Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB của công ty may Chiến Thắng

MỤC LỤC

Lời nói đầu . 01

Chương I: Một số nét khái quát về công ty may Chiến Thắng 03

I. Quá trình hình thành và phát triển . 03

II. Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật công ty may Chiến Thắng 05

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 05

2. Tình hình lao động. . 06

3.Thiết bị và công nghệ. . 10

4. Vốn kinh doanh và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. . 13

Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng . 15

I. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty 15

1. Hình thức xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng 15

2. Tình hình xuất khẩu của Công ty . 16

II. Thực trạng tình hình xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (FOB) của công ty may Chiến Thắng hiện nay. . 23

1.Thực trạng xuất khẩu hàng FOB tại công ty may Chiến Thắng

1.1 Các mặt hàng xuất khẩu theo hình thức FOB. 24

1.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng FOB 26

1.3 Phương thức thanh toán áp dụng trong xuất khẩu hàng FOB . 30

1.4 Thị trường xuất khẩu. . 30

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB 38

2.1 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tê

2.2 Nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho may xuất khẩu . 44

2.3 Tình hình chính trị thương mại 47

III Một số đánh giá về khả năng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB của công ty may Chiến Thắng. . 49

1. Điểm mạnh. . . 49

2. Điểm yếu. . 50

3. Cơ hội và thách thức 52

IV. Sự cần thiết phải chuyển đổi hình thức gia công xuất khẩu hàng may mặc sang xuất khẩu theo hình thức FOB. . 56

1. Sự cần thiết của chuyển đổi từ gia công xuất khẩu hàng may mặc sang xuất khẩu hàng FOB. . 56

2 Kinh nghiệm của một số nước về chuyển đổi từ hình thức gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc 57

2.1 Hồng Kông: . 57

2.2 Trung Quốc-ASEAN và kinh nghiệm chiếm lĩnh thị trường: 58

Chương III: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB của công ty may Chiến Thắng . . 61

I.Mục tiêu phát triển của công ty may Chiến Thắng từ nay đến năm 2010 61

II. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức FOB của công ty may Chiến Thắng. . 64

1. Các giải pháp thuộc về phía Công ty. .

1.1 Tổ chức tốt công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường. 64

1.2 Mở rộng phát triển thị trường nguyên vật liệu phục vụ may xuất khẩu. 66

1.3 Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn. 69

1.4 Nâng cao chất lượng của sản phẩm 70

1.5 Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may mặc tại chỗ cho khách du lịch nước ngoài và kiều bào về thăm tổ quốc. 77

