Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

 MỤC LỤC

 TRANG

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương Một:Lý luận chung về TTQT của NHTM 1

1.1.NHTM và các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 2

1.1.1.Khái niệm NHTM 2

1.1.2.Các nghiệp vụ của NHTM 2

1.2.Những vấn đề cơ bản về TTQT 3

1.2.1.Khái niện về TTQT 3

1.2.2.Vai trò của TTQT đối với NHTM 3

1.2.3.Những nội dung cơ bản của TTQT 4

1.2.3.1.Tiền tệ thanh toán 4

1.2.3.2.Địa điểm thanh toán 5

1.2.3.3Thời gian thanh toán 5

1.2.3.4.Phương tiện thanh toán quốc tế 5

1.3.Các phương thức TTQT 6

1.3.1.Phương thức thanh toán chuyển tiền 6

1.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu 7

1.3.2.1.Nhờ thu phiếu trơn 8

1.3.2.2.Nhờ thu kèm chứng từ 9

1.3.3.Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 10

Tóm tắt chương 1 12

Chương Hai: Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 13

2.1.Khái quát về NHNN&PTNT VN 13

2.1.1.Giới thiệu chung về NHNN&PTNT VN 13

2.1.2.Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN quá trình xây dựng và trưởng thành 13

2.1.3.Thực trạng kết quả hoạt động của NHNN&PTNT Nam HN 15

2.1.3.1.Thuận lợi 15

2.1.3.2.Khó khăn 15

2.1.4.Kết quả kinh doanh 2004 15

2.1.4.1.Nguồn vốn 15

2.1.4.2.Sử dụng vốn 17

2.1.4.2.1.Dư nợ 17

2.1.4.2.2.Nợ quá hạn 19

2.1.4.3.Công tác kinh doanh đối ngoại 19

2.1.4.4.Tình hình tiếp nhận các dự án nước ngoài 20

2.1.4.5.Tình hình chi trả kiều hối 20

2.2.Thực trạng hoạt động TTQT của NHNN Nam HN 20

2.2.1.Doanh số TTQT 20

2.2.2.Việc sử dụng từng phương thức TTQT 21

2.2.2.1.Thanh toán chuyển tiền 21

2.2.2.2.Thanh toán nhờ thu 21

2.2.2.3.Thanh toán L/C 22

Tóm tắt chương 2 23

Chương Ba:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 24

3.1.Đánh giá chung hoạt động TTQT tại Chi nhánh Nam HN 24

3.1.1.Kết quả đạt được 24

3.1.2.Tồn tại 24

3.2.Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 25

3.2.1.Định hướng phát triển chung của NHNN&PTNT VN 25

3.2.2.Định hướng phát triển chung của NHNN&PTNT Nam HN 26

3.3.Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ TTQT 27

3.3.1.Giải pháp cụ thể 27

3.4.Kiến nghị 32

3.4.1.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 32

3.4.2.Kiến nghị với NHNN&PTNT VN 33

Tóm tắt chương 3 33

KẾT LUẬN 34

 

 

