Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Công ty Điện lực I

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY

QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 3

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN. 3

1. Tổ chức 3

2. Cơ cấu tổ chức 5

3. Thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức 6

4.Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý 21

5. Một số mô hình tổ chức bộ máy quản lý 23

II. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC. 27

1.Vai trò. 27

2.Quy trình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 27

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I 30

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC I 30

1. Lịch sử hình thành 30

2. Chức năng, nhiệm vụ. 31

3.Các kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây

(từ năm 2000 đến năm 2005). 32

II. ĐÔI NÉT VỀ CƠ QUAN CÔNG TY ĐIỆN LỰC I. 34

1. Vị trí: 34

2.Chức năng: 34

3. Cơ cấu: 35

III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ

CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN CÔNG TY ĐIỆN LỰC I. 35

1. Chiến lược phát triển: 35

2. Quy mô Công ty: 42

3.Đặc điểm về sản phẩm: 43

4.Đặc điểm về môi trường kinh doanh: 43

5. Đặc điểm về nguồn nhân lực: . 45

VI. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CÔNG TY ĐIỆN LỰC I 49

1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức và ưu nhược điểm . 49

2.Phân tích chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 52

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN CÔNG TY ĐIỆN LỰC I. 67

I.MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN. 67

1. Mục đích. 67

2. Phương hướng. 67

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN. 67

1. Nhóm giải pháp về tổ chức 67

2. Nhóm giải pháp về lao động. 69

3.Nhóm giải pháp về kinh tế. 73

4.Xây dựng văn hoá Công ty. 74

5.Mô hình cơ cấu mới đề xuất 75

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI BAN GIÁM ĐỐC. 76

1.Thành lập một ban phục vụ đời sống. 76

2.Tinh giảm lao động ở một số phòng ban. 77

KẾT LUẬN. 78

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO. 79

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4845 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Công ty Điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Đào tạo mới, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chuyên ngành điện. 3. Các kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây (từ năm 2000 đến năm 2005). Những năm gần đây Công ty Điện Lực I luôn có kết quả kinh doanh tương đối khả quan. Doanh thu tăng liên tục, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao giúp cho Công ty Điện Lực I thêm xứng đáng với danh hiệu “ anh hùng lao động thời kì đổi mới ”. Duới đây là những số liệu cụ thể về tình hình kinh doanh của Công ty Điện Lực I trong 5 năm qua: Biểu đồ kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực I (từ 2000 đến 2005) Nguồn phòng Kinh doanh Công ty điện lực I . TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Điện thương phẩm Tr.kwh 5.920 6.843 7.872 9.052 10.08 10.3 2. Tỷ lệ tổn thất % 9,45 9,08 8,27 7,86 7,78 8,63 3. Doanh thu (không có VAT) Tỷ đồng 3.301 3.836 4.589 5.88 6.67 6.88 Qua bảng số liệu ta nhận thấy lượng điện thương phẩm của Công ty Điện Lực I liên tục tăng với tốc độ nhanh chóng cụ thể tăng gần gấp đôi trong vòng 5 năm gần đây, tổn thất có chiều hướng giảm xuống rõ rệt. Doanh số theo đó ngày càng tăng cho thấy sự phát triển khả quan của doanh nghiệp này. Thu nhập bình quân của người lao động liên tục được cải thiện và đạt mức lương trung bình cao khoảng gần 2 triệu/ người. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Điện Lực I) Năm VNĐ/người 1999 1.280.000 2000 1.599.000 2001 1.633.053 2002 1.749.000 II. ĐÔI NÉT VỀ CƠ QUAN CÔNG TY ĐIỆN LỰC I. 1. Vị trí: Cơ quan Công ty Điện lực I được coi như là tổ chức đầu não của Công ty Điện lực I. Nó trực tiếp chỉ đạo và vận hành bộ máy của cả Công ty. Thông qua Cơ quan Công ty, các đơn vị trực thuộc là Điện lực các Tỉnh, Thành phố, các Viện nghiên cứu, Thí nghiệm, Khảo sát…liên kết với nhau để tạo thành một hệ thống. Cơ quan Công ty trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc quản lý, ra quyết định, kiểm tra, giám sát, đầu tư cho các đơn vị trực thuộc nhằm thực hiện mục tiêu chung là cung cấp Điện đầy đủ, ổn định và đạt chất lượng đến khách hàng sử dụng. 2. Chức năng: - Quản lý, chỉ đạo, điều hành, thống nhất từng mặt hoạt động của toàn Công ty. - Tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện các quy định quản lý đối với các đơn vị trực thuộc. - Tổ chức kiểm tra, giám sát và phân tích đánh giá việc thực hiện các quy định quản lý của các đơn vị trực thuộc. - Đảm bảo kịp thời các điều kiện về vốn, vật tư, lao động…,các dịch vụ kỹ thuật chuyên môn cho đơn vị trực thuộc theo đúng trách nhiệm đã phân công, phân cấp. - Chăm lo, xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ thuộc hệ nghiệp vụ toàn Công ty. - Tổng kết, rút kinh nghiệm thuộc lĩnh vực quản lý để công tác quản lý ngày càng hoàn thiện. 3. Cơ cấu: Cơ quan Công ty Điện lực I có tổ chức như sau: Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Còn lại là 17 phòng, ban khác nhau có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức được phân tích kĩ ở phần IV của Luận văn (Phân tích thực trạng bộ máy cơ cấu, tổ chức của Công ty Điện lực I). III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN CÔNG TY ĐIỆN LỰC I 1. Chiến lược phát triển: 1.1. Sơ đồ SWOT của Công ty Điện lực I * Cơ hội. - Ít đối thủ cạnh tranh. - Thị trường rộng lớn vì không có sản phẩm thay thế. - Được Nhà nước hỗ trợ lớn. -Lượng khách hàng lớn có tính ổn định cao. * Thách thức. - Giá cả vật tư tăng cao. - Nguồn điện có nguy cơ thiếu trầm trọng. Cung có khả năng không đáp ứng được cầu. - Luật điện lực mới ra đời tạo nên những thách thức mới. - Thị trường Điện đang đòi hỏi hướng đi mới, chuẩn bị cho sự cạnh tranh mới. - Đứng trước sự thay đổi cơ cấu hàng loạt từ trên xuống dưới. * Điểm mạnh - Quy mô lớn, kinh doanh lâu năm trên thị trường Điện. - Đội ngũ Cán bộ, Công nhân viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm… Mở rộng thị trường. - Cải tiến Công nghệ sản xuất, kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh. - Đổi mới hoàn thiện bộ máy tổ chức phù hợp với mô hình doanh nghiệp hiện đại… * Điểm yếu - Thiếu vốn đầu tư nghiêm trọng. - Lưới điện xuống cấp nhiều gây thất thoát lớn. - Quản lý lưới điện còn nhiều hạn chế. - Đẩy mạnh Cổ phần hoá những đơn vị trực thuộc nhằm huy động vốn. - Nâng cấp hệ thống lưới điện. - Hoàn thiện cơ cấu quản lý nhằm giảm thất thoát điện - Thực hiện các biện pháp nhằm giảm giá bán điện, tăng tính cạnh tranh. 