2. Giải pháp thuộc về phía nhà nước. . 79

2.1 Chính sách hỗ trợ về mặt thị trường.

2.2 Áp dụng một chính sách tín dụng phù hợp với ngành dệt may xuất khẩu 81

2.3 Chính sách thuế . . 81

2.4 Chính sách đầu tư cho ngành dệt và phụ liệu may 82

2.5 Các kiến nghị khác

Kết luận . 84

Danh mục tài liệu tham khảo . . 85

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2158 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB của công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến hành sáng tác những mẫu mới chào hàng song là những mẫu được sao chép và lắp ghép các mẫu sản phẩm của gia công để sản xuất các mặt hàng bán ở nội địa. Còn hàng FOB chủ yếu sử dụng các sản phẩm mẫu có sẵn của khách hàng, mẫu của tạp chí, trung tâm thời trang của Vinatex. Tuy nhiên hầu hết đây là mẫu đã có sẵn trên thị trường như áo Jacket, áo sơ mi, quần sooc…do đó cạnh tranh về tính độc đáo riêng biệt mẫu mã của sản phẩm là không có mà chủ yếu là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và giá. Điều kiện của thiết kế mẫu mốt chưa phát triển tương xứng để có thể xuất khẩu theo hình thức FOB vì do Công ty đã quen với hoạt động gia công đơn thuần nên không giám mạo hiểm trong hoạt động thiết kế vì chi phí và rủi ro cao trong khi điều kiện đáp ứng cho hoạt động này còn yếu. Thị trường trọng điểm cho hoạt động xuất khẩu trực tiếp là thị trường Mỹ và Châu Âu đây là loại khách hàng khó tính hơn nhiều so với hàng Đông Âu và Liên Xô (cũ). Họ cũng lại là những khách nhiều tiền, sài hàng sang. Nếu trước đây, trong quan hệ với thị trường khối SEV mọi loại hàng may mặc của ta đều được chấp nhận thì ngày nay, trong quan hệ với EU, hàng may mặc xuất khẩu của phải đáp ứng được thị hiếu, kiểu mốt (model) và các yêu cầu khác của họ, trong khi đồ kiểu mốt lại thay đổi quá nhanh, yêu cầu về chất liệu, màu sắc, về thị trường cũng thay đổi theo mùa, theo vụ... Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu FOB là một vấn đề không đơn giản. Trước những yêu cầu đa dạng như thế, các nhà thời trang Việt Nam có phần nào bảo thủ trong việc thiết kế mẫu mã, kiểu mốt. Nhiều khi chúng ta còn giữ những kiểu mốt mà ở châu Âu người ta đã bỏ đi từ vài năm trước đó. Điều này có nguyên nhân của nó là: Điều kiện thông tin của ta thiếu, không những về thị trường thị hiếu hàng hoá mà kể cả các thông tin cập nhật về doanh nghiệp và các chính sách XNK. Các nhà tạo mốt của ta ít có dịp tiếp xúc với thị trường nước ngoài, nhất là với thị trường Tây Âu, nên không có điều kiện tiếp thu cái mới, cái đẹp trong thị trường may mặc trên thế giới. Đối với sản phẩm may mặc, cơ cấu mặt hàng là đặc trưng của mốt thời trang. Trung tâm thiết kế thời trang của Công ty muốn hoạt động có hiệu quả phục vụ cho xuất khẩu trực tiếp thì trước mắt thực hiện tốt trong công tác gia công và đây là dịp tiếp cận học tập kinh nghiệm sáng tạo mẫu của thị trường. Muốn đảm bảo đúng kỹ thuật trong sản xuất các mẫu mã gia công đòi hỏi phải có sự đầu tư, nghiên cứu, triển khai chúng thành sản phẩm mẫu đối, khâu chế thử sản phẩm, may mẫu đối được tiến hành rất tỷ mỉ. Với đặc điểm chu kỳ của mốt thời trang ngày càng rút ngắn, trong tương lai vòng quay sẽ nhanh hơn, phức tạp đòi hỏi phải có những phán đoán nhạy bén và tiếp cận nhanh chóng với nhu cầu mới. Một điều đáng quan tâm trong khâu thiết kế là yếu tố màu sắc, giữa các nước và các đoạn thị trường của mỗi nước cũng có sự khác nhau rất quan trọng về sở thích màu sắc. Sự ưa chuộng màu sắc cũng thay đổi theo mùa , năm. Ví dụ trước năm 1998, ở phương Tây rất ưa màu trầm lạnh nhưng đến nay thì lại mang làn sóng mới về màu sắc, thời trang 7 mang màu như người phương Đông. Khuynh hướng phương Đông đang ngự trị do họ cảm nhận được màu sắc sặc sỡ nguyên sơ từ thiên nhiên. Nói tóm lại, công