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những điều kiện của thư tín dụng thì hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán. Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán. Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền(hoặc chấp nhận) ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng.Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng không trao bộ chứng từ cho họ. Trong thực tế khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán L/C là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi bình đẳng cho tất cả các bên: người mua, người bán, ngân hàng. Tuy nhiên chi phí sử dụng phương thức TDCT khá cao.Khách hàng thường phải trả các khoản chi phí: phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác nhận. Mặt khác để mở được L/C khách hàng phải chứng minh được năng lực tài chính của mình và có thể phải ký quỹ. Tóm tắt chương 1 Chương 1 đã trình bày những lý luận cơ bản về TTQT:Khái niệm, vai trò, các phương tiện, phương thức TTQT. Đây là những cơ sở cho những phân tích, đánh giá về tình trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng NN&PTNT Nam Hà Nội, từ đó tìm ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại trong hoạt động TTQT của ngân hàng biết được vị thế của ngân hàng hiện nay để đề ra các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động TTQT cho phù hợp. Chương hai thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng nông nghiệp Và PTNT nam hà nội 2.1. Khái quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp & PTNT Nam HN 2.1.1.Giới thiệu chung về NHNN&PTNT Việt Nam Hiện nay NHNN&PTNT Việt Nam là một trong 4 NHTM quốc danh lớn của Việt Nam.Có thể nói đây là NHTM lớn nhất cả nước về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng phát triển Nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Năm 1990 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới của ngân hàng.Tháng 5/1990 Pháp lệnh Ngân hàng ra đời khẳng định hệ thống ngân hàng 2 cấp. Ngày 14/11/1990 được Thủ tướng Chính phủ Uỷ ban quyền thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NHNN Việt Nam thành NHNN &Việt Nam. NHNN&PTNT hoạt động theo mô hình Tổng Công Ty 90,là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHNN&PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Nam HN quá trình xây dựng và trưởng thành Chi nhánh Nam HN trực thuộc NHNN&PTNT VN ra đời với trụ sở chính tại C3 Phương Liệt –Thanh Xuân –Hà Nội. Ngày 12/03/2001 chi nhánh được thành lập và khai trương vào ngày 08/05/2001.Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau: - Nhận tiền gửi ngoại tệ không kì hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức và dân cư với nhiều hình thức khác nhau. - Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, thu xếp nguồn vốn cho các dự án và các chương trình đầu tư. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế:chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Đến nay, chi nhánh Nam HN đã có 3 chi nhánh cấp 2 và 5 phòng giao dịch có trụ sở trên tất cả các quận của thành phố Hà Nội. Tổ chức bộ máy của chi nhánh Nam HN được bố chí theo sơ đồ sau: Chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch Phòng Kế toán – Ngân quỹ Phòng Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Thanh toán quốc tế Phòng nguồn vốn – Kế hoạch tổng hợp Phòng Thẩm định Phòng Tín dụng Ban Giám đốc 2.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động của NHNN&PTNT Nam HN 2.1.3.1.Thuận lợi Trong năm 2004 nền kinh tế quốc gia và trên địa bàn vẫn tiếp tục tăng trưởng cao:GDP tăng 7.7%(HN 11%).Tình hình an ninh chính trị ổn định, hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong đó có Chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN cũng phát triển ổn định. Năm 2004 cũng là năm mà NHNN&PTNT VN có nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu (Tài trợ chính giải bóng đá AGRIBANK CUP: Tổ chức huy động tiết kiệm AGRIBANK CUP, tiết kiệm với giải thưởng bằng vàng “3 chữ A”).