1.2. Phân tích sơ đồ SWOT của Công ty Điện lực I: *. Cơ hội: Ngành Điện cùng với ngành Than, Viễn thông là những ngành độc quyền của Nhà nước. Gần đây do những đòi hỏi của thực tiễn đã bước đầu có sự cạnh tranh trên thị trường điện nhưng nhìn chung còn thưa thớt và yếu ớt. Do vậy ngành điện nói chung và Công ty Điện lực I nói riêng coi như không có đối thủ cạnh tranh. Đây là lợi thế rất lớn dành cho một doanh nghiệp kinh doanh điện năng. Ngoài ra, do điện là một loại hàng hoá thiết yếu nên lượng khách hàng là rất lớn và ổn định. Về sản phẩm thay thế, dù khoa học kỹ thuật rất phát triển và con người luôn cố gắng kiếm tìm các dạng năng lượng mới để thay thế nhưng năng lượng điện vẫn là một loại năng lượng chính và hầu như không thể thay thế trong một thời gian dài nữa. Những đặc điểm trên của sản phẩm điện đã tạo ra một môi trường bên ngoài hết sức thuận lợi cho sự phát triển của Công ty Điện lực I. *. Thách thức: Song song với những cơ hội thuận lợi đó thì môi trường kinh doanh điện cũng đem lại những thách thức không nhỏ cho sự phát triển của Công ty. Trong thời gian tới Điện lực Việt nam phải đối đầu với tình trạng thiếu Điện, cung có khả năng không đáp ứng được cầu. Công ty phải tiếp tục đảm bảo cung cấp đủ điện cho khu vực phía Bắc trong khi tình trạng thiếu điện gay gắt thời gian qua ở miền Bắc là hồi chuông báo động đầu tiên về sự thiếu cung về điện. Hiện nay theo tình hình dự đoán của các chuyên gia để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hơn 7% của cả nước thì trong những năm tới dù các công trình điện đang đầu tư được hoàn thành đúng thời hạn, nước ta vẫn lâm vào cảnh thiếu Điện. Để khắc phục tình trạng này, ngành Điện cần phải đầu tư để tiếp tục cải tạo, nâng cấp hệ thống Điện nhằm giảm tổn thất điện năng đồng thời phải tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy điện và mua điện của nước ngoài. Tuy nhiên một trong những thách thức lớn hiện nay của ngành Điện là vấn đề về vốn. “Giai đoạn 2005-2010 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cần huy động 202.559 tỷ đồng cho đầu tư xây mới, nâng cấp hệ thống Điện trong đó: 135.762 tỷ đồng đầu tư cho công trình nguồn, 57.682 tỷ đồng đầu tư cho các công trình khác và 9.108 tỷ đồng dành cho góp vốn liên doanh. Nếu tính cả trả nợ gốc và lãi của các nguồn vốn đã vay cũng như dự kiến vay thì nhu cầu vốn là 231.05 tỷ đồng. Thực tế phát triển cho thấy vốn đầu tư cho giai đoạn này là rất lớn tuy nhiên khả năng đáp ứng là rất thấp, 14 dự án đang trong giai đoạn thực hiện và chuyển bị khởi công của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thiếu 45.000 tỷ đồng do công tác huy động vốn từ các Ngân hàng gặp khó khăn, các Ngân hàng trong nước chỉ đồng ý cho vay với lượng nhỏ do nguồn vốn phải vay dài kỳ còn các Ngân hàng nước ngoài chỉ quan tâm đầu tư vốn vào các dự án mà các thiết bị có nguồn gốc nhập khẩu từ các nước OECD, còn các dự án mà thiết bị có nguồn gốc từ Nga hay các nước ngoài OECD thì hầu như không vay được” Tạp chí Điên lực số 8/2005-Nhìn lại công tác cổ phần hoá của EVN-Trần Trung Để khắc phục khó khăn về vốn thì ngành Điện đã mạnh dạn trình Chính phủ cho phép tiến hành sắp xếp đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước tiến tới chuyển đổi doanh nghiệp từ loại hình Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thành Tập đoàn Điện lực bằng cách tiến hành cổ phần hoá các đơn vị điện lực theo kế hoạch thì “…từ nay đến năm 2009 Việt Nam sẽ có thị trường điện , người dân có giá điện cạnh tranh. Năm năm tiếp theo sau đó sẽ chuyển lưới điện truyền tải sang cho thuê, lúc đó các bên bán buôn. Tiếp theo 5-10 năm nữa sẽ cho cạnh tranh khâu bán lẻ…” Tạp chí Điện lực số 4/ 2005- Giải pháp huy động vốn của EVN- Hữu Giang. – Trích lời Ông Hoàng Trung Hải Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, nguyên là Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt nam. Sau khi thành lập Tập đoàn Điện lực thì Tổng Công ty Điện lực Việt nam sẽ nghiên cứu tổ chức lại “… các Công ty Điện lực 1,2,3 theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con. Các Doanh nghiệp hoạt động trong khối phụ trợ trực thuộc các Công ty Điện lực sẽ được tách ra riêng và dần tiến hành cổ phần hoá ngay trong năm 2005-2006…” Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số tháng 6/2005-Thị truờng điện: Chờ đến ...2009 . Tất cả những điều trên tạo nên sự thay đổi to lớn trên thị trường điện và đặt Công ty Điện lực I trước những khó khăn, thử thách mới đòi hỏi tăng sức cạnh tranh và nguy cơ thay đổi cơ cấu hàng loạt từ trên xuống dưới. Thêm vào đó là tình hình giá cả vật tư thiết bị điện ngày càng tăng cao trong khi vẫn phải đảm bảo giá bán điện ở khu vực nông thôn thấp hơn mức giá trần là 700 đ/KWh và giảm giá bán Điện đối với khách hàng nước ngoài. Luật Điện lực ra đời tiếp tục đem lại những thách thức mới: “…theo đó từ ngày 1/7/2005, những quy định mới về thủ tục, thời gian lắp đặt công tơ đã được niêm yết tại các địa điểm giao dịch với khách hàng. Không tiếp tuch thu phí lắp đặt công tơ theo giá trọn gói…Đối với việc đầu tư xây dựng trạm Biến áp chuyên dùng cho khu đô thị mới, làng nghề… các Công ty Điện lực thông báo để các khách hàng đăng ký trước tháng 8 hàng năm…Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cho năm sau từ vốn của đơn vị...” Tạp chí Điện lực số 8/2005- Ngành điện trước những thách thức mới- Anh Tú . Do đang thiếu vốn trầm trọng, nên luật Điện lực quy định vốn xây dựng trạm Biến áp được các Công ty Điện lực bỏ ra trước là rất khó khăn “…Ngoài ra, theo quy định của luật việc tạm ngừng cấp Điện của khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán chỉ được thực hiện sau 15 ngày kể từ ngày thông báo đóng tiền. Kế hoạch sử dụng Điện cho mục đích sinh hoạt không phải chịu lãi xuất trả tiền Điện. Còn khách hàng sử dụng Điện ngoài mục đích sinh hoạt, nếu có lý do chính đáng thì (…) lùi tối đa 30 ngày (trước là 7 ngày) và chịu thêm lãi suất của số tiền trả chậm kể từ ngày thứ 20 (trước đây là 10 ngày) kể từ ngày nhận được thông báo đóng tiền…” Tạp chí Điện lực số 8/2005- Ngành điện trước những thách thức mới- Anh Tú Luật Điện lực mới đã làm cho gánh nặng tài chính của Công ty ngày càng tăng thêm. *.Điểm mạnh: Công ty Điện lực I là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường Điện. Là Công ty tự hoạch toán được thành lập từ năm 1993,có chức năng quản lý một hệ thống các đơn vị trực thuộc là các Công ty Điện lực toàn miền Bắc do đó nó có quy mô khá lớn. Thêm vào đó Công ty còn là nhà cung cấp điện chính và hầu như không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Cán bộ công nhân viên có trình độ cao, đoàn kết, luôn hết lòng vì sự phát triển chung của Công ty. Đây là thế mạnh rất lớn giúp Công ty vượt qua không ít khó khăn, ra sức thi đua lao động sản xuất và đã giành được những kết quả hết sức khả quan giúp cho sản lượng điện thương phẩm luôn tăng trong những năm gần đây, nộp ngân sách năm 2005 đạt 424.5 tỷ đồng đạt 109 % so với năm 2004. *.