Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 2

I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2

1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2

2. Phương hướng nâng cao hiệu quả SXKD. 3

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD 3

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6

1. Những nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp 6

2. Những nhân tố khách quan. 9

Chơng II: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty

cơ khí phổ yên. 11

I. Giới thiệu về công ty. 11

1. Quá trình hình thành phát triển: 11

2. Hệ thống tổ chức quản lý. 13

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 16

II. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 17

1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tài chính. 17

2. Hiệu quả sử sử dụng máy móc thiết bị - vật tư NVL của Công ty cơ khí Phổ Yên 19

3. Ảnh hưởng của công tác tổ chức và quản lý lao động tới hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên 25

Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty

Cơ Khí Phổ Yên 27

Giải pháp 1: Đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm . 27

Giải pháp 2: Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn 28

Giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý con người . 29

Giải pháp 4: Giảm chi phí sản xuất bằng cách thay tấm hiệu trắng cho bóng đèn cao áp trên mái các xưởng sản xuất 30

Kết luận 32

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp về kỹ thuật và công nghệ. 2. Những nhân tố khách quan. 2.1 Nhân tố chính sách. Nhân tố chính sách (luật, quy định) trong hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò trọng, định hướng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (thuế ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh). Cần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra trong môi trờng công bằng, chống những biểu hiện tiêu cực, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đứng về khía cạnh doanh nghiệp, phải hoạt động theo pháp luật, biết tận dụng sự hỗ trợ và ủng hộ của chính phủ qua những chính sách, phải hiểu và nắm chắc mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô (chính sách) với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2 Nhân tố nhà cung cấp. Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, nhà cung cấp luôn đóng vai trò nh là người đảm bảo cho nguồn nguyên liệu đầu vào. Mắt xích này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì một số điểm: - Giá cả nguyên vật liệu đầu vào quyết định đến hiệu quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sự ổn định của nhà cung cấp ảnh hởng đến sự ổn định của sản xuất và do đó ảnh hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp . Các nhà cung cấp luôn có xu hướng độc quyền trong cung cấp nguyên liệu đầu vào, đây là một xu hướng mà các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm để có chiến lược lâu dài cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. 2.3 Nhân tố khách hàng và các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Khách hàng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là ngời tiêu thụ sản phẩm, ảnh hởng này ngày càng trở nên quan trọng khi cạnh tranh ngày càng quyết liệt và đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Khách thường xuyên xếp thành từng nhóm và thị hiếu của họ chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố: Truyền thống văn hoá, độ tuổi, giới tính, thu nhập. Để duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phỉa chinh phục được vài nhóm khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ. Cũng chỉ có vậy doanh nghiệp mới cố thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều kiện nhu cầu thị trường cũng là một yếu tố tác động đến cạnh tranh