tác nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt, phát triển mặt hàng mới chưa thực sự hoạt động có hiệu quả, muốn thúc đẩy hình thức xuất khẩu FOB thì trong tương lai nó phải trở thành nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty may Chiến Thắng + Chất lượng sản phẩm. Theo quan điểm “ Chất lượng là sự sống của sản xuất kinh doanh”, trong thực tế chúng ta đã có nhiều bài học về sự phát triển mạnh mẽ nhờ có sản xuất chỉ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Xu thế hiện nay trên thế giới là người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng. Cùng với xu thế này mọi người càng nhận thức được rằng việc không ngừng nâng cao chất lượng là cần thiết đạt và duy trì hoạt động kinh tế một cách có hiệu quả. Đối với xuất khẩu theo hình thức FOB, chất lượng là một yếu tố quyết định chỉ sản phẩm có chất lượng mới có thể xuất khẩu đặc biệt trong một số thị trường tiềm năng của Công ty như EU, Mỹ, Nhật Bản…là các thị trường có đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng. Công ty may Chiến Thắng đã xuất khẩu hàng FOB sang hơn 12 nước và cũng tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng. So với hàng may mặc xuất khẩu Trung quốc, Công ty không có được mẫu mã chủng loại đa dạng như họ song lại được đánh giá cao về chất lượng do đó sản phẩm may của ta có khả năng cạnh tranh không thua kém gì với nhiều hãng của các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapo, Hàn Quốc… Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng, các sản phẩm của Công ty có chất lượng thông thường, đáp ứng nhu cầu chung của thị trường, còn các loại hàng cao cấp đắt tiền đòi hỏi kỹ thuật cao như comple, quần áo dạ hội, áo da, áo lông thì công ty chưa sản xuất và xuất khẩu được. Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống ISO 9001 phiên bản 2000 và đang từng bước hoàn thiện, đây là giấy thông hành về chất lượng để hàng hoá Công ty thâm nhập vào thị trường quốc tế. Nhiều hãng và tổ chức của thị trường EU và Mỹ ngoài tiêu chuẩn ISO 9000 họ còn quan tâm và yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may phải có hệ thống quản lý chất lượng SA 8000 và ISO 14000 khi ký kết hợp đồng. Như vậy yếu tố chất lượng được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng của sản phẩm trên thị trường đồng thời là động lực thúc đẩy xuất khẩu theo hình thức FOB và trong những năm tới Công ty cần tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc thông qua việc kết hợp hài hoà 3 nhân tố: Hệ thống chất lượng, kiểm soát quá trình bằng phân tích thống kê và hợp tác với toàn ngành trong hệ thống chất lượng quốc gia. + Giá cả sản phẩm Ngoài việc sử dụng hình thức cạnh tranh về chất lượng, về dịch vụ thì cạnh tranh bằng giá cả vẫn đóng một vai trò quan trọng và tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu nói chung và FOB nói riêng của Công ty. Hàng hoá là các sản phẩm may mặc sẽ không thể xuất khẩu được nếu giá của nó không được người tiêu dùng nước ngoài chấp nhận. Mục tiêu của việc định giá là đưa ra một giá “tốt nhất” dưới con mắt khách hàng so với đối thủ cạnh tranh của Công ty. Sản phẩm xuất khẩu của Công ty có chất lượng đồng nhất và khá rõ ràng, một mức giá luôn hạ hơn so với đối thủ cạnh tranh có thể tạo ra một hình ảnh tốt về Công ty để hấp dẫn khách hàng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với khách hàng nước ngoài nhạy cảm về giá và nhu cầu về sản phẩm co giãn. Giá có tính cạnh tranh cho phép thúc đẩy tăng trưởng “ cầu hướng vào doanh nghiệp ” để duy trì và tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên mức giá thấp không hợp lý sẽ dẫn đến giảm sút lợi nhuận. Trong thực tế khi tiến hành hình thức xuất khẩu theo FOB Công ty còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, sản