Luận văn Một số giải pháp nân cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Danh mục các ký hiệu viết tắt 4

Lời mở đầu 5

Chương 1: Tổng quan về tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra

quyết định của nhà đầu tư

1.1. Vai trò của kế toán đối với hoạt động của thị trường chứng khoán 8

1.1.1. Vai trò cung cấp thông tin 8

1.1.2. Giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức phát hành 9

1.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán 9

1.1.4. Góp phần tăng cường quản lý đối với thị trường chứng khoán 10

1.2. Yêu cầu của thị trường chứng khoán đối với thông tin kế toán được

cung cấp

11

1.2.1. Tính thích hợp 12

1.2.2. Tính trọng yếu 13

1.2.3. Độ tin cậy 13

1.2.4. Tính so sánh 14

1.2.5. Tính kịp thời 14

1.2.6. Tính dễ hiểu 14

1.3. Các chỉ số tài chính 15

1.3.1. Đánh giá hiệu quả tài chính 15

1.3.2. Đánh giá rủi ro tài chính 20

1.4. Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin kế toán đối với

việc ra quyết định của nhà đầu tư

24

1.4.1. Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu 24

1.4.2. Vai trò của thông tin kế toán đối với việc ra quyết định của nhà đầu tư 27

1.5. Một số quan điểm về tính hữu dụng của thông tin kế toán 36

1.5.1. Quan điểm của hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) 36

1.5.2. Quan điểm của hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế (IASB) 39

1.5.3. Một số luận điểm khác liên quan đến tính hữu ích của thông tin kế toán 40

1.5.4. Mô hình đánh giá tính hữu dụng của thông tin kế toán 42

1.6. Những tồn tại của VAS ảnh hưởng đến nhà đầu tư 44

pdf122 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nân cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán. Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 53 - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong bối cảnh TTCK sụt giảm, lạm phát gia tăng, thông qua thuyết minh BCTC, nhiều nhà đầu tư đã bắt đầu tìm hiểu sâu hơn về các khoản đầu tư tài chính (ngắn hạn và dài hạn), tình trạng hàng tồn kho của các công ty. Bởi nếu chỉ nhìn vào bảng cân đối kế toán, có thể chúng ta hoàn toàn không biết hoặc hiểu sai lệch về các thông tin này. Chẳng hạn, một số công ty có khoản đầu tư ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn trên bảng cân đối kế toán rất lớn và nhà đầu tư lầm tưởng đó là khoản đầu tư vào chứng khoán nên kết luận, với đà suy giảm của TTCK như hiện nay thì tài chính của công ty đang lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí có nguy cơ thua lỗ cao. Tuy nhiên, có thể đó chỉ là khoản tiền gửi ngắn hạn tại một ngân hàng hay khoản đầu tư dài hạn vào trái phiếu chính phủ, góp vốn đầu tư vào các công ty khác Tất nhiên, không loại trừ khả năng đó thực sự là khoản đầu tư vào chứng khoán. Điều này, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ khi đọc thuyết minh BCTC, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác nhất. Mặc dù thuyết minh là phần bắt buộc của BCTC và đã có mẫu thuyết minh BCTC (theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp), nhưng lại không có tiêu chuẩn chung nào quy định về độ chính xác và rõ ràng. Thông thường, các công ty sẽ công bố thông tin ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của luật pháp để tránh những rắc rối không đáng có. Nhưng sự tối thiểu này nằm ở đâu thì lại tuỳ thuộc vào phán xét chủ quan của đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Hơn thế nữa, thuyết minh BCTC phải càng minh bạch càng tốt, nhưng vẫn phải đảm bảo các bí mật thương mại và bí quyết duy trì khả năng cạnh tranh của công ty. Một vấn đề khác đối với thuyết minh BCTC là đôi khi công ty gây khó cho nhà đầu tư bằng cách sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành luật hoặc chuyên ngành kỹ thuật. Hãy thận trọng nếu thuyết minh BCTC sử dụng từ khó hiểu, trong trường Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 54 hợp này, có thể công ty đang cố gắng che đậy điều gì đó. Những nhà đầu tư hiểu biết sẽ theo dõi cả những thông tin mà người khác thường không để ý hoặc bỏ qua. Với tầm quan trọng của thuyết minh BCTC, nhà đầu tư sẽ thấy rằng, những thông tin khô khan, không mấy ai quan tâm, nhưng thực sự rất có giá trị. 2.1.5. Bản cáo bạch Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi cơ bản của người mua chứng khoán...