trong ngành. Khi doanh nghiệp cùng ngành có số lượng lớn thì Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc nắm giữ thị phần và tạo lợi nhuận. Chính vì vậy Công ty cần khác biệt hoá sản phẩm ở mức cao để đạt được lợi thế cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Chương II phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí phổ yên. I. Giới thiệu về công ty. Tên gọi: Công ty Cơ Khí Phổ Yên. Địa chỉ: Thị trấn Bãi Bông - Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên. Tên giao dịch: FOEN - MECHANICAL - COMPANY. Tên giao dịch viết tắt: FOMECO. 1. Quá trình hình thành phát triển: Tháng 10/1975 doanh nghiệp nhà máy cơ khí Phổ Yên được thành lập theo quyết định số 283/TCNS - ĐT của Bộ công nghiệp nay đổi tên là Công ty cơ khí Phổ Yên thuộc tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp thuộc Bộ công nghiệp. Sản phẩm của Công ty chủ yếu gồm có: - Vòng bi các loại theo nhu cầu thị trường. - Các loại xe vận tải trong nội bộ, ngoài doanh nghiệp và băng tải - Các loại Dũa - Các loại chi tiết hàng xe máy. - Các loại dụng cụ gia công cầm tay - Các loại thiết bị sản xuất nông nghiệp, thủy sản - Các loại hàng kết cấu cho ngành điện lực Dây chuyền công nghệ sản xuất Vòng bi là dây chuyền do Trung Quốc giúp ta xây dựng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, đến nay đã lạc hậu. Công suất của nhà máy chế tạo vòng bi khi xây dựng là 300.000 vòng/năm. Sau 23 năm hoạt động, nhà máy vẫn không đạt đợc công xuất thiết kế. Từ năm 1999 nhà máy đã đầu t thay thế thiết bị mới, cải tiến dây chuyền công nghệ, đa sản lợng vòng bi lên 672.100 vòng năm 2001, 726.651vòng năm 2002 và kế hoạch phấn đấu năm 2003 là 910.000 vòng. Nhà máy chế tạo Dũa trớc đây hoạt động tốt do điều kiện xuất khẩu sang một số nớc nh BaLan, Angeri theo các hợp đồng kinh tế của Nhà nớc. Những năm gần đây, Công ty đã thay dần một số thiết bị và chuyển sang lắp đặt dây chuyền sản xuất phụ tùng xe máy, và các loại máy nhỏ nh máy cắt thép, máy sủi khí. Khi thành lập, công suất thiết kế ban đầu của nhà máy Dũa là 1.000.000 cái/năm, đến năm 2001 chỉ sản xuất 353.000 cái/năm, năm 2002 là 281.000 cái/năm và kế hoạch năm 2003 là 240.000 cái/ năm. Nhà máy dụng cụ đồ nghề chuyên sản xuất một số loại dụng cụ cầm tay như kìm, clê, mỏ lết. Vì đầu ra bị bó hẹp và tình hình thị trường đã dần thay đổi nên Công ty cải tạo và chuyển thành xưởng sản xuất xe vận chuyển, băng tải, con lăn và các mặt hàng kết cấu thép. Trong 9 tháng năm 2003 một dự án liên doanh đi vào hoạt động. Đó là dự án được góp vốn bởi 3 bên: Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp , Công ty Cơ Khí Phổ Yên và một Việt kiều từ Mỹ với giá trị góp vốn liên doanh là 1,5 triệu USD để hình thành một xưởng cơ khí sửa chữa. Cùng với dự án trên, Công ty sẽ lắp đặt thêm một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy. Lương bình quân của công nhân viên trong Công ty những năm gần đây vẫn còn ở mức khiêm tốn. Năm 2001 công ty đạt mức lương bình quân là 556.000 đồng/người một tháng, năm 2002 là 701.000 đồng/người một tháng, năm 2003 Công ty lập kế hoạch là 880.000 đồng/người một tháng. Mức thu nhập cha cao song phần nào thể hiện được bước đi vững chắc và những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài việc tập trung chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, Công ty cũng rất chú trọng, quan tâm đến việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên như việc quyết tâm nâng cao dần mức thu nhập bình quân đầu ngời, tổ chức tham quan, du lịch, thể thao, văn hoá, thường xuyên thăm nom, động viên tập thể hăng say lao động và đoàn kết trong công việc, trong cuộc sống. ở khía cạnh chỉ đạo nhà quản lý phải hiểu và khích lệ với mọi trong doanh nghiệp (bằng vật chất, bằng cơ hội) chỉ có vậy họ mới hăng say lao động sáng tạo trong công việc. Điều này trong thực tiễn cũng như khẳng định được là vai trò quyết định đến sự thành bại trong sản xuất kinh doanh. 