phẩm xuất khẩu FOB chủ yếu là áo Jacket, sơmi cao cấp, quần TE đòi hỏi chất lượng nguyên liệu cao do đó đầu vào phục vụ quá trình sản xuất chủ yếu phải nhập khẩu và lệ thuộc vào phía người cung cấp nước ngoài đã đẩy doanh nghiệp trong tình trạng đối phó bị động. Vấn đề nhập khẩu nguyên phụ liệu với chi phí cao từ nước ngoài nhiều khi đã vô tình đẩy giá thành sản phẩm lên cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, các nước như Trung Quốc,Thái Lan, Indonexia…cạnh tranh với hàng may mặc của ta rất gay gắt. Tuy vậy một số sản phẩm của Công ty lại có lợi thế so với các nước khác. Chẳng hạn khi xem xét cơ cấu giá FOB của áo sơ mi nam được bán ở Mỹ thì có thể thấy sản phẩm sản xuất ở ấn Độ,Thái Lan và Việt Nam có giá cạnh tranh tốt như thấy trong bảng. Bảng 12: Cơ cấu chi phí của áo sơ mi nam bán ở Mỹ so với giá gốc (USD/chiếc) Chỉ tiêu ấn Độ Thái Lan Việt Nam Chi phí theo yếu tố + nguyên liệu 1,6 1,7 2,3 + lao động 0,3 0,7 0,6 + nănng lượng 0,9 0,6 0,5 + khấu hao 0,9 0,6 0,5 + chi phí khác 0,6 0,7 0,6 Tổng chi phí 4,0 4,1 4,5 Chi phí khác 0,5 0,5 0,2 Lợi nhuận từ sợi dệt 0,2 0,2 0,0 Lợi nhuận từ cắt may 0,5 0,5 0,4 Giá FOB 5,2 5,3 5,1 Vận chuyển 2,1 2,2 2,1 Giá bán buôn 7,7 7,9 7,4 Giá bán lẻ 15 15 15 Lợi nhuận bán lẻ 7,3 7,1 7,6 Nguồn: Soạn từ số liệu của Hội đồng bông quốc gia, 2000 Qua bảng trên chúng ta thấy Công ty hoàn toàn có ưu thế về giá lao động, chi phí khấu hao và năng lượng thấp hơn một số nước trong khu vực và điều này tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh về sản phẩm. Nếu cũng được hưởng các ưu đãi như các nước khác trên một sân chơi bình đẳng, biết phát huy thế mạnh của một số sản phẩm chính cũng như tăng thêm mặt hàng xuất khẩu, sáng tạo ra các sản phẩm mới được thị trường tiếp nhận thì Công ty hoàn toàn có khả năng phát triển, tăng kim ngạch xuất khẩu thông qua hình thức xuất khẩu FOB. 2.2 Nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho may xuất khẩu. Để đảm bảo nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và cho đẩy mạnh quá trìng xuất khẩu theo hình thức FOB nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Nó là nhân tố giúp Công ty có thể ổn định x kinh doanh, nâng cao hiệu quả cũng như đảm bảo việc làm cho người lao động, giữ được chữ tín trước bạn hàng nhập khẩu. Nguyên vật liệu của công ty may Chiến Thắng được chia thành 2 nguồn: + Nguyên vật liệu có sẵn: Công ty tiết kiệm được trong quá trình sản xuất do hạch toán bàn cắt hoặc còn lại bù trừ. Nguồn này đáp ứng được một phần nào nhu cầu đặt hàng của khách và sản phẩm may bán nội địa. + Nguyên vật liệu mua: từ hai nguồn là nhập khẩu từ nước ngoài và mua được ở trong nước. Các công ty dệt trong nước chỉ quen cung cấp vải cho cắt may thủ công, không yêu cầu cao về chất lượng do vậy hiện nay vẫn chứ đáp ứng được tiêu chuẩn vải may xuất khẩu về độ đồng đều về màu sắc, độ co rút, sự đa dạng chủng loại, tính thời trang …Chẳng hạn với tiêu chuẩn vải may sơ mi xuất khẩu là sợi bông 100%, nhưng yêu cầu hình thức như là Polyester.. thì các công ty dệt không đáp ứng được. Ngoài ra, theo hình thức mua bán FOB giá bán sơ mi trên thị trường là 100USD/ chiếc thì khách hàng cũng không thể chấp nhận vải nội và yêu cầu về chất lượng, số lượng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất này rất cao, thường xuyên biến động theo đơn hàng. Biểu 18:Những thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty Thị trường ĐVT 2000 2001 2002 Hàn Quốc USD 5.505.797 9.159.195 8.816.740 Nhật ” 1.889.348 1.347.197 984.221 Anh ” 1.685.295 1.709.064 662.570 Hồng Kông ” 507.355 283.304 1.248.906 Đài Loan ” 225.998 446.109 1.848.723 Trung Quốc ” 250.745 0 358.057 Mỹ ” 92.971 100.685 199.179 Đức ” 61.022 0 0 Việt Nam (XNK tại chỗ) ” 167.276 