để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản công bố thông tin Bản cáo bạch chính là một lời mời hay chào bán để công chúng đầu tư đăng ký hoặc mua chứng khoán của công ty phát hành. Bản cáo bạch bao gồm mọi thông tin liên quan đến đợt phát hành. Do đó, thông tin đưa ra trong Bản cáo bạch sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời mời hay chào bán. Thông thường, một công ty muốn phát hành chứng khoán phải lập Bản cáo bạch để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, gọi là Bản cáo bạch sơ bộ. Bản cáo bạch sơ bộ khi đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận sẽ được coi là Bản cáo bạch chính thức. Khi thực hiện chào bán chứng khoán, ngoài Bản cáo bạch chính thức, công ty phát hành thường cung cấp Bản cáo bạch tóm tắt. Nội dung Bản cáo bạch tóm tắt là tóm gọn lại những nội dung chính của Bản cáo bạch chính thức nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.  Tại sao cần phải đọc bản cáo bạch Bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng. Bản cáo bạch là phương tiện giúp NĐT đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi NĐT quyết định có đầu tư vào công ty hay không. Một quyết định thiếu thông tin có thể làm NĐT phải trả giá đắt Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 55 Bởi vậy, NĐT nên đọc Bản cáo bạch một cách kỹ lưỡng và tìm hiểu rõ những may rủi thực sự của công ty trước khi ra quyết định đầu tư. NĐT nên đánh giá cẩn thận những yếu tố cơ bản của công ty đăng ký niêm yết thông qua nghiên cứu các thông tin trong Bản cáo bạch. Mặc dù những đợt chào bán lần đầu ra công chúng thường là cơ hội đầu tư tốt vì chúng thường mang lại lợi nhuận ban đầu cao, do cổ phiếu tăng giá, nhưng rủi ro vẫn tồn tại  Nội dung của bản cáo bạch Bản cáo bạch thường gồm 8 mục chính sau: - Trang bìa - Tóm tắt bản cáo bạch - Các nhân tố rủi ro - Các khái niệm - Chứng khoán phát hành - Các đối tác liên quan đến đợt phát hành - Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành - Phụ lục  Cách sử dụng bản cáo bạch Nhà đầu tư nên bắt đầu phân tích một công ty phát hành bằng Bản cáo bạch của công ty. Trong quá trình thực hiện, NĐT nên tự đặt ra cho mình một số câu hỏi quan trọng. Ví dụ, NĐT có thể muốn biết việc kinh doanh của công ty có tiến triển hay không. Doanh số bán hàng tăng có nghĩa là lợi nhuận cũng tăng và dẫn tới giá cổ phiếu tăng. Nhưng các con số chưa phải là nói lên tất cả. Do vậy, NĐT nên nghiên cứu Bản cáo bạch một cách kỹ lưỡng để tìm ra những dấu hiệu tăng trưởng của công ty Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 56 NĐT cũng nên tìm hiểu về Ban giám đốc của công ty phát hành, các sản phẩm công ty kinh doanh, khách hàng của công ty, đặt ra câu hỏi liệu các sản phẩm này có tiếp tục bán được nữa không. Các thông tin chính về các vấn đề này nằm trong các phần khác nhau của Bản cáo bạch NĐT nên tìm các chỉ dẫn và thông tin cần thiết khác về công ty phát hành trong những phần sau của bản cáo bạch + Trang bìa (mặt trước và mặt sau) + Thời gian chào bán + Các khái niệm + Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành + Bảng mục lục + Tóm tắt Bản cáo bạch + Tóm tắt về vốn cổ phần, thống kê sô liệu phát hành / chào bán, số nợ và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt phát hành + Chứng khoán phát hành + Thông tin về ngành kinh doanh + Thông tin tài chính + Thông tin về cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc + Các đối tác liên quan tới đợt phát hành + Các nhân tố rủi ro liên quan đến ngành kinh doanh và triển vọng của công ty + Phụ lục + Thủ tục nộp hồ sơ và chấp thuận 2.1.6. Báo cáo thường niên Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 57 Báo cáo thường niên là một trong những công cụ hữu hiệu giúp nhà đầu tư hiểu rõ hoạt động và tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại cũng như các kế hoạch, dự án trong tương lai của tổ chức niêm yết. Vì vậy, việc lập và trình bày BCTN có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thời hạn công bố báo cáo thường niên chậm nhất 20 ngày sau khi công bố BCTC năm được kiểm toán. Nội dung của báo cáo thường niên bao gồm: - Tóm lược về công ty, mục tiêu và chiến lược phát triển - Báo cáo của hội đồng quản trị bao gồm:  Đánh giá tóm lược tình hình hoạt động trong năm; tình hình thực hiện so với kế hoạch; những thay đổi chủ yếu trong năm.  