Điểm yếu: Hiện nay khó khăn lớn nhất mà Tổng Công ty Điện lực Việt nam nói chung và Công ty Điện lực I nói riêng gặp phải là vấn đề về vốn. Để đảm bảo cung cấp Điện đầy đủ cho khu vực miền Bắc thì Công ty Điện lực I cần một lượng vốn đầu tư tương đối lớn để nâng cấp, xây mới hệ thống điện, lưới điện, đường dây… Nhưng đây cũng là điểm yếu của Công ty Điện lực I. Là một Công ty hoạch toán độc lập lâu năm nhưng doanh thu để ra nhằm nâng cấp hệ thống điện không được nhiều và thiếu đáng kể cho việc đầu tư đường dây hoặc xây dựng các nhà máy. Vốn dùng cho việc này vẫn phải trông chờ từ Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hoặc từ nguồn Ngân sách Nhà nước. Lưới điện xuống cấp nhiều nơi cùng với công tác quản lý lưới điện còn nhiều hạn chế đã và đang gây thất thoát lớn dẫn đến giá bán điện tăng “…Nói chung các lưới điện được xây dựng từ nhiều năm trước nên các thông số kỹ thuật nhìn chung không được đảm bảo như mới vì vậy đã dẫn đến những thất thoát lớn về điện năng lớn (từ 20%-30%)…” Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số tháng 6/2005- Điện mang sức mạnh đến cho người dân – Thanh Hà . Những thất thoát này làm cho chi phí quản lý, vận hành tăng và người tiêu dùng là người trực tiếp chịu thiệt, dẫn đến giá điện cao từ 1000 đến 2000 đồng/KW.h (Gấp gần 2-3 lần so với biểu giá điện sinh hoạt công bố trên toàn quốc). Điểm yếu này hiện nay đang được Công ty Điện lực I tìm cách khắc phục và một vài chiến lược đã được áp dụng như: Dự án giúp người dân địa phương quản lý lưới Điện tại địa phương bằng cách thiết lập các Hợp tác xã điện nông thôn hoặc các Công ty cổ phần cấp huyện. *. Chiến lược phát triển: Chiến lược “Mở rộng thị trường”. Trong năm 2005 Công ty Điện lực I tiếp nhận hệ thống điện trung áp, hạ áp và xoá bán tổng khu vực nông thôn là những chủ trương lớn được Công ty Điện lực I rất chú trọng thực hiện. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do địa bàn hoạt động rộng lớn nhưng “Đến nay, Công ty Điện lực I đã tiếp nhận xong toàn bộ hệ thống lưới điện trung áp được đầu tư xây dựng trước ngày 28/2/1999 bao gồm 6768 Km đường dây, 8034 trạm biến áp, tổng giá trị còn lại là 569.3 tỷ đồng. Đối với lưới điện trung áp được xây dựng sau ngày 22/8/1999 Công ty Điện lực I đã tiếp nhận 1321 trạm biến áp, 1281 Km đường dây, tổng giá trị còn lại là 241.6 tỷ đồng…” Nguồn Phòng kế hoạch và Đầu tư Công ty điện lực I . Bằng những bước đi trên, thị trường của Công ty Điện lực I được mở rộng. Ngoài ra Công ty còn đẩy mạnh phát triển lưới điện ở 25 tỉnh thành trực thuộc địa bàn quản lý của Công ty bao gồm: 99% số huyện, 94% số xã có điện lưới Quốc gia và 91% hộ nhân dân sử dụng điện. Chiến lược cải tiến Công nghệ sản xuất, kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh. Hiện nay, dự án nâng cao hiệu suất điện, chú trọng các trạm biến áp và đường dây 110KV đang được thực hiện, bên cạnh đó là hàng loạt các dự án đầu tư củng cố, cải tạo, xây mới hệ thống hạ tầng lưới điện. Cùng với đó là các dự án giao điện cho người dân tự phụ trách và bảo trì dây thường xuyên và các hoạt động kinh doanh như ra hoá đơn và thu phí đang được thử nghiệm để đưa vào thực tế là chiến lược nhằm giảm thất thoát điện năng. Đặc biệt, đứng trước một bước cải cách chuyển đổi hệ thống cơ cấu lớn của Tổng Công ty Điện lực Việt nam, Công ty Điện lực I đã và đang đề ra chiến lược cải cách cơ cấu nhằm đạt đến một cơ cấu hoàn thiện hơn. Việc xây dựng một cơ cấu tốt hơn là một việc làm cần thiết nhằm đảm bảo cho Công ty Điện lực I tồn tại và phát triển trong điều kiện mới, đảm bảo cho Công ty thực hiện tốt các chiến lược đã nêu trên. Tóm lại, nhìn vào sơ đồ SWOT, phân tích các điểm mạnh điểm yếu, thách thức, cơ hội của Công ty Điện lực I chúng ta thấy rằng các chiến lược Công ty đang theo đuổi là khá đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Vì vậy vấn đề đặt ra là nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức tốt hơn, thích ứng hơn nhằm phục vụ hữu hiệu các chiến lược phát triển của Công ty trong tình hình mới. 2. Quy mô Công ty: Công ty Điện lực I là một doanh nghiệp kinh doanh và quản lý điện trên địa bàn rộng lớn toàn miền Bắc (trừ Hà Nội, Ninh Bình, Hải Dương) với diện tích 140.237 km2 và dân số khoảng hơn 30 triệu người do vậy có quy mô lớn và phức tạp. Cơ cấu tổ chức của toàn Công ty nói chung và cơ quan Công ty nói riêng là cồng kềnh, và chính vì vậy phải đòi hỏi cơ quan Công ty phải có mức độ chuyên môn hoá cao và phân chia theo chức năng rõ ràng, tiêu chuẩn hoá cao. Hiện nay cơ quan Công ty đang thực hiện công tác quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 2002 nhằm xây dựng cơ cấu cơ quan Công ty thành một doanh nghiệp được chuẩn hoá cao theo tiêu chuẩn quốc tế. 3. Đặc điểm về sản phẩm: Điện là sản phẩm duy nhất của Công ty, Công ty sản xuất và bán điện cho toàn khu vực miền Bắc. Điện là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đặc biệt vì nó không thể dự trữ được mà chỉ có quy trình một chiều: Phát điện - truyền tải điện năng – khách hàng dùng điện. Do vậy quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng diễn ra đồng thời. Một đặc điểm của sản phẩm điện năng là trong quá trình sản xuất cũng như tiêu dùng loại hàng hoá này luôn luôn có một lượng điện mất đi một cách vô ích. Phần điện năng tổn thất tương tự như tổn hao tự nhiên của một số loại hàng hoá khác, tổn thất điẹn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có hai nguyên nhân chính là: tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật (dây dẫn, chất lượng máy biến áp, cường độ dòng điện…) và tổn thất do quản lý không chặt chẽ dẫn đến tình trạng ăn cắp điện, dùng điện thẳng không qua đồng hồ. Ngoài ra điện còn là một loại hàng hoá thiết yếu của nền kinh tế Quốc dân, phục vụ cho quảng đại quần chúng nhân dân. Bên cạnh tính chất kinh doanh điện còn là một loại hàng hoá mang tính văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng…Vì vậy, giá điện càng thấp sẽ càng tốt cho sự phát triển của xã hội. Những đặc điểm trên của sản phẩm điện khiến cơ cấu của tổ chức xây dựng theo kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng là phù hợp nhất, vì Công ty kinh doanh đơn nghề và cần một hệ thống quản lý chặt chẽ cũng như các yêu cầu kỹ thuật cao nhằm giảm tối đa hao phí điện năng. 4. Đặc điểm về môi trường kinh doanh: Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá thiết yếu và quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của nhân dân, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh chính trị và phát triển nền kinh tế quốc dân trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chính vì lẽ đó mà hiện nay điện nay điện năng vẫn là loại sản phẩm hàng hoá do Nhà nước độc quyền quản lý kinh doanh, thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước đó là các Công ty Điện lực. Khi mức sống xã hội được nâng cao, thì nhu cầu sử dụng điện càng lớn. Thế nên, nhu cầu về điện năng luôn có xu hướng tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Đây là một điều kiện thuận lợi căn bản cho doanh nghiệp kinh doanh điện năng – các Công ty Điện lực. Các Công ty này không phải lo lắng nhiều về việc tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm thị trường và chi phí cho việc quảng bá đẩy mạng tiêu thụ hàng hoá sẽ nhỏ hơn so với các loại hàng hoá khác. Hiện tại, các Công ty Điện lực thực hiện việc kinh doanh điện năng theo từng vùng miền lãnh thổ và được phân chia theo danh giới quản lý. Sự độc quyền về Điện cộng với sự phân chia quản lý kinh doanh điện năng theo từng vùng miền khiến cho các Công ty kinh doanh Điện năng nói chung và Công ty Điện lực I nói riêng không bị ảnh hưởng của nguy cơ do cạnh tranh đe doạ. Do không có đối thủ cạnh tranh trên thương trường nên hiệu quả kinh doanh của các Công ty Điện lực sẽ bị phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý điều hành. Các quyết định quản lý hầu như không chịu ảnh hưởng của tính cạnh tranh mà chịu sự chi phối lớn của điều kiện kinh doanh, bản thân nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các nguồn lực về tài chính, kĩ thuật, công nghệ và nguồn nhân lực trong từng Công ty. Chính vì vậy việc xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy tối ưu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của một Công ty kinh doanh điện hơn bất cứ một ngành kinh doanh nào khác. Thêm vào đó mô hình kinh tế mở với xu hướng quốc tế hoá và tăng cường giao lưu, trao đổi giữa các nước cũng đã và đang thâm nhập vào ngành Điện. Đặc biệt nhờ sự phát triển mạnh của công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, tự động hoá điều khiển vận hành lưới điện đã gây ra sự thay đổi lớn trong việc tổ chức quản lý vận hành lưới điện. Do đó đòi hỏi cấp thiết đặt ra là phải thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý cho phù hợp với xu thế hội nhập để có thể thích ứng với nhu cầu ngày càng tăng của quá trình trao đối, hợp tác trong sản xuất, truyền tải phân phối điện năng, trong đầu tư xây dựng và thậm chí trong việc tham gia vào các dự án phát triển điện liên quốc gia giữa các nước trong khu vực tránh nguy cơ tụt hậu về ngành điện so với các nước trong khu vực. 5. Đặc điểm về nguồn nhân lực 5..1. Đặc điểm chung về nguồn nhân lực: Công ty Điện lực I có trên 20.000 cán bộ, công nhân viên đang công tác và làm việc. Trong đó tại cơ quan Công ty có 299 cán bộ, công nhân viên ở tất cả các bộ phận phòng ban chức năng chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn được chú trọng bồi dưỡng nhằm đáp ứng những yêu cầu trong xu thế đổi mới của ngành Điện lực Việt nam và thế giới. “Ban lãnh đạo Công ty luôn coi trọng công tác tổ chức cán bộ thực hiện nhiều chương trình đào tạo như: tập trung dài hạn, tại chỗ, bồi dưỡng và huấn luyện ngắn hạn…Ngoài ra, Công ty cũng cũng cử các cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn tham quan, trao đổi kinh nghiệm tại các Công ty Điện lực trong khối ASEAN..” Tạp chí Tổ chức Nhà Nước số 1/2005- Phát triển bền vững và công tác tổ chức cán bộ ở Công ty điện lực I - Nguyễn Phúc Vinh ( Giám đốc Công ty điện lực I ). . Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, công nhân viên của cơ quan Công ty luôn được đào tạo chuyên sâu svề trình độ nghiệp vụ. Mặt khác Công ty thực hiện phương châm chỉ bổ nhiệm cán bộ khi đã qua đào tạo nên cơ cấu cán bộ quản lý nhì chung là có chất lượng cao. Đại đa số cán bộ, công nhân viên trong các phòng ban đều là viên chức (chiếm 86.29%) còn lại là nhân viên và công nhân. Số viên chức có trình độ Đại học đạt 83.52%, Cao đẳng là 2.3%, Trung cấp là 4.7%, PGS-TS là 0.78%, Thạc sỹ là 8.6% . Trong đó tỷ lệ Đảng viên là 57.64% chiếm hơn một nửa số cán bộ, công nhân viên tại cơ quan Công ty. Từ tỷ lệ trên ta nhận thấy trình độ cán bộ, công nhân viên tại cơ quan Công ty là tương đối cao. Xét về cơ cấu tuổi thì: Dưới 30 tuổi chiếm 29.77%, từ 30-39 tuổi là 21.73%, từ 40-49 tuổi là 25.41%, từ 50-59 tuổi là 27.05%, trên 60 