Đồng thời tài trợ Festival Huế và nhiều sự kiện văn hoá, thể thao khác khiến cho uy tín của toàn ngành được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN. 2.1.3.2.Khó khăn Sự biến động về tình hình kinh tế chính trị giới lớn:Chiến tranh, khủng bố gia tăng, giá dầu lửa, giá vàng tăng quá cao, lãi xuất của đồng USD tăng nhiều lần. Tình hình trong nước: Sức cạnh tranh yếu của nền kinh tế chậm được khắc phục lại gặp phải tình trạng bùng phát triển về dịch cúm gia cầm, thiên tai, giá cả tiêu dùng tăng 9,5% ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động ngân hàng. Sự phát triển nhanh mạng lưới của các ngân hàng trên địa bàn, việc tăng mức dự trữ an toàn chi trả, tình trạng khan hiếm vốn, hệ thống thông tin chưa đầy đủ đã làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường Tài chính- tiền tệ và tăng khả năng xảy ra rủi ro của các NHTM. 2.1.4. Kết quả kinh doanh năm 2004 2.1.4.1. Nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Tỷ trọng % Năm 2004 Tỷ trọng % Tăng giảm so với năm 2003 TĐ % I. Tổng nguồn vốn 2.550.286 100% 3.784.272 100% 1.233.986 48.40% 1. Cơ cấu NV theo đồng tiền 2.550.286 100% 3.784.272 100% 1.233.986 48.40% - Nguồn vốn nội tệ 2.101.784 82.41% 3.061.582 80.90% 959.798 45.7% - NV ngoại tệ QĐ VNĐ 448.502 17.59% 722.690 19.10% 274.188 61.13% 2. Cơ cấu NV theo kỳ hạn 2.550.286 100% 3,784.272 100% 1.233.986 48.40% - NV không kỳ hạn 324.127 12.71% 720,120 19.03% 395.993 122.2% - NV có KH < 12T 694.862 27.25% 1.444.878 38.18% 705.016 101.5% - NV có KH từ 12T trở lên 1.486..297 60.04% 1.619..274 42.79% 132.977 8.95% 3. Phân theo loại nguồn vốn 2.550.286 100% 3.784.272 100% 1.233.986 48.40% - Tiền gửi dân cư 900.649 35.32% 1.121.080 29.62% 220.431 24.47% - Tiền gửi TCTD 894.643 35.08 1.224.447 32.36% 329.804 36.9% - Tiền gửi TCKT,TCXH 754.994 29.6% 1.438.745 38.02% 683.751 90.56% Tổng nguồn vốn năm 2004 là 3,784 tỷ tốc độ tăng trưởng là 48,4% cao hơn so với mức tăng trưởng của ngành NHNo (23,5%) và bình quân tăng trưởng của các NHTM trên địa bàn (18,7%). - Cơ cấu nguồn vốn: + Tiền gửi khách hàng 2,559 tỷ chiếm tỷ trọng 68% tăng 904 tỷ so với đầu năm.Trong đó tiền gửi dân cư đạt 1,121 tỷ tăng 220 tỷ so với đầu năm (tăng 24.47% chiếm tỷ trọng 30% tổng nguồn vốn, 44% tổng tiền gửi khách hàng. So với KH Trung ương giao là 40% tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nguồn vốn dân cư của chi nhánh chưa đạt) + Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng của chi nhánh cuối năm là 1,224 tỷ trọng 32% tổng nguồn vốn, tốc độ tăng 36.9%. Đây là nguồn vốn từ trước đến nay vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Những quý đầu năm 2004 chi nhánh đã giảm dần tỷ trọng nguồn vốn này. Đến 15/10/2004 nguồn các TCTD chỉ còn 20% nhưng do tình trạng khan hiếm nguồn vốn ở quý 4 nguồn vốn này lại tăng lên. - Xét theo kỳ hạn + Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 19% là nguồn tăng nhanh nhất trong năm (tăng 122,2%) điều đó phản ánh kết quả của việc tích cực khai thác các nguồn vốn dự án, bộ ngành, kết quả của việc phát triển màng lưới và các dịch vụ khác. + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng 38% tổng nguồn. + Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 43% tổng nguồn nhưng có tốc độ tăng chậm lại(tăng 8,95%) phản ánh sự phát triển chưa ổn định của nền kinh tế xã hội. - Xét theo đồng tiền + Nguồn vốn bằng nội tệ đạt: 3,061 tỷ tăng 959 tỷ so với 2003 (tăng 46%) + Nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt: 722 tỷ tăng 274 tỷ so với 2003 (tăng 61.2%) 2.1.4.2.Sử dụng vốn 2.1.4.2.1. Dư nợ Bảng 1: Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay năm 2004 Đơn vị: triệu đồng Thời hạn Dư nợ 2003 Tỷ trọng Dư nợ 2004 Tỷ trọng Tăng giảm so 2003 Số tiền % Tổng dư nợ 610,277 100% 873,764 100% 263,487 43,2% Ngắn hạn 398,142 65,23% 580,765 66,5% 182,623 46% Trung hạn 30,943 5,07% 132,203 15,1% 101,260 327,2% Dài hạn 181,192 29,7 160,796 18,4% -20,396 -11,2% (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đến ngày 31/12/2004) + Dư nợ ngắn hạn 581 tỷ chiếm tỷ trọng 66% tăng 182 tỷ so với đầu năm (tăng 46%) + Dư nợ trung và