Bình luận về các rủi ro lớn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh và các chiến lược quản lý rủi ro của doanh nghiệp.  Công bố những triển vọng kinh doanh và kế hoạch của doanh nghiệp trong thời gian tới. - Báo cáo của Ban Giám đốc:  Tình hình tài chính.  Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh  Những tiến bộ đã đạt được. - Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách được UBCK Nhà nước chấp thuận - Bản giải trình báo cáo tài chính  Kiểm toán độc lập  Kiểm toán nội bộ - Các công ty con và công ty liên quan - Tổ chức và nhân sự - Thông tin về cổ đông và Quản trị công ty: Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 58  Thông tin liên quan đến Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.  Thông tin về hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.  Các dữ liệu thống kê về cổ đông. 2.2. Công bố thông tin trên TTCK của các công ty niêm yết 2.2.1. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin (Theo thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012) - Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật. - Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ về thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền công bố thông tin, công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải đăng ký một (01) người được uỷ quyền thực hiện công bố thông tin. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN, SGDCK ít nhất năm (05) ngày làm việc trước khi có sự thay đổi. Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau: * Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 59 chúng/công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN, SGDCK; - Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công bố thông tin; ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo), ngày UBCKNN, SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản. - Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải là tiếng Việt. Trường hợp pháp luật quy định công bố thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định - Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, các công ty niêm yết phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN. - Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật 2.2.2. Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ a) Tổ chức niêm yết công bố thông tin về Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. b) Tổ chức niêm yết phải lập và công bố thông tin về Báo cáo tài chính bán niên (06 tháng đầu năm tài chính) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo Chuẩn mực kiểm toán về công tác soát xét Báo cáo tài chính trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo soát xét. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc sáu (06) tháng đầu năm tài chính. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ của một tổ chức khác hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì thời hạn công bố thông tin về Báo cáo tài chính bán niên hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp đã Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 60 được soát xét và Báo cáo tài chính bán niên của công ty mẹ hoặc đơn vị kế toán cấp trên là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc sáu (06) tháng đầu năm tài chính. Báo cáo tài chính bán niên kèm theo toàn bộ Báo cáo công tác soát xét Báo cáo tài chính bán niên phải công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và phải được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo. Tổ chức kiểm toán thực hiện soát xét Báo cáo tài chính bán niên phải là tổ chức kiểm toán được chấp thuận đã được chọn để kiểm toán Báo cáo tài chính năm của tổ chức niêm yết. c) Tổ chức niêm yết công bố thông tin về Báo cáo tài chính quý trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ hoặc đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì phải công bố thông tin về Báo cáo tài chính quý của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính tổng hợp trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Nội dung cụ thể như sau: - Báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết bao gồm các báo cáo: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến Phụ lục, Phụ lục phải được công bố cùng Bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Thuyết minh Báo cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trường hợp Báo cáo tài chính năm lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ thì công ty đại chúng phải công bố đồng thời Báo cáo tài chính năm bằng đồng ngoại tệ và Báo cáo tài chính năm quy đổi ra đồng Việt Nam. Báo cáo tài chính năm quy đổi ra đồng Việt Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 61 Nam phải có ý kiến xác nhận của tổ chức kiểm toán đã kiểm toán Báo cáo tài chính năm bằng ngoại tệ được quy đổi về tỷ giá quy đổi và tính chính xác của việc quy đổi; - Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa báo cáo quý của kỳ công bố so với báo cáo quý cùng kỳ năm trước có biến động từ mười phần trăm (10%) trở lên hoặc kết quả kinh doanh trong quý bị lỗ, tổ chức niêm yết phải giải trình rõ nguyên nhân trong Báo cáo tài chính quý đó. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ thì phải giải trình rõ các nguyên nhân đó trong cả Báo cáo kết quả kinh doanh công ty mẹ và Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất; trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì phải giải trình nguyên nhân trong cả Báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết và Báo cáo tài chính tổng hợp; - Tổ chức niêm yết phải công bố đầy đủ Báo cáo tài chính quý trên trang thông tin điện tử của công ty và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK và phải được lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo. - Trường hợp Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và Báo cáo tài chính bán niên được soát xét có các ý kiến ngoại trừ/lưu ý thì công ty phải công bố thông tin về giải trình đối với các ý kiến ngoại trừ/lưu ý đó. 2.2.3. Tổ chức niêm yết công bố thông tin bất thường a) Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: - Công ty bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm (10%) vốn chủ sở hữu trở lên tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét; - Quyết định/Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị liên quan đến vấn đề tăng, giảm vốn điều lệ; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm (10%) trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 62 mươi phần trăm (50%) trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp; thông qua hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị tài sản tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét; - Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị về việc mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn mười lăm phần trăm (15%) tổng tài sản của công ty tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét; - Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với những trường hợp cần được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền) về việc đóng mở công ty trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; - Khi giá chứng khoán niêm yết của công ty (trường hợp là tổ chức niêm yết) tăng trần hoặc giảm sàn từ mười (10) phiên liên tiếp trở lên; - Khi có giải trình liên quan đến các số liệu tài chính do công ty phải công bố thông tin theo quy định của pháp luật khác với số liệu tài chính tại Báo cáo tài chính được kiểm toán. b) Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ gồm: báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ của cổ đông nội bộ, người được ủy quyền công bố thông tin, người có liên quan; Báo cáo kết quả giao dịch quyền mua cổ phiếu/chứng chỉ quỹ của cổ đông nội bộ, người được ủy quyền công bố thông tin, người có liên quan và kể từ khi được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại SGDCK nước ngoài. c) Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin bất thường trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty và trên các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết). Nội dung công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có). Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 63 2.2.4. Công bố thông tin theo yêu cầu a) Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin theo quy định trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK bao gồm các sự kiện sau: - Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; - Có thông tin liên quan đến công ty niêm yết ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. b) Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin theo yêu cầu trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch). Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN, SGDCK yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về tính xác thực của sự kiện đó, giải pháp khắc phục (nếu có). 2.3. Thực trạng thông tin kế toán được cung cấp trên thị trường cổ phiếu bởi các doanh nghiệp niêm yết Sự phát triển của TTCK Việt Nam đòi hỏi sự phát triển đồng bộ nhiều yếu tố, trong đó, nổi lên vấn đề có ảnh hưởng tới tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền vững của thị trường. Đó là việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK. Hiện nay, việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam được thực hiện theo Luật Chứng khoán và theo thông tư số 52/2012/TT- BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính. Xét về quy định lẫn thực tiễn, việc trình bày và công bố thông tin của các công ty niêm yết hiện nay tồn tại một số bất cập làm ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến hữu dụng của thông tin kế toán và sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam. Điều này thể hiện qua một số biểu hiện cụ thể sau : 2.3.1 Về Nội dung thông tin theo quy định hiện hành Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 64 Nội dung thông tin định kỳ về BCTC phải công bố theo quy định còn một số bất cập như: hệ thống báo cáo chưa theo thông lệ quốc tế; thông tin so sánh trên báo cáo còn giới hạn; trình bày và tính toán một số chỉ tiêu trên báo cáo chưa phù hợp với thông lệ; một số thông tin cần thiết chưa được yêu cầu công bố. a) Tính phù hợp  Giá trị dự báo thấp Việc trình bày BCTC cho số liệu của 2 năm như quy định hiện nay làm hạn chế về thông tin để nhà đầu tư có thể có đánh giá xác thực hơn về khả năng và xu hướng phát triển của công ty. Hiện nay, đa phần các BCTC của các công ty trên TTCK quốc tế (Unilever hay P&G chẳng hạn) trình bày 3 năm liên tục cho năm hiện tại và 2 năm liền trước đó. Các nhà đầu tư sử dụng các báo cáo thường niên để: (1) Dự đoán các khoản lãi kỳ vọng của họ và (2) Đánh giá các rủi ro gắn liền với các khoản tiền lãi này. Tuy nhiên việc trình bày báo cáo thường niên cũng như các số liệu tài chính trong quá khứ hiện nay của các DNNY chưa thực sự giúp ích cho các nhà đầu tư dự đoán tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty, đặc biệt là EPS tương lai. Bên cạnh nhiều công ty Việt Nam đã có phần trình bày về tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của công ty thì hiện nay vẫn còn nhiều công ty không có phần trình bày về chiến lược phát triển công ty hoặc trình bày khá sơ sài. Điều này có thể làm cho nhà đầu tư có thể chưa thực sự yên tâm về khả năng phát triển dài hạn của DNNY. Đa số các công ty niêm yết đã trình bày được các rủi ro chính mà công ty gặp phải trong năm hiện tại nhưng chưa đưa ra những hành động mà công ty sẽ sử dụng để hạn chế những rủi ro xảy ra.  Giá trị phản hồi thấp: Một số chỉ tiêu hữu ích cho nhà đầu tư chưa được thuyết minh đầy đủ trên Bản thuyết minh BCTC. Chẳng hạn : - Các khoản đầu tư tài chính được các công ty niêm yết thuyết minh khá sơ sài theo yêu cầu thuyết minh tại Chỉ tiêu V.02 ( đầu tư tài chính ngắn hạn ) và V.13 Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam HV: Võ Thị Lan Chi Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà 65 ( đầu tư tài chính dài hạn ) trên Bảng cân đối kế toán. - Các thông tin về trái phiếu chuyển đổi của các công ty niêm yết chưa được yêu cầu thuyết minh tại Mục V.20 ( Vay và nợ dài hạn ) trên BCĐKT. b) Độ tin cậy thấp  Chưa phản ánh một cách khách quan và thận trọng Về lãi của hoạt động kinh doanh được ghi nhận đúng theo VAS nhưng việc gộp doanh thu và chi phí tài chính vào lãi/lỗ hoạt động kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vừa không phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tạo ra sự nhập nhằng và thiếu minh bạch về thông tin, thậm chí hiểu nhầm cho nhà đầu tư, khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải của hoạt động mang tính thường xuyên của công ty lại được hiểu là kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. Để dễ hiểu hơn chúng ta hãy xem ví dụ sau. Công ty X trong năm 2011 có doanh thu bán hàng là 100 tỷ đồng, giá vốn hàng bán là 60 tỷ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung tương ứng là 12 tỷ và 8 tỷ. Trong năm công ty có hoạt động bán cổ phiếu lãi 50 tỷ và chi phí lãi tiền va

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271343_1318_1951894.pdf
Tài liệu liên quan