2. Hệ thống tổ chức quản lý. Giám đốc Công ty Phó giám đốc đời sống xã hội Phó giám đốc sản xuất kinh doanh Kế toán trưởng Phòng bảo vệ Phòng tổ chức hành chính Phòng đời sống Phòng tài chính kế toán Phòng công nghệ thiết bị Phòng KCS Phòng kế hoạch kinh doanh Phân xưởng rèn dập Phân xưởng vòng bi Phân xưởng cơ khí Phân xưởng bao bì Phân xưởng cơ điện 2.1 Sơ đồ tổ chức. 2.2 Chức năng, nhiệm vụ, của các bộ phận trong công ty. Giám đốc công ty: là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sự tồn tại và phát triển của công ty. Giám đốc công ty điều hành toàn bộ hoạt động của công ty trên các mặt quản lý sản xuất, kinh tế, kỹ thuật, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc công ty có hai phó Giám đốc và một kế toán trưởng. Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và kinh doanh: có nhiệm vụ giúp Giám đốc hoạch định kế hoạch sản xuất, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch phát triển thị trường và trực tiếp chỉ đạo các đươn vị trong công ty thực hiện hoàn thành kế hoạch đồng thời thực hiện phân tích các hoạt động kinh tế theo định kỳ của công ty đề ra. Phó Giám đốc phụ trách công tác đời sống, xã hội và quản trị: có nhiệm vụ đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, giữ gìn an ninh trật tự và thực hiện các hoạt động đối nội của công ty. Kế toán trưởng: thực hiện công tác kế toán, kiểm tra giám sát tài chính công ty theo pháp luật. Theo dõi, quản lý vốn, cố vấn cho Giám đốc về các vấn đề sử dụng, huy động vốn. Bên cạnh đó kiểm tra giám sát tài chính công ty và chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính trớc Giám đốc và Tổng công ty. * Các phòng ban trong công ty gồm có: Phòng kế hoạch sản xuất và kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng về tiêu thụ sản phẩm, chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời các loại vật tư cho sản xuất, thực hiện tiếp thị và quảng cáo sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trờng tiêu thụ, khai thác các hợp đồng kinh tế để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tổ chức lao động và tiền lương: thường xuyên thực hiện việc hoàn thiện các định mức nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, sắp xếp hợp lý lao động trong công ty. Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên đồng thời thờng xuyên thực hiện việc đào tạo tay nghề cho công nhân, tuyển dụng lao động mới và thực hiện giải quyết các chế độ cho cán bộ công nhân viên. Phòng công nghệ và thiết bị: Có nhiệm vụ bảo đảm thực hiện quy trình công nghệ tối ưu trong quá trình gia công, chế tạo sản phẩm, nhiên cứu cải tiến kỹ thuật và tìm ra các phơng án gia công tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần hạ giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và quản lý sử dụng thiết bị, tài sản trong công ty đảm bảo cho việc duy trì hoạt động thường xuyên trong sản xuất của công ty. Phòng thiết bị cũng phải lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện việc sửa chữa thiết bị, đổi mới thay thế thiết bị, nghiên cứu khảo sát lắp đặt các dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến hiệu quả để nhanh chóng vào phục vụ cho sản xuất. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): chịu trách nhiệm về chất lượng toàn bộ các sản phẩm của công ty, kiểm tra chất lượng hàng đang gia công đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với nhà nước. Nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm, đạt yêu cầu- tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Phòng tài chính kế toán: Phản ánh, theo dõi các hoạt động kinh tế của công ty đảm bảo chính xác, đúng quy chế nhà nớc, trên cơ sở đó Giám đốc có kế hoạch chiến lược trong các mặt quản lý để duy trì phát triển các hoạt động của công ty. Song song với công tác kế toán, phòng còn có nhiệm vụ giúp Giám đốc sử dụng khai thác tốt nguồn tài chính, huy động vốn cho sản xuất và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Các phân xưởng: có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch sản xuất do công ty giao, đảm bảo về số lượng, tiến độ và chất lượng sản phẩm. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Biểu 1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1999-2002) Stt Chỉ tiêu Đvt 1999 2000 2001 2002 KH 2003 1 Giá trị tổng sản lợng Triệu đồng 10.470 10.882 11.425 12.312 15.470 2 Doanh thu nt 10.340 10.785 11.375 12.424 15.725 3 Lợi nhuận nt 165,4 149,2 170,7 223,1 315 4 Tổng quĩ lương nt 2.931 3.047 3.160 3.447 4.331 5 Số lao động bình quân ngời 536 504 548 560 620 6 Thu nhập bình quân/năm (4:5) 1000đ 5.468 5.642 5766 6.155 6.985 Nguồn : Phòng tổ chức + Qua bảng trên, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm: Năm 2001 đạt 105,3% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 109,4% so với năm 2001. + Về lợi nhuận: năm 2000 công ty đạt mức lợi nhuận là 149,2 triệu đồng, năm 2001 thu về 170,7 triệu đồng tăng 21,5 triệu đồng tức là bằng114,4% so với năm 2000, năm 2002 tăng 130,7% so với năm 2001. Tổng quỹ lương: Nhờ có doanh thu hàng năm tăng lên dõ dệt nên tổng quỹ lương của Công ty đã ngày một không ngừng tăng lên. Cụ thể năm 2000 là 3.047 triệu đồng, năm 2001 là 3.160 triệu đồng tăng 113 triệu đồng tức 103,7% so với năm 2000. Năm 2002 tăng là 109% so với năm 2001. Thu nhập bình quân/năm: Trong năm 2000 thu nhập của người lao động đạt được là 5.642 triệu đồng, năm 2001 đạt 5.766 triệu đồng tăng 124 triệu đồng tức là 102,1%. Năm 2002 đạt 6.155 triệu đồng tăng 106,7% so với năm 2001. Theo số liệu ở trên đã phân tích ta thấy rằng đời sống của người lao động trong vài năm gần đây đã được đẩy lên rõ rệt. Đó là một tín hiệu đáng mừng, song nhìn chung mức thu nhập như vậy so với một số doanh nghiệp cùng ngành là chưa cao nên Công ty cần phải có những chiến lược đẩy mạnh sản xuất nhằm nâng cao giá trị tổng sản lượng hàng năm. Để người lao động được đãi ngộ thoả đáng. II. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tài chính. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như đã trình bày ở mục (1) được đảm bảo chắc chắn bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Những con số về tài chính trong bảng dới đây cho phép rút ra kết luận đó: Biểu 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua một số chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Mức Chênh % Mức Chênh % Doanh thu Triệu đồng 10.785 11.375 12.424 590 105,4 1,049 109,2 Lợi nhuận '' 149.2 170.7 223.1 21,5 114,4 52,4 130,7 Tổng vốn bình quân '' 9.649 9.926 10.234 277 103,6 308 103,9 Vốn lu động ,, 6.006 6.206 6.446 200 105,0 240 105,7 Vốn cố định ,, 3.643 3.720 3.788 77 102,1 68 101,8 Sức sản xuất của vốn cố định ,, 2,96 3,05 3,27 0,09 103 0,22 107,2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định % 4,1 4,6 5,9 0,5 112,2 1,.3 128,2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn lu động % 2,50 2,75 3,46 0,25 110 0,71 125,8 Số lần chu chuyển vốn lu động/năm Lần (vòng) 1,80 1,83 1,93 0,03 101,6 0,1 105,4 Số lần chu chuyển tổng tiền vốn Lần 1,12 1,14 1,21 0,02 101,8 0,07 106,1 Hiệu quả sử dụng chi phí Triệu đồng 1,014 1,015 1,018 0,001 100,09 0,003 100,29 Tỷ suất lợi nhuận /chi phí % 1,4 1,5 1,8 0,1 107,1 0,3 120 Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu % 1,3 1,5 1,7 0,2 115,3 0,2 113,3 Nguồn : Phòng sản xuất kinh doanh * Theo bảng trên doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên trong các năm gần đây: Năm 2000 đạt 104,3% so với