dài hạn đạt 293 tỷ chiếm tỷ trọng 34% tăng 81 tỷ so với đầu năm (tăng 38%). Như vậy tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và của địa bàn Hà Nội là 44%. Xét theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ là 338 tỷ tăng 57 tỷ so với đầu năm (tăng 20%) chiếm tỷ trọng 38,6% dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ là 536 tỷ tăng 187 tỷ so với năm 2003 (tăng 54%), chiếm tỷ trọng 61,4% dư nợ. Như vậy, dư nợ chủ yếu của NHNN & PTNT Nam Hà Nội là cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào. Xét theo thành phần kinh tế Kết quả Báo cáo hoạt động năm 2004 cho thấy dư nợ theo thành phần kinh tế đã tăng rất nhanh so với năm 2003. Bảng 2: Phân tích dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Thành phần Dư nợ 2003 Tỷ trọng % Dư nợ 2004 Tỷ trọng % Tăng giảm so 2003 Số tiền % Tổng dư nợ 610,277 100 873,764 100 263,487 43.17 DNNN 522,206 85,5 672,287 76.9 150,081 28,73 DNNQD 59,604 9,8 152,044 17.4 92,440 155,09 Dư nợ HTX 0 0 100 0.1 100 0 Tư nhân cá thể, hộ gđ 28,467 4,7 49,333 5.6 20,866 73.30 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đến ngày 31/12/2004) Dư nợ DNNN: 672 tỷ tăng 150 tỷ so với đầu năm (tăng 28.73%) chiếm tỷ trọng 76.9% Dư nợ DNNQD: 152 tỷ tăng 92 tỷ so với đầu năm (tăng 155,09%) chiếm tỷ trọng 17.4% Dư nợ HTX & KT tư nhân: 49 tỷ tăng 21 tỷ so với đầu năm (tăng 73.3%), chiếm tỷ trọng 5,7% Như vậy, cơ cấu dư nợ của NHNo Nam Hà Nội vẫn chủ yếu là cho vay các DNNN, tuy cho vay các DNNQD và kinh tế hộ gia đình đã tăng rất nhanh trong năm nhưng tỷ trọng vẫn còn rất khiêm tốn. Tuy nhiên kết quả trên cũng đã khẳng định 1 cách chắc chắn đường lối chiến lược của Ngân hàng là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng thời Ngân hàng đang tăng cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.1.4.2.2.Nợ quá hạn Dư nợ quá hạn: Nợ quá hạn đầu năm là 5.262 triệu. Đến 31/12/2004 là 3.582 triệu giảm 1.680 triệu. 2.1.4.3.Công tác kinh doanh đối ngoại: Bảng 3 : Doanh số kinh doanh đối ngoại Đơn vị:1000 USD Danh mục Năm 2003 Năm 2004 So với năm 2003 So với kế hoạch TĐ % TĐ % TT hàng nhập khẩu 34.913 64.373 29.460 46 15.495 32 TT hàng xuất khẩu 32.020 46.422 14.402 31 1.595 4 Mua ngoại tệ 47.889 77.403 29.514 38 10.359 16 Bán ngoại tệ 49.577 90.679 41.102 45 21.271 31 (Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội đến ngày 31/12/2004). Doanh số TTQT vẫn được duy trì và phát triển với tốc độ khá cao, tổng doanh số thanh toán hàng XNK trong năm là 111 triệu USD tăng 44 triệu so với đầu năm(tăng 66%). Doanh số mua bán ngoại tệ là 168 triệu USD tăng 71 triệu so với đầu năm (tăng 73%),trong đó: ngoại tệ bán cho NHNN Việt Nam là 33 triệu USD.Chi nhánh luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng. Đương nhiên hoạt động TTQT của chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu là các món thanh toán có giá trị nhỏ, do vậy doanh số chưa phản ánh hết cố gắng của chi nhánh và kết quả kinh tế đưa về còn khiêm tốn( thu 1.127 triệu, chi 419 triệu chênh lệch 708 triệu). 2.1.4.4. Tình hình tiếp nhận các dự án nước ngoài: Bảng 4 : Doanh số tiếp nhận các dự án nước ngoài Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng giảm Số tiền % 1.Số dự án 4 5 1 25% 2.Doanh số giải ngân 10.175 28.318 18143 178% 3.Doanh số gửi vào 12.741 31.968 19227 151% 4.Số dư 2.570 1.723 -847 -33% (Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNH&PTNT Nam Hà Nội năm 2004) Trong năm 2004 số lượng dự án nhận về ít (1 dự án) nhưng chi nhánh đã làm tốt công tác phục vụ các dự án đã có, được các Ban quản lý dự án, ngân hàng nhà nước tín nhiệm, nguồn vốn không kỳ hạn huy động được từ các dự án bình quân là:74,000 triệu đồng, mua được 14,711 triệu USD từ các dự án. Bên cạnh đó còn thu được phí chuyển tiền.Đánh giá chung đây là nguồn vốn mang lại hiệu quả của chi nhánh. 