201.219 404.549 Thị trườngkhác ” 424.189 11.453 626.113 Tổng kim ngạch NK ” 10.813.996 13.643.086 15.534.740 Nguồn : Báo cáo nhập khẩu công ty may Chiến Thắng. Trong các thị trừơng trên thì Hàn Quốc, Nhật, Anh, Đài Loan, Hồng Kông là những thị trường nhập khẩu chính của Công ty, riêng Hàn Quốc luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng đều 14% trong mấy năm gần đây, năm 2001 là 13,6 triệu USD thì đến năm 2002 tăng lên 15,5 triệu USD. Có thể nói việc nhập khẩu với giá trị lớn như vậy là đáng lo ngại vì phải phụ thuộc vào bên cung ứng,việc mua bán thì phức tạp và phải chịu thêm thuế nhập khẩu. Do đó Công ty nên tận dụng và khai thác thị trường trong nước đồng thời cố gắng tìm cách thuyết phục và đảm bảo với bạn hàng nước ngoài về chất lượng cũng như xuất xứ mặt hàng đó. Có như vậy sản xuất kinh doanh của Công ty mới có hiệu quả và không gây lãng phí ngoại tệ. Nhìn thấy tầm quan trọng của vấn đề năm 2000 Công ty đã mua nguyên liệu trong nước sản xuất với giá trị gần 170.000 USD và con số này có xu hướng tăng lên 600.000 USD vào năm 2002 ( chiếm 4% tổng kim ngạch nhập khẩu). . Công ty đã mua một số nguyên vật liệu ở trong nước như: Vải lót của Công ty Sankei Việt Nam, bông của Vikomoosan, khoá IKK của khoá Khánh Hoà, chỉ Total của công ty Phong Phú –Miền nam và một số nguyên phụ liệu từ các công ty thuộc Tổng công ty Dệt-May Việt Nam Tuy còn rất còn rất khiêm tốn song đó là bước khởi đầu đáng khích lệ cho việc chuyển hướng sử dụng nguyên phụ liệu trong nước phụ vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Bảng 19 : Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty Mặt hàng nhập Đv 2000 2001 2002 Số lượng Giá trị Số lượng Gía trị Số lượng Giá trị Vải các loại m 2.478.954 4.065.234 4.287.404 7.427.668 4.720.765 10.218.559 Vải giả da m 44.986 839.844 37.012 622.946 27.000 424.679 Da thuộc sp 1.258.616 2.903289 1.020.822 2.390.297 1.050.987 1.233.958 Phụ liệu các loại USD - 3.005.629 - 3.202.175 - 3.657.544 Trong số mặt hàng nhập khẩu thì các loại vải, phụ liệu, da thuộc là những mặt hàng có số lượng nhập khẩu nhiều nhất .Đặc biệt là vải, năm 2002 nhập trên 10 triệu USD về mặt giá trị tăng lên gấp hai lần so với năm 2000 và 2001. Tổng giá trị nhập khẩu của các mặt hàng này chiếm trên 95% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu với chi phí cao từ nước ngoài nhiều khi đã vô tình đẩy giá thành sản phẩm lên cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Điều này dẫn đến một thực trạng đáng buồn là ngành dệt trong nước không có đầu ra cho sản phẩm nên ngày càng kém phát triển, không theo kịp với đòi hỏi của ngành may. Lợi thế của việc sử dụng nguyên vật liệu sản xuất trong nước có giá trị tương đương không được tận dụng có hiệu quả. Mục tiêu tăng xuất khẩu theo hình thức FOB khó thực hiện được. Mặc dù sản phẩm của công ty may Chiến Thắng có mặt trên 24 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng chủ yếu sản phẩm mang nhãn hiệu nước ngoài. Vì hoạt động chủ yếu là gia công và xuất khẩu theo hình thức FOB nhưng đôi khi không thực hiện được trực tiếp đến thị trường tiêu thụ cuối cùng mà phải qua trung gian như Thái Lan, Hàn quốc, Nhật Bản.Tên tuổi, hình ảnh về sản phẩm của Công ty không được nhiều người tiêu dùng biết đến và nếu có biết thì rất e ngại khi sử dụng. Do đó giải quyết vấn đề nguyên vật liệu cho hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB là mụ tiêu hoạt động trong thời gian tới. 2.3 Quan hệ chính trị thương mại. Quan hệ này có tác động chi phối tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty. Ngày nay, sự hội nhập của nền kinh tế mỗi quốc gia vào các liên kết khu vực ở các cấp độ khác nhau có tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Thực chất của việc hình thành các khối thương mại chính là sự giàn xếp kinh tế và thực hiện liên kết giữa các nước. Bảng : Các hình thức hợp nhất kinh tế Giai đoạn hội nhập Bãi bỏ thuế quan và hạn ngạch giữa các thành viên Bãi bỏ thuế qua và hạn ngạch với các nước không phải là thành viên Bãi bỏ những hạn chế và sự chuyển dịch của các yếu tố Cân đối thồng nhất các chính sách và thể chế kinh tế Khu vực TM tự do Có Không Không Không Hiệp hội thuế quan Có Có Không Không Thị trường chung Có Có Có Không Hiêp hội kinh tế Có Có Có Có Nhìn vào bảng trên, ta thấy rõ ràng rằng sự hình thành các khối liên kết về kinh tế, chính trị và quân sự sẽ góp phần làm tăng hoạt động thương mại giữa các quốc gia thành viên đông thời làm giảm mậu dịch giữa các quốc gia không phải thành viên do đó tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia.Không nằm ngoài xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập khu mậu dịch của ASEAN (AFTA) và từng bước chuẩn bị ra nhập WTO. Là thành viên của các tổ chức này mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội cũng như thách thức trong hoạt động xuất khẩu mà đặc biệt là xuất khẩu trực tiếp, cụ thể: - Được hưởng những ưu đãi về thuế, hạn ngạch, tối huệ quốc…và các điều kiện xuất khẩu với khối lượng lớn vào thị trường các nước thành viên trong khối. - Tạo điều kiện cho ngành cũng như Công ty tham gia vào các hoạt động quốc tế, các diễn đàn chuyên ngành của khu vực. - Thực hiện nghiêm túc công ước quốc tế về quyền bảo hộ sở hữu chí tuệ về công nghiệp để các sản phẩm có chất lượng cao của các doanh nghiệp may Việt Nam giữ được uy tín trên thị trường. - Có các quy chế phù hợp về hoạt động của các nhân viên thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong việc cung cấp các thông tin cho ngành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường ở các khu vực này. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội này Công ty cũng như các doanh nghiệp may khác phải đối mặt với không ít khó khăn và thử thách trong vấn đề cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải phát huy nội lực và thế mạnh để có được vị thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu hàng may mặc. Ngoài vấn đề quan hệ chính trị thương mại thì môi trường văn hoá xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu nói chung như thói quen tiêu dùng, nhu cầu thị hiếu, trình độ dân trí …và đặc biệt là vấn đề an ninh xã hội thì cả nước xuất và nước nhập khẩu đều quan tâm đến. Một đất nước có tình hình chính trị văn hoá ổn định, kinh tế phát triển thì càng tạo được niềm tin cho khách hàng trong hoạt động hợp tác và ngược lại. Thực tế cho thấy, trong quý I năm 2003 vừa qua, vì dịch bệnh SARS tại Việt Nam công ty may Chiến Thắng đã mất một hợp đồng xuất khẩu trực tiếp trị giá 17 tỷ đồng với hãng C.Matex của CHLB Nga. Đây là một bài học kinh nghiệm, có thể sự biến động của môi trường bên ngoài ở tầm vĩ mô Công ty không kiểm soát được nhưng phải tính đến mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này là rất cần thiết nó giúp cho Công ty có được những giải pháp linh hoạt để thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh một cách nhanh nhất và hiệu quả cao nhất. Như vậy, hoạt động mua đứt bán đoạn trong kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng mặc dù còn nhiều bỡ ngỡ và có những khó khăn nhất định. Song, nhìn vào thực trạng hiện tại những kết quả ban đầu mà công ty đã đạt được, chúng ta không thể không lạc quan vào tương lai và triển vọng của hoạt động kinh doanh này. Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của hoạt động bán đứt trong kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc, làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động này và hướng chuyển đổi ra sao cho phù hợp với xu thế phát triển riêng của ngành và xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước, câu hỏi này thuộc về các cấp có thẩm quyền ban lãnh đạo công ty may Chiến Thắng và cũng là câu hỏi đang trăn trở các doanh nghiệp, công ty may xuất khẩu tại Việt Nam III Một số đánh giá về khả năng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB của công ty may Chiến Thắng. 1. Điểm mạnh. - Cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo Công ty gọn nhẹ, linh hoạt gồm 10 phòng ban quan hệ chặt chẽ làm ăn có hiệu quả. Trong Công ty công nhân sản xuất chiếm 91,47 % tổng số lao động và lao động quản lý chỉ chiếm 8, 53%. - Đội ngũ lao động khoảng 3000 người, tương đối trẻ, 85% là nữ rất nhiệt tình, có tay nghề cao, chịu khó làm việc và tính kỷ luật cao, trong đó lao động sản xuất chính chiếm 95,12%. Quy mô Công ty tương đối lớn gồm 3 cơ sở chính với năng lực sản xuất 5 triệu sản phẩm/ năm (quy đổi ra áo sơ mi). Năm 2001 Công ty đã đầu tư 14 tỷ đông xây dựng lại cơ sở vật chất và trong điều kiện này Công ty hoàn toàn có khả năng ký kết các hợp đồng có đòi hỏi cao về cả số lượng và chất lượng sản phẩm. - Hiện nay Công ty đang duy trì và vận hàng có hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001. Đây là một chứng minh quan trọng giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất cũng như uy tín đối với bạn hàng, đặc biệt xuất khẩu FOB sang một số thị trường khó tính như EU, Nhật, Mỹ. - Trong vài năm trở lại đây công tác nguyên cứu thị trường đã được ban lãng đạo quan tâm, số lượng khách hàng và thị trường tiêu thụ đã được mở rộng. Nếu năm 1997, Công ty chỉ có 12 khách hàng thì đến nay đã có trên 24 khách hàng. Công ty đã tiến hành quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Công ty qua mạng Internet bằng cách lập một trang Wed riêng và đang từng bước xin mở văn phòng đại diện tại Nga và Đức. Do đó công tác khai thác và tìm kiếm thị trường cho xuất khẩu hàng FOB sẽ thuận lợi hơn. - Vốn đầu tư cho đổi mới MMTB và xây lắp hàng năm đều trên 900 triệu đồng. Công nghệ sản xuất và MMTB tương đối hiện đại tiên tiến gồm 1530 máy, trong đó có 36 loại chuyên dùng và phần lớn nhập từ Nhật được sản xuất từ năm 91-97. Ngoài ra, các phòng ban kỹ thuật và quản lý kinh tế được trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính,máy in, fax đặc biệt trong khâu thiết kế và giác mẫu đã được sử dụng máy tự động. Như vậy với điều kiện cơ sở vật chất như hiện nay Công ty có khả năng tăng tỷ lệ hàng FOB trên 40% trong tỷ lệ cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2003. -Sau một thời gian chuyên thực hiện hình thức gia công xuất khẩu các sản phẩm may như áo Jacket, sơ mi…cho các khách hàng ở Châu Âu, Châu Mỹ, Đông á…với yêu cầu cao về chất lượng đã tạo cho Công ty những lợi thế cũng như kinh nghiệm trong việc sản xuất các sản phẩm này, nắm bắt thị trường đầu vào cũng như khai thác mở rộng thị trường đầu ra cho hàng FOB dựa trên các mối quan hệ cũ. Là một thành viên của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, công ty may Chiến Thắng nhận được sự giúp đỡ của Tông công ty về định hướng chiến lược phát triển, cung ứng một phần nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng FOB cũng như tìm kiếm các đơn hàng cho Công ty. 2. Điểm yếu. - Hoạt động sản xuất của Công ty chủ yếu được tiến hành dưới dạng gia công xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu theo FOB mới chỉ bắt đầu trong vài năm trở lại đây với quy mô nhỏ chưa xứng đáng với tiềm năng củ doanh nghiệp. Gia công thực chất là phương thức làm thuê cho người đặt hàng và đem lại một lợi nhuận rất thấp chỉ bằng 1/3 thậm chí 1/4 so với sản xuất trực tiếp (giá FOB). Điều này dẫn đến kết quả kinh doanh thấp, lại phụ thuộc và chịu áp lực từ phía nước ngoài. - Chưa chủ động được nguyên vật liệu sản xuất, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất phải nhập khẩu trên 95% với giá cao và còn phụ thuộc vào đối tác. mặt khác Công ty không có mối liên kết chặt chẽ nào với các công ty dệt, nguyên phụ liệu như khoá, mex, cúc, chỉ…trong nước. Vì vậy doanh nghiệp thường rơi vào thế bị động do nguồn cung cấp nguyên liệu bị trậm chễ, thiếu đông bộ hay không đảm bảo về quy cách phẩm chất. Muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB thì giải quyết vấn đề nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định. - Mặc dù có trung tâm thiết kế thời trang nhưng công tác nghiên cứu mẫu mốt sản phẩm còn quá sơ sài, chưa có cán bộ chuyên trách đảm nhiệm nên chủ yếu mẫu mã của Công ty là do phía đối tác, bạn hàng cung cấp. - Công ty thiếu đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và công nhân lành nghề, hiện nay đội ngũ cán bộ kinh tế-kỹ thuật chiếm một tỷ lệ trung bình khoảng 28%, công nhân bậc thợ cao có rất ít có 5% - Thiếu vốn là một vấn đề lan giải của các doanh nghiệp may Việt Nam, đó là gánh nặng trên vai những người lãnh đạo. Công ty chỉ được nhà nước cấp từ 10 đến 20% vốn lưu động còn lại phải tự lo và vay ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thậm chí cả hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất Công ty vẫn phải vay ngân hàng và chịu mức thuế cao và thủ tục hành chính rườm rà. - Hoạt động Marketing còn yếu. Công ty chưa có phòng Marketing mà hoạt động này được giao cho phòng XNK và Kinh doanh tiếp thị đảm nhận. Hoạt động Marketing mới chỉ dừng lại ở việc chào hàng, tham gia hội chợ triển lãm còn các chiến lược về giá, sản phẩm, khuyếch trương hầu như không có.Công ty chưa đăng ký nhãn hiệu và tên tuổi của Công ty còn tương đối xa lạ với thị trường may mặc quốc tế. Đây cũng là điểm yếu chung thường thấy ở các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, việc có đầy đủ thông tin để xãc định đúng đối tác cần lựa chọn đôi khi bị xem nhẹ nên một phần cũng hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm Công ty Tất cả những khó khăn còn đang tồn tại trong nội bộ Công ty là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB. Đòi hỏi Công ty phải sớm tìm ra phương hướng giải quyết để thực hiện được mục tiêu chuyển đổi hình thức gia công sang FOB trong những năm tới một cách có hiệu quả. 3. Cơ hội và thách thức Năm 2002, ngành dệt may Việt nam nói chung và công ty may Chiến Thắng nói riêng hoạt động trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và thách thức đan xen. Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được ký kết và chính thức có hiệu lực vào cuối năm 2001 đã mở ra một cơ hội mới cho ngành dệt may Việt nam, trong đó có công ty may Chiến Thắng vì đây là một thị trường tiêu thụ rộng lớn và có nhu cầu lớn về sản phẩm may mặc. Với kinh nghiệm kinh doanh có được từ việc hợp tác kinh doanh với các đối tác tại thị trường EU, Nhật, Canada Công ty sẽ tạo cho mình những lợi thế, cách tiếp cận riêng để khai thác một cách có hiệu quả thị trường tiềm năng này. Tuy nhiên một trong những cản trở đối với các nhà xuất khẩu may mặc Việt Nam là không được hưởng thuế suất tối huệ quốc và nguy cơ bị hạn chế quota vào giữa năm 2003. Việt Nam đang trong quá trình thực hiện hoàn tất việc ra nhập vào khu vực mậu dịch do ASEAN( AFTA), dự kiến sẽ hoàn thành vào 1/1/2006. Như vậy đến năm 2006, thuế xuất khẩu và nhập khẩu của các sản phẩm của Việt nam đưởc trao đổi trong nội bộ ASEAN nằm trong mục cắt giảm thuế chỉ còn 0-5%. Quá trình cắt giảm thuế quan để tham gia AFTA buộc các doanh nghiệp may Việt nam phải chịu tác động cả hai chiều. Một là, được lợi d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB của công ty may Chiến Thắng.DOC
Tài liệu liên quan