năm 1999. Năm 2001 đạt 105,5% so với năm 2000. Năm 2002 đạt 109,2% so với năm 2001. Như vậy riêng năm 2002 mức doanh thu đạt được đã phản ảnh cho thấy Công ty đã có một bước dài trong kế hoạch để ra về tăng sản lượng sản xuất nhằm tăng doanh thu. Trong đó kế hoạch năm 2003 Công ty đạt mức doanh thu cao hơn năm 2002 là 126,6%. * Về lợi nhuận: Năm 2000 Công ty đạt mức lợi nhuận là 149,2 triệu đồng, năm 2001 thu về 170,7 triệu đồng tăng 21,5 triệu tức là bằng 114,4% so với năm 2000, năm 2002 tăng 130,7% so với năm 2001. * Về sức sản xuất của vốn cố định: cứ một triệu đồng vốn bỏ ra thì năm 2000 thu được 2,96 triệu đồng doanh thu. Năm 2001 thu được 3,05 triệu đồng doanh thu, tăng 0,09 triệu đồng hay bằng 103% so với năm 2000. Năm 2002 thu được 3,27 triệu đồng, bằng 107,2% so với năm 2001. Nh vậy, việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả tăng dần qua 3 năm gần đây. * Về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định: tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định tăng dần qua các năm 2000, 2001, 2002. Cụ thể: năm 2000 là 4,1%, năm 2001 là 4,6% tức là bằng 112,2% so với năm 2000, năm 2002 là 5,9% tức là bằng 128,2% so với năm 2001. + Về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn lu động: năm 2000 công ty đạt tỷ lệ 2,50% ,năm 2001 đạt 2,75% so với năm 2000 tăng 0,25 triệu đồng tức là bằng 110% của năm 2000 , năm2002 tỷ lệ này là 3,46% tức là bằng 125,8% so với năm 2001. + Về số lần chu chuyển của vốn lu động/năm: năm 2000 công ty đã quay vòng vốn lu động đợc 1,8 vòng, năm 2001 là 1,83 lần tăng nhanh hơn năm 2000 là 0,03 vòng hay là tăng 1,6% so với 2000, năm 2002 con số này là 1,93 vòng tăng 5,4% so với năm 2001. Nh vậy, xét về cả tốc độ chu chuyển và về hệ số sinh lời, việc sử dụng vốn lu động của công ty đều đạt đợc hiệu quả đáng khích lệ trong những năm gần đây . + Về số lần chu chuyển của số lần tiền vốn : năm 2000 công ty thực hiện được 1,12 lần chu chuyển tổng vốn trong một năm, năm 2001 đạt 1,14 lần tăng 0,02 lần và bằng 101,8% so với năm 2000, năm 2002 đạt 1,21 lần tăng 0,07 lần và bằng 106,1% so với năm 2001. Đó là những biểu hiện cuối cùng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Vấn đề đặt ra là: liệu có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới không? Để trả lời xác đáng câu hỏi này chỉ có thể thông qua việc phân tích kỹ các mặt thuộc nội tại quá trình sản xuất kinh doanh của công ty như: quản lý vật tư, quản lý và sử dụng tài sản cố định, tổ chức và quản lý lao động. 2. Hiệu quả sử sử dụng máy móc thiết bị - vật t NVL của Công ty cơ khí Phổ Yên 2.1. Tình trạng thiết bị và sử dụng TSCĐ tới hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên Hiệu qủa sử dụng máy móc thiết bị - vật tư nguyên vật liệu của Công ty là chỉ tiêu so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra có thể tính toán bằng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau. Ngày nay sự tiến bộ của máy móc thiết bị và khoa học công nghệ luôn làm cho các doanh nghiệp khó khăn do phải chạy đua về công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm khi thay đổi máy móc thiết bị thì các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật cũng phải thay đổi sao cho phù hợp. Trong thực tế tình trạng sử dụng máy móc thiết bị và TSCĐ của Công ty cơ khí Phổ Yên trong những năm gần đây đã chứng tỏ được hiệu quả sử dụng bằng những chỉ tiêu so sánh năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh việc khấu hao TSCĐ hàng năm thì Công ty cần phải đầu tư vào những máy móc thiết bị mới. Cụ thể xét bản sau (2002). Biểu 3: Tình hình tài sản cố định Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Tỉ lệ % so tổng số Giá trị tài sản cố định có đến 1.1. 