2.1.4.5.Tình hình chi trả kiều hối: Chi nhánh đã tích cực triển khai dịch vụ chi trả kiều hối thông qua địa lý trực tiếp cho Western union theo cơ chế khuyến mại của NHNN Việt Nam, về nghiệp vụ đã thông thạo nhưng kết quả còn khiêm tốn do các địa điểm giao dịch của chi nhánh chưa tiện lợi. 2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của NHNN & PTNT Nam HN. 2.2.1.Doanh số TTQT Có thể nói năm 2004 là một năm hoạt động TTQT thành công với chi nhánh Nam Hà nội. Các mặt hoạt động nghiệp vụ TTQT đều tăng mạnh cả về số món và doanh số so với năm 2003. Bảng 5 : Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng Đơn vị :USD Năm Thanh toán hàng xuất khẩu Thanh toán hàng nhập khẩu Tổng doanh số TTQT (USD) Số tiền (USD) Tỷ trọng (%) Số tiền (USD) Tỷ trọng (%) 2003 32.020 47,839 34.913 52,161 66.933 2004 46.422 41,9 64.373 58,1 110.795 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) Doanh số thanh toán nhập khẩu trong năm 2004 đạt 64.373 triệu USD tăng gần gấp 2 lần so với năm 2003, với những mặt hàng chủ lực ở đây là các mặt hàng nông sản như cafê ... 2.2.2. Việc sử dụng từng phương thức thanh toán quốc tế. 2.2.2.1. Thanh toán chuyển tiền Đối với phương thức thanh toán chuyển tiền kết quả thu được rất khả quan với doanh số thanh toán tăng từ 35.634USD năm 2003 lên 60.909 USD năm 2004. Trong đó : Chuyển tiền đi : đạt trên 15 triệu USD tăng hơn 2 lần so với năm 2003 Chuyển tiền đến : đạt trên 45 triệu USD tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2003. Bảng 6 : Doanh số thanh toán chuyển tiền Đơn vị : USD Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % so với năm 2003 Chuyển tiền đến 29.612 45.357 53,167 Chuyển tiền đi 6.022 15.552 158,236 Doanh số thanh toán 35.634 60.909 70,923 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) 2.2.2.2. Thanh toán nhờ thu Bảng 7 : Doanh số thanh toán nhờ thu Đơn vị:USD Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % so với năm 2003 Nhờ thu hàng nhập 1,855,234.20 2,337,042.60 25,970.219 Nhờ thu hàng xuất 1,081,286.74 206,338.48 -80,917,320 Doanh số thanh toán 293,652,094 254,338,108 -13,338 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) Trong năm 2003 quy mô của phương thức nhờ thu còn nhỏ, doanh số thanh toán chỉ đạt 293,652,094USD nhưng đến năm 2004 doanh số đẵ giảm xuống còn 254,338,108USD. Đối với hoạt động nhờ thu hàng xuất: Doanh số giảm từ 1,081,286.74USD năm 2004.Tuy nhiên đây là phương thức chứa đựng nhiều rủi ro đối với ngân hàng do đó nó thường chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng và thường chỉ được áp dụng với những khách hàng làm ăn với bạn hàng uy tín hay làm ăn với nhau lâu năm.. Đối với hoạt động nhờ thu hàng nhập:Trong năm 2004 có sự tăng trưởng từ 1,885,234.20 năm 2003 lên 2,337,042.60 năm 2004. 2.2.2.3.Thanh toán L/C Bảng 8 : Doanh số thanh toán L/C Đơn vị:USD Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % so với năm 2003 Doanh số mở L/C 28,789,743.38 47,748,444.28 65.85 Doanh số thanh toán L/C nhập 27,034,552.29 46,484,406.24 71.944 Doanh số L/C xuất 1,325,995.72 858,906.93 -35.225 (Nguồn : báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh NHNN & PTNT Nam Hà Nội 2004) Trên cơ sở tận dụng được mối quan hệ đại lý sẵn có của NHNN&PTNT Việt Nam cùng với sự nỗ lực của chi nhánh trong hoạt động TTQT và chiến lược của chi nhánh trong hoạt động TTQT là đúng đắn, hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh cũng thu được kết quả rất tốt. Thanh toán L/C nhập: 2 năm đầu đi vào hoạt động chi nhánh đã đạt được một số kết quả khả quan trong thanh toán hàng nhập khẩu doanh số L/C nhập 2004 tăng 1,944,985.395 so với năm 2003(tăng 71,944%) đây là một mức tăng trưởng khá cao. Thanh toán L/C xuất: hoạt động thanh toán L/C xuất cho thấy năm 2004 giảm so với năm 2003 là 46,708,789USD. Tóm Tắt chương 2 Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TTQT đã cho ta thấy bức tranh toàn cảnh của hoạt động TTQT tại chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN, những mặt đạt được cũng như những mặt còn hạn chế đã được tập thể cán bộ chi nhánh đánh giá và có bài học sâu sắc.Để hoạt động TTQT phát triển và khẳng định là một ngân hàng uy tín trong hoạt động TTQT thì việc khai thác những ưu điểm và khắc phục những hạn chế là đòi hỏi khách quan trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.