,14 % tổng nợ phải trả.Năm 2004 nợ ngắn hạn là 72.510 trđ,chiếm 74,84% tổng nợ.vay ngắn hạn năm 2004 là 16,341 trđ, tăng 1.116 trđ,tương ứng là 7,33% so với năm2003.Phải trả cho người bán là 16.701 trđ năm 2003 ,tương ứng là 17,64% tổng số nợ của Trung tâm,sang năm 2004 giảm 2.612 trđ, giảm 15,64%.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2004 là 3.651 trđ,chiếm 3,77% tổng nợ tăng 860 trđ so với năm 2003.Do Trung tâm có lượng cán bộ công nhân viên khá đông nên năm 2004 nợ phải trả cán bộ công nhân viên của Trung tâm là 26.928 trđ,chiếm 27,79% tổng nợ phải trả,tăng 3.051 trđ so với năm 2003,tương ứng là 12,79%.Các khoản phải trả khác là 12.543 trđ năm 2004,chiếm 13,25% tổng nợ,giảm 1.042 trđ tức là 8,31 % so với năm 2003. Nợ dài hạn của Trung tâm năm 2004 là 22,101 trđ,chiếm 22,81% tổng nợ ,tăng 2.548 trđ, tương ứng 13,03 % so với năm 2003.Nợ khác có xu hướng giảm,năm 2004 còn 2.282 trđ,giảm 1.704 trđ tức là 42,75% so với năm 2003.Nguyên nhân làm cho nợ khác giảm là do chi phi phải trả của doanh nghiệp giảm tương ứng. Tóm lại, vì tỷ lệ vốn vay của Trung tâm là khá cao nên Trung tâm cần phải cân nhắc kỹ để sử dụng vốn một cách hợp lý. II.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm 1.Các chỉ tiêu làm căn cứ xác định hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm trước tiên ta tính một số chỉ tiêu vốn bình quân của Trung tâm trong 2 năm qua. Giá trị tính bình quân năm tính bằng công thức: Giá trị bình quân năm = giá trị đầu năm +giá trị cuối năm 2 Qua đó ta tính đựơc một số chỉ tiêu bình quân sau: Bảng 9:các chỉ tiêu vốn bình quân của Trung tâm Đơn vị tính :Trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1.Vốn cố dịnh bình quân 2.Vốn lưu động bình quân 67.144 58.694 80.251 55.635 Tổng VKD bình quân 125.838 135.886 Căn cứ vào bảng này ta có thể đánh giá được một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm . 1.1.Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đối với Trung tâm cũng như với các doanh nghiệp khác thì vốn cố định có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh.Chính vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn cố định luôn được Trung tâm chú ý đặc biệt.Trong những năm gần đây Trung tâm thường xuyên đổi mới trang thiết bị nhằm giúp hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Bảng 10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đơn vị : Trđ ;Đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm2004/2003 Số tiền Số tiền Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 2.Vốn cố định bình quân 3.Lợi nhuận trước thuế 4.Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/2) 5.Hàm lượng vốn cố định (2/1) 6.Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (3/2) 135.043 67.144 6.661 2.01 0,497 0,099 148.376 80.251 7.674 1,85 0,541 0,096 13.333 13.107 1.013 -0,16 0,044 -0,003 9,87 19,52 15,21 -7,96 8,85 -3,03 Xét về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định thì năm 2004 là 1,85đ có nghĩa là cứ 1 đ vốn cố định sẽ tạo ra 1,85 đ doanh thu ,trong khi đó hiệu suất năm 2003 là 2,01đ.Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Trung tâm thấp hơn so với năm 2003. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Qua phân tích ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm,điều đó đồng nghĩa với việc hàm lượng vốn cố định tăng.Cụ thể năm 2003 hàm lượng vốn cố định chỉ là 0,497 đồng thì năm 2004 là 0,541 đồng.Như vậy,tại Trung tâm trong 2 năm vừa qua hàm lượng vốn cố định tăng lên là 0,044 đồng tức là tăng 8,85%. Khi đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định ta thấy chỉ tiêu này giảm trong 2 năm qua.năm 2003 cứ 1 đồng vốn cố định bình quân thì tạo ra 0,099 đồng lợi nhuận trước thuế.Như vậy tỉ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2004 giảm 3,03% so với năm 2003. Qua việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của Trung tâm ta thấy Trung tâm đã đàu tư khá nhiều vốn vào tài sản cố định nhưng lại chưa phát huy được hết tác dụng của nó.Vì vậy làm giảm hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.Tuy nhiên trong những năm tới tài sản cố định mới đựơc đầu tư sẽ phát huy tác dụng,hiệu quả sử dụng vốn cố định chắc sẽ đựôc nâng lên. 1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng. Trong 2 năm vừa qua tỷ trọng vốn lưu động của Trung tâm thấp hơn tỷ trọng vốn cố định.