tuổi là 0%. Như vậy ta có thể thấy rằng tương quan các độ tuổi ở cơ quan Công ty là tương đối đồng đều chênh lệch giữa các nhóm tuổi là không đáng kể. Cơ cấu độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là dưới 30 tuổi. Cơ cấu này rất thích hợp cho việc trao đổi học hỏi giữa các cán bộ, công nhân viên. Bên cạnh đó văn hoá của tổ chức cũng gắn thiết và khá thân thiện. Tuy nhiên đứng trước những sự chuyển biến to lớn sắp tới của thị trường điện, từ thế độc quyền ngành điện có xu hướng sẽ chuyển thành thị trường hoá, thì cơ cấu tuổi như trên vẫn chưa thể thích hợp. Công ty cần nhiều người trẻ tuổi hơn, có kiến thức thị trường nhiều hơn để biến cơ quan trở nên linh hoạt hơn, thích ứng nhanh với những cú xoay của thị trường Biểu đồ cơ cấu tuổi tính đến 30/6/2005 Nguồn phòng tổ chức Công ty điện lực I Về cơ cấu giới tính: tỷ lệ nam, nữ chênh lệch không đáng kể. Nam giới chiếm tỷ lệ 166/299 (55.52%) lớn hơn nữ giới. Điều này phù hợp với một đơn vị hành chính hoạt động quản lý về ngành kỹ thuật. 5.2. Đặc điểm nguồn nhân lực quản lý của cơ quan Công ty Điện lực I: Viên chức quản lý tại cơ quan Công ty có 57/299 người gồm Ban Giám đốc và các trưởng phó phòng ban, đại đa số trong đó là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam, có trình độ Đại học và trên Đại học (2 Tiến sỹ, 14 Thạc sỹ). Gần một nửa trong số đó được đào tạo Chính trị và chủ yếu là Chính trị cao cấp. Như vậy qua, qua tỷ trên ta thấy đội ngũ quản lý của cơ quan Công ty khá đông đảo và có trình độ chuyên môn tốt. Điều này có được là do Công ty đã xây dựng được một quy trình bổ nhiệm cán bộ chặt chẽ, dần được thể chế bằng chế độ bằng quy chế phân cấp và quy định về tiêu chuẩn đối với từng chức danh, cán bộ quản lý. Đặc biệt công tác quản lý cán bộ được hiện đại hoá qua Công ty triển khai chương trình quản lý nhân sự trên máy tính, nhờ vậy mà công tác quy hoạch, quản lý được hiệu quả hơn. Ngoài ra Công ty luôn tổ chức những khoá bồi dưỡng, cập nhập và nâng cao kiến thức quản lý kinh tế, ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ: “…Đã có 46 cán bộ có năng lực đi học cao học. Phối hợp với một số trường Đại học có uy tín trong nước tổ chức đào tạo cho 7 lớp…” T ạp chí T ổ ch ức Nhà N ư ớc số 1/2005- Phát tri ển bền vững và công tác cán bộ ở Công ty điện lực I - Nguy ễn Ph úc Vinh ( Gi ám đ ốc Công ty điện lực ) cán bộ của cơ quan Công ty. Nhờ hình thức đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên trên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ quản lý cơ quan Công ty được nâng cao đáng kể góp phần nâng cao chất lượng quản lý và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nhìn vào trình độ quản lý của các cán bộ quản lý trong cơ quan Công ty ta còn thấy một vài điểm bất cập như: - Trong đội ngũ quản lý vẫn còn một số có trình độ Trung cấp hoặc Cao đẳng. Như vậy vô hình chung đã không tạo được sự đồng đều về mặt chuyên môn, nghiệp vụ trong đội ngũ cán bộ công nhân viên - Hai người được đào tạo chuyên sâu (2 Hàm học vị Tiến sỹ), nhưng không được bổ nhiệm vào chức danh quan trọng (Cả 2 đều giữ chức danh Phó phòng). Như vậy là không tận dụng hết nguồn nhân lực có trình độ quản lý cao. - Số cán bộ, công nhân viên được đào tạo Chính trị chỉ chiếm một nửa trong khi đại đa số là đảng viên và là những nhà quản lý của một Công ty có quy mô lớn và lại là đơn vị kinh doanh Điện - Một sản phẩm mang tính độc quyền cao có ảnh hưởng đến các mặt của ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32435.doc
Tài liệu liên quan