Đây chính là cơ sở cho những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm mở rộng và phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. Chương ba Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện Nghiệp vụ TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 3.1. Đánh giá chung hoạt động TTQT tại chi nhánh Nam HN 3.1.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, hoạt động TTQT của NHNN&PTNT Nam HN có xu hướng phát triển mạnh qua các năm.Qua phân tích các số liệu trên có thể nói năm 2004 là một năm hoạt động thành công đối với phòng TTQT.Các mặt hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tăng mạnh,an toàn và hiệu quả so với năm 2003. Thứ hai, chi nhánh đã áp dụng tương đối đầy đủ các phương thức TTQT. Tuy mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng nhìn chung NHNN&PTNT Nam HN đã áp dụng đầy đủ các thể thức thanh toán trong hoạt động TTQT như:chuyển tiền, nhờ thu, phương thức thanh toán TDCT và mang lại kết quả đáng khích lệ.Đặc biệt trong năm 2004, chi nhánh đã phối hợp với Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu làm đại lý chi trả thẻ tín dụng VISA Card, Master Card..nhằm đa dạng dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp tục dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union một cách hiệu quả, tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng. Thứ ba, chất lượng cán bộ công nhân viên phòng TTQT không ngừng được nâng cao. Chi nhánh đã tích cực tự đào tạo, cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ do NHNN&PTNT VN và các Ngân hàng nước ngoài tổ chức.Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ.Đây là một trong những điều kiện tiên quyết dẫn đến thành công của Phòng thanh toán quốc tế.Trong bối cảnh công nghệ thông tin hiện nay,các văn bản mới liên quan đến thanh toán quốc tế liên tục thay đổi. Việc thường xuyên tham gia các lớp đạo tạo nghiệp vụ giúp cho cán bộ thanh toán quốc tế nâng cao được trình độ nhằm hoàn thiện hơn nữa việc xử lý công việc, tác nghiệp hàng ngày. 3.1.2. Tồn tại Là một chi nhánh mới được thành lập,kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều do đó mặc dù đã có sự tiến bộ vượt bậc so với kết quả hoạt động của năm 2003 song nhìn chung kết quả đạt được là chưa cao, chưa xứng đáng với tầm vóc và địa bàn hoạt động của Chi nhánh.Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT của Chi nhánh còn có những hạn chế cần phải được giải quyết trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện có hiệu quả hoạt động TTQT của mình.Thể hiện ở các mặt: Một là, danh mục các sản phẩm cung cấp chưa đa dạng: danh mục các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho thương mại xuất nhập khẩu của chi nhánh mới chỉ là những dịch vụ truyền thống phục vụ các giao dịch đơn giản,chưa đa dạng để đáp ứng mọi nhu cầu dịch vụ ngày càng cao trong hoạt động thương mại quốc tế và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay. Hai là, cơ cấu TTQT phân theo hàng hoá chưa hợp lý: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu lớn hơn rất nhiều so với doanh số thanh toán hàng xuất khẩu.Chính từ sự mất cân đối này dẫn đến một tình trạng nguồn ngoại tệ thanh toán không tự cân đối được.Việc thông qua hoạt động TTQT để hỗ trợ phát triển tín dụng và nguồn vốn sẽ bị hạn chế. Ba là, quan hệ đối ngoại chưa được mở rộng:Chi nhánh đi vào hoạt động mới được khoảng 2 năm, chính vì thế các mối quan hệ của Chi nhánh với khách hàng và các ngân hàng, các đơn vị tổ chức trong nước và trên thế giới chưa được mở rộng.Đặc biệt,Chi nhánh chưa tạo được nhiều mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, các mối quan hệ với các khách hàng lớn và các mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài,Từ đó gây hạn chế cho hoạt động TTQT của Chi nhánh. 3.