2002 Triệu đồng 17.897 71,23% Giá trị TSCĐ tăng trong năm 2002 Triệu đồng 513 2,87% Giá trị TSCĐ đã khấu hao đến31.12.2002 “ 14.622 25,9% Giá trịTSCĐ còn lại đến 31.12.2002 “ 3788 100% Trong đó : Nhà xưởng,kho bãi Máy móc + phương tiện vận tải “ “ 780 3.008 20.6 % 79,4% Nguồn : Phòng Thiết bị + Phòng Kế toán Khu nhà xưởng xây dựng từ thời kỳ đầu đã hết thời hạn sử dụng, giá trị còn lại của nhà xưởng và kho bãi chủ yếu là thuộc công trình nhà máy dũa và nhà máy dụng cụ đồ nghề được xây dựng sau này. Điều này đòi hỏi công ty phải tính đến việc nâng cấp, cải tạo nhà xưởng hiện tại và càng cần thiết khi công ty có dự án mở rộng và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất. Biểu 4: Tình hình máy móc thiết bị Tên thiết bị ĐVT Số lượng Giá trị (triệu đồng) ãTổng số máy móc thiết bị đến 31-12-2002 - Trong đó: t Thiết bị rèn, dập tThiết bị nhiệt luyện tPhương tiện vận tải tThiết bị cắt gọt Trong tổng số thiết bị cắt gọt gồm : tThiết bị chuyên dùng chế tạo dũa tThiết bị chuyên dùng chế tạo vòng bi tThiết bị gia công cơ khí vạn năng Cái “ “ “ “ Cái “ “ 196 14 9 6 164 46 71 47 3.008 541 926 205 1.336 442 643 251 (Nguồn: Phòng thiết bị) Tài sản cố định hiện nay đang ở tình trạng mất cân đối, thiết bị của nhà máy Dũa có công suất thiết kế 500.000 cái/năm, hiện nay chỉ sử dụng đến 30%, nghĩa là chỉ sản xuất ở mức độ 150.000cái/năm, máy móc còn tốt, nhưng là máy chuyên dùng nên không thể dùng thiết bị này để sản xuất các mặt hàng khác. Tổng thiết bị nhiệt luyện có 9 cái với giá trị còn lại đến đầu năm 2003 là 926 triệu đồng, trong đó chỉ riêng hai lò tôi cao tần của nhà máy dũa đã chiếm giá trị 600 triệu đồng còn lại 7 thiết bị tôi vòng bi và các sản phẩm khác chỉ có giá trị còn lại là 326 triệu đồng, trong lúc hai lò tôi cao tần chỉ phát huy được 10% công suất so với thiết kế . Thiết bị vận tải thiếu, khi đi mua vật tư thường phải hợp đồng thuê vận chuyển bên ngoài. Trước hiện trạng thiếu thiết bị, năm 2002 công ty đã đầu tư mua sắm thêm thiết bị mới và sửa chữa nâng cấp nhà xưởng gồm: Mua 1 lò thấm cácbon Y45 62.200.000 Mua 1 máy doa ngang SB-75 120.300.000 Mua 1 máy chuốt 75-510 90.100.000 Mua 1 máy mài lỗ 3A227 36.300.000 Mua 1 xe vận chuyển 18.600.000 Nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng 114.300.000 Mua 1 máy phun bi PB-800 71.200.000 Tổng đầu tư thêm năm 2002 = 513.000.000 Sự mất cân đối về TSCĐ và sử dụng không hiệu quả một số TSCĐ (đặc biệt trong dây chuyền sản xuất dũa) đã ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Mặc dù công ty đã rất cố gắng đầu tư mua sắm những TSCĐ mới, phù hợp hơn với tình hình sản xuất nhưng tồn tại trên vẫn chưa được giải quyết. Máy móc thiết bị của Công ty là máy chuyên dùng mà hầu hết các dây chuyền sản xuất hoạt động chưa hết công suất vì nhiều lý do khác nhau nên việc khấu hao các TSCĐ đã không được khớp với thời gian so với kế hoạch đã đề ra Đây sẽ là phương hướng, biện pháp cần tác động để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2 ảnh hưởng của công tác quản lý vật tư tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên. Trong những năm qua, Công ty Cơ Khí Phổ Yên quản lý vật tư cho sản xuất bằng hệ thống các định mức vật tư; pha cắt phôi liệu( ở một số nguyên liệu chính) tập trung và cung cấp cho các bộ phận sản xuất theo tiến độ của kế hoạch sản xuất hàng ngày. Là một công ty đã có nhiều năm hoạt động, công ty cơ khí Phổ Yên đã áp dụng phương thức quản lý như trên. Đây là phương thức phù hợp với lý thuyết và thực tế của công ty. Phương thức này đã giúp công ty quản lý khá chặt chẽ ngay từ khâu cung ứng đến khâu cuối cùng cuả quá trình sản xuất, các định mức vật tư cho phép tính toán lợng vật t cần mua về trong từng thời kỳ tương đối sát với kế hoạch sản xuất. Pha cắt nguyên vật liệu tập trung cho phép chuyên môn hoá lao động trong khâu này, tiết kiệm thời gian cho khâu chế