Để phân tích kỹ thêm vấn đề này chúng ta hãy tìm hiểu bảng biểu chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Biểu 11:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính:Trđ,đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tuyệt đối Tỉ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 2.Vốn lưu động bình quân 3.Lợi nhuận trước thuế 4.Vòng quay vốn lưu động (1/2) 5.Kỳ luân chuyển VLĐ (360/4) 6.Hàm lượng VLĐ (2/1) 7.Mức doanh lợi VLĐ (3/2) 8.Hiệu suất sử dụng VLĐ (1/2) 135.043 58.694 6.661 2.3 157 0,435 0,113 2,3 148.376 55.635 7.674 2,67 135 0,375 0,138 2,67 13.333 -3.059 1.013 0,37 -22 -0,06 0,025 0,37 9,87 -5,21 15,21 16,09 -14,01 -13,79 22,12 16,09 Nhìn trên bảng 11 ta thấy doanh thu thuần của Trung tâm năm2004 tăng 9,87% so với năm 2003.Mặc dù vốn lưu động giảm 5,2%.Điều này làm cho vòng quay vốn lưu động năm 2004 là 2,67 vòng,tăng 0,37 vòng tức 16,09% so với năm 2003.Chính nhờ vòng quay vốn lưu động tăng lên làm cho kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm đáng kể.Năm 2003 kỳ luân chuyển vôn lưu động là 157 ngày nhưng sang năm 2004 kỳ luân chuyển chỉ còn 135 ngày tức đã giảm 22ngày,tương ứng là 14,013%. Để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 2003 cần 0,435 đồng vốn lưu động,nhưng năm 2004 chỉ cần có 0,375 đồng vốn lưu động,tức năm 2004 đã tiết kiệm được 0,06 đồng vốn lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu,có nghĩa là đã tiết kiệm được 13,79% so với năm 2003.Như vậy chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động của Trung tâm có tiển triển tốt.Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động năm 2004 tăng lên khá cao so với năm2003.Nhìn vào bảng 11 ta thấy mức doanh lợivốn lưu độngtham gia sản xuất kinh doanh là 0,138đồng và năm 2003 là 0,113 đồng.Có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động tham gia sản xuât kinh doanh tạo ra 0,138đồng lợi nhuận vào năm 2004 và tăng 0,025 đồng lợi nhuận so với năm2003,tức 22,12%. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Trung tâm năm 2004 là 2,67 đồng năm 2003 là 2,3 đồng.Điều này chính tỏ năm 2004 một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất tạo ra nhiều hơn là 0,37 đồng doanh thu ,tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,09% so với năm2003. Qua phân tích ta thấy rằng tình hình sử dung vốn lưu động của Trung tâm trong năm vừa qua có xu hướng tích cực.Điều này được thể hiịen bởi các chỉ tiêu chưng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm2004 đều tốt hơn so với năm2003.Mặc dù có sự biến động tích cực đó chưa hẳn là cao nhưng đã khuyến khích Trung tâm phấn đấu nhiều hơn để góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới. 1.3.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Thông qua các bảng 10 và 11 ta đã đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động trong 2 năm 2003 và 2004.Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại có xu hướng tích cực.Nhưng để có cái nhìn tổng quát hơn,ta cần phải xem xét chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Trung tâm . Bảng 12:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính : Trđ ,đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 2.VKD bình quân 3.Lợi nhuận trước thuế 4.Vốn chủ sở hữu bình quân 5.Vòng quay toàn bộ vốn(1/2) 6.Tỉ suất doanh lợi doanh thu(3/1) 7.Tỷ suất doanh lợi VKD(3/2) 8.Doanh lợi vốn chủ sở hữu(3/4) 9.Hiệu suất vốn chủ sở hữu(1/4) 10.Hiệu suất sử dụng vốn KD 135.043 125.838 6.661 33.009 1,073 0,049 0,053 0,202 4,09 1,073 148.376 135.886 7.674 40.102 