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NHNN&PTNT Nam HN 3.2.1. Định hướng phát triển chung của NHNN&PTNT Việt Nam Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước,Ngân hàng Nhà nước và đề án cơ cấu tại NHNN& PTNT VN từ nay đến năm 2010 như sau: Củng cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động nhằm lành mạnh hoá hoạt động Ngân hàng, đảm bảo có hiệu quả chương trình CNH-HĐH đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và năng lực quản lý của toàn hệ thống ngang tầm khu vực. Hội nhập quốc tế về Ngân hàng theo hướng tích cực xây dựng mô hình Ngân hàng hiện đại, chủ động tham gia quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kĩ thuật của các nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững, xứng đáng là một ngân hàng lớn ở Việt Nam. Ngân hàng NN&PTNT VN phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn từ 25%-28%, dư nợ từ 22%-25%/năm, nợ quá hạn dưới 3%.Riêng hoạt động TTQT với con số Ngân hàng đại lý là 700 trên 89 nước trên thế giới(năm 2003), bước sang năm 2005, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN sẽ phấn đấu mở rộng quan hệ đại lý, nâng cao tỷ lệ trong tổng doanh số TTQT của hệ thống Ngân hàng, tăng uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN trong TTQT , nâng cao vị thế củathương hiệu NHNN&PTNT VN trên trường quốc tế. 3.2.2. Định hướng phát triển của NHNN&PTNT Nam HN Không nằm ngoài định hướng phát triển của toàn hệ thống NHNN&PTNT VN, với phương châm “Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh”, trong thời gian tới chi nhánh NHNN&PTNT Nam HN tập trung vào 4 định hướng sau: - Về huy động vốn : nâng dần tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư nhất là nguồn vốn trung dài hạn , tiến tới tự cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư. - Về công tác cho vay: từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Công tác đào tạo :chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. - Từng bước hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho chi nhánh. Chi nhánh đã đề ra các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: -Nguồn vốn:4.100 tỷ tăng 30% so với 15/10/2004, 23% so với 31/12/2004 +Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng: 40% +Tổng nguồn vốn ngoại tệ tăng tối thiểu:30% so với năm trước -Dư nợ: 1,200 tỷ tăng 40% so với năm trước +Dư nợ trung, dài hạn tối đa 45% tổng dư nợ -Nợ quá hạn:<= 1% -Thu dịch vụ chiếm tỷ trọng 5% tổng thu nhập -Quỹ thu nhập tăng 10%:47 tỷ -Tiền lương tối thiểu đạt hệ số bằng năm 2004 -Chênh lệch lãi suất:0.4% -Tổ chức và màng lưới :mở thêm 2 PGD hoặc chi nhánh cấp 3.Tổ chức lại các phòng nghiệp vụ theo quy chế 454, bổ sung đủ cán bộ chủ chốt. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ TTQT 3.3.1. Giải pháp cụ thể 3.3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố nội lực quan trọng nhất của mỗi một ngân hàng.Trong hoạt động TTQT tính chính xác, an toàn nhanh chóng của loại hình dịch vụ này phụ thuộc phần nhiều vào chính các chủ thể tham gia trong chu trình thanh toán.Về phía ngân hàng thì trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong những vấn đề quyết định đảm bảo cho việc thanh toán có hiệu quả, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ đó quyết định đến sự thành công của ngân hàng.Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cần thiết đối với ngân hàng nói chung và NHNN&PTNT Nam HN nói riêng. Để nâng chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh,việc đầu tiên cần chú trọng đến vấn đề đầu vào của nguồn nhân lực hay nói cách khác cần chú trọng đến công tác tuyển dụng.Thời gian tới, hệ thống NHNN&PTNT VN có chiến lược mở rộng mạng lưới, để phục vụ cho chiến lược này một trong những công việc cần làm đó là cần có đủ nhân lực trong đó có đội ngũ thanh toán viên.Do đó công tác tuyển dụng cần được đặc biệt quan tâm, cần đảm bảo tính công khai, công bằng trong công tác tuyển dụng để lựa chọn được những ứng viên có đủ đức, đủ tài phục vụ cho quá trình hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh có thể tổ chức những buổi giao lưu với các sinh viên chuyên ngành ngân hàng, chủ yếu là các sinh viên năm cuối đang thực tập và chuẩn bị ra trường.Thông q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34344.doc
Tài liệu liên quan