tạo và tạo điều kiện áp dụng bài toán pha cắt vật tư. - Cung cấp cho các bộ phận sản xuất theo tiến độ vạch ra của kế hoạch sản xuất hàng ngày vừa giúp quản lý chặt chẽ vật tư, vừa tránh được vật tư ứ đọng ở các khâu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế, việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên liệu của công ty vẫn còn những điều cần lưu ý. Ví dụ: Trong sản xuất vòng bi(loại sản phẩm chủ yếu của công ty) việc thực hiện định mức nguyên vật liệu và năng lượng thể hiện qua bảng sau: Biểu 5: Định mức và thực hiện định mức tiêu hao một số nguyên vật liệu cho vòng bi Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 đ/m tt đ/m tt đ/m tt đ/m tt 1-Thép (kg/ sản phẩm ) 0,692 0,995 0,995 0,989 0,989 0,981 0,981 0,967 2-Than (kg/ sản phẩm ) 1,01 1,13 1,13 1,08 1,08 1,05 1,05 1 3-Điện (kw-h/sp) 1,21 1,27 1,27 1,25 1,25 1,22 1,22 1,17 Nguồn: Phòng công nghệ Số liệu ở bảng trên cho thấy: - Công ty bắt đầu quản lý vật tư bằng định mức từ năm 1999. Khi đó định mức được xây dựng trên cơ sở những tiêu hao lý thuyết cộng (+) với những tiêu hao dự kiến mà thực tế có thể cao hơn tiêu hao lý thuyết. Nhưng tiêu hao thực tế năm 1999 cao hơn nhiều so với định mức: = = 1,437 (Thép) = = 1,118 (Than) = = 1,049 (Điện) - Từ năm 2000 trở đi, công ty đã lấy lượng tiêu hao nguyên liệu thực tế của năm trước làm định mức cho năm sau. Cách xây dựng định mức như vậy làm cho khả năng thực hiện định mức trở nên hiện thực hơn nhưng đồng thời cũng làm cho định mức mất tính khoa học và vì vậy, không có tác dụng tiên tiến của định mức nữa. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tiêu hao nguyên liệu cao hơn định mức năm 1999 vẫn cha được khắc phục. Tìm hiểu qua ngời chỉ đạo xây dựng định mức tiêu hao thép cho vòng bi năm 1999 (người này đã chuyển công tác khỏi công ty từ cuối năm 1999) cho thấy: nguyên nhân của việc vợt định mức 1999 là do công nghệ. Định mức được xây dựng trên cơ sở cả vòng bạc trong và vòng bạc ngoài của vòng bi được gia công theo công nghệ cán. Thực tế năm 1999 đến nay, công ty chỉ cán vòng bạc ngoài, còn vòng bạc trong lại gia công bằng công nghệ đột lõi (là công nghệ mà tự nó đã phải bỏ đi lượng thép không nhỏ khi đột dập). Đây là điểm chủ yếu để công ty có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiết kiệm nguyên vật liệu. Biểu 2: Cho thấy số vòng chu chuyển của vốn lưu động tăng từ 1,8 vòng/năm 1999 lên 1,93 vòng/năm 2002. Góp phần đáng kể vào việc tăng nhanh hơn vòng quay của vốn lưu động là việc rút ngắn chu kỳ cung ứng một số nguyên vật liệu chính mà công ty thực hiện được. Ví dụ: Biểu 6 : Chu kỳ cung ứng một số nguyên vật liệu chủ yếu NVLchủ yếu Chu kỳ cung ứng 1999 2000 2001 2002 Thép cho vòng bi Tháng/lần 2 2 1,5 1,5 Thép khác nt 1 1 1 1 Than rèn nt 2 2 1 1 Nguồn: Phòng kinh doanh Việc rút ngắn chu kỳ cung ứng mà công ty đã làm được như biểu trên đã cho phép công ty tiết kiệm (tuyệt đối và tương đối) vốn lu động và giảm khoản chi trả lãi cho việc vay vốn ngân hàng,tăng thêm lợi nhuận cho công ty. 3. ảnh hưởng của công tác tổ chức và quản lý lao động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên Biểu 7: Cơ cấu lao động cuả công ty (2002) Chỉ tiêu Số lao động %Tổng số Tổng số lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp - Cán bộ quản lý - Nhân viên phục vụ 560 459 101 25 76 100,00 81,96 18,04 4,46 13,58 Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương Hiệu quả sử dụng lao động tại công ty STT Chỉ tiêu Đvt 1999 2000 2001 2002 KH2003 1 Năng suất lao động bình quân 1000đ 19.530 20.145 20.848 21.986 24.951 2 Mức doanh thu tính theo lao động 1000đ 19.291 19.972 20.724 22.185 25.362 3 Mức doanh lợi tính theo lao động 1000đ 308.5 275 311 398 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28183.doc
Tài liệu liên quan