1,092 0,052 0,056 0,191 3,70 1,092 13.333 10.048 1.013 7.093 0,019 0,003 0,003 -0,011 -0,39 0,019 9,87 7,98 15,21 21,49 1,77 6,12 5,66 -5,45 -9,54 1,77 - Chỉ tiêu vòng quay vốn kinh doanh:Có thể nhận xét rằng vòng quay vốn kinh doanh của Trung tâm không cao.Năm 2003 vòng quay toàn bộ vốn chỉ đạt được ở mức 1,073 vòng sang năm 2004 đạt được 1,092 vòng.Mặc dù vòng quay toàn bộ vốn năm 2004 tăng lên so với năm 2003 nhưng mức độ tăng rất thấp chỉ tăng 0,019 vòng,tức tăng 1,77% - Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu:cho ta biết một đồng doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.Năm 2003 cứ 1 đồng doanh thu ta được 0,049 đồng lợi nhuận,năm 2004 chỉ tiêu này là 0,052 đồng tức tăng lên 0,003 đồng ,tương ứng với 6,12 %. Khi đánh giá chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn kinh doanh ta sẽ biết được 1 đồng vốn doanh nghiệp đưa vào kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.Năm 2004 cứ 1 đồng vốn doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,056 đồng lơị nhuận trước thuế,tăng 0,03 đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng 5,66%. - Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu của Trung tâm năm 2003 là 0,202 đồng sang năm 2004 là 0,191 đồng .Điều này chính tỏ sang năm 2004 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu Trung tâm bỏ ra trong kỳ tạo ra ít hơn 0,011 đồng lợi nhuận so với năm 2003, tương ứng là giảm 5,45%. - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu của Trung tâm năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,39 đồng tức giảm 9,54%.Năm 2003 hiệu suất sử dụngvốn chủ sở hữu của Trung tâm là 4,09 đồng tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu khi tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 4,09 đồngdoanh thu ,điều đó tương tự vào năm 2004 và sẽ tạo ra được 3,7 đồng doanh thu. - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh có sự tăng nhẹ là 0,019 đồng.Năm2003 chỉ tiêu này là 1,073 đồng,có nghĩa là cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1,073 đồng doanh thu.Sang năm 2004 cứ 1 đồng vốn sau khi tham gia sản xuất kinh doanh đã tăng so với năm 2003 là 0,019 đồng doanh thu. Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của Trung tâm.Nói chung các chỉ tiêu đều tăng theo xu hướng tích cực.Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự phấn đâú không ngừng của cán bộ công nhân viên Trung tâm.Mọi người trong Trung tâm luôn cố gắng hết mình góp phần tăng thêm doanh thu và lợi nhuận trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.Những thành tựu Trung tâm đạt được trong việc sử dụng vốn. - Qua việc phân tích các chỉ tiêu tại Trung tâm ta thâý chỉ tiêu mức doanh lợi của Trung tâm đều tăng lên,điều này rất tốt cho Trung tâm.Tốc độ tăng lợi nhuận của Trung tâm khá cao nên vẵn đảm bảo được mức doanh lợi của Trung tâm năm sau cao hơn năm trước.Hàng năm doanh thu tăng từ 10-15%. - Với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Trung tâm doanh thu và lợi nhuận ngày một tăng nhờ vậy mà tạo thêm công ăn việc làm.Thu nhập bình quân của người lao động tăng hàng năm 4-10%. - Trung tâm luôn đổi mới các trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh một cách trôi chảy ,hạ giá thành dịch vụ và phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chu đáo.Điều này làm cho chất lượng sản phẩm tăng ,uy tín của Trung tâm được nâng cao,có thêm nhiều khách hàng mới. - Trung tâm sử dụng phương pháp khấu hao nhanh,thường xuyên thay đổi máy mác thiết bị hiện đại sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Trung tâm .Do vậy mới thu hồi được vốn đầu tư vào tài sản cố định một cách nhanh chóng,tránh được lãng phí trong việc sử dụng tài sản cố định. 3.Những tồn tại trong công tác sử dụng vốn của Trung tâm. - Cơ cấu vốn của Trung tâm chưa hợp lý ,vốn chủ sở hữu của Trung tâm chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHQ su dung von.doc
Tài liệu liên quan