Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

TRANG PHỤ BÌA .1

LỜI CAM ĐOAN .2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.5

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.6

PHẦN MỞ ĐẦU.8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ

DOANH NGHIỆP.10

1.1. Khái quát chung về chất lượng và quản lý chất lượng.10

1.2. Khái quát chung về cán bộ quản lý doanh nghiệp. .24

1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và phương pháp đánh giá.31

1.4. Các nhân tố và phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý doanh

nghiệp.42

1.5. Kết luận Chương 1 .48

Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.49

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội. .49

2.2. Các đặc điểm về lao động, kỹ thuật-công nghệ và tình hình hiệu quả hoạt động

của Ngân hàng Chính sách xã hội.59

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng Chính

sách xã hội.71

2.4. Nguyên nhân của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chưa cao của Ngân hàng

Chính sách xã hội.80

2.5. Kết luận Chương 2 .87

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN

BỘ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .88

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội .88

3.2. Những thách thức (sức ép) và những yêu cầu (nhu cầu) mới đối với đội ngũ cán

bộ quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.94

pdf120 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường Tổ tiết kiệm và vay vốn Người vay Người vay Người vay Người vay Hội sở chính Ban điều hành 56 * Bộ máy điều hành tác nghiệp: làm nhiệm vụ thường trực, tổ chức điều hành quản lý vốn thống nhất từ TW đến cơ sở, gồm các cán bộ có tay nghề quản lý, cán bộ có chuyên môn ngành Tài chính-Ngân hàng. - Tại TW: Hội sở chính là cơ quan cao nhất trong bộ máy điều hành tác nghiệp của hệ thống NHCSXH. Tổng giám đốc là người đứng đầu trong bộ máy điều hành này. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống NHCSXH, giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc chuyên môn của NHCSXH (gồm: Chánh văn phòng, Giám đốc các Ban CMNV, Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Trung tâm Đào tạo, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin). Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy điều hành tác nghiệp tại Hội sở chính - Tại cấp tỉnh: chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn. Điều hành chi nhánh cấp tỉnh là Giám đốc chi nhánh, giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc và Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ. Tổng giám đốc Các Phó Tổng giám đốc Sở giao dịch Văn phòng, 10 Ban chuyên môn, nghiệp vụ Trung tâm Đào tạo Trung tâm Công nghệ thông tin 57 Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy điều hành tác nghiệp tại Ngân hàng cấp tỉnh - Tại cấp huyện: Phòng giao dịch cấp huyện là đơn vị trực thuộc chi nhánh cấp tỉnh đặt tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH trên địa bàn. Điều hành Phòng giao dịch cấp huyện là Giám đốc Phòng giao dịch, giúp việc Giám đốc có Phó Giám đốc và các Tổ trưởng Tổ chuyên môn nghiệp vụ. Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy điều hành tác nghiệp tại Ngân hàng cấp huyện Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thực hiện theo quy định của HĐQT. Nhận xét: sau hơn 9 năm thành lập và đi vào hoạt động, NHCSXH đã kế thừa, xây dựng và phát triển trên nền tảng của mô hình tổ chức Ngân hàng Phục vụ người nghèo với phương châm: Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, xã hội hóa hoạt động tín dụng chính sách để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đảm bảo vốn tín dụng chính sách của Chính phủ được quản lý chặt chẽ, cho vay đúng đối tượng được thụ hưởng. Cho đến nay, mô hình tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của NHCSXH đã ổn định, hoạt động có hiệu quả, đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Chính phủ giao, được các cơ quan Đảng, Chính quyền, tổ chức đoàn thể từ Trung ương đến địa Giám đốc Các Phó Giám đốc Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ Giám đốc Các Phó Giám đốc Các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ 58 phương đánh giá cao. NHCSXH thực sự trở thành công cụ hữu ích trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội của Chính phủ, là người ban đồng hành của các Tổ chức Chính trị-xã hội, địa chỉ tin cậy của người nghèo và các đối tượng chính sách. Những ưu điểm của mô hình tổ chức NHCSXH: mô hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của NHCSXH được coi là mô hình đặc thù, khác biệt các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và các nước trên thế giới với những ưu điểm: + Phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác được tiềm năng to lớn về trí tuệ, sức của, sức người của toàn xã hội phục vụ cho sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, thể hiện được bản chất tốt đẹp của cộng đồng xã hội Việt Nam đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội “công bằng, dân chủ, văn minh”. + Cơ cấu mô hình tổ chức gồm 3 cấp (TW, tỉnh, huyện) đã và đang phối hợp với 4 Tổ chức Chính trị-xã hội phát huy sức mạnh tổng hợp của: hệ thống Chính trị- xã hội, đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và sức mạnh tiềm tàng từ nhân dân. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành gọn nhẹ, phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các Tổ chức Chính trị-xã hội đã tiết kiệm tối đa chi phí và nhân lực cho NHCSXH và người vay vốn. + Mô hình quản lý, điều hành NHCSXH là một mô hình quản lý mới, một kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, ngăn chặn ngay từ đầu tệ tham nhũng, cửa quyền của bên cho vay và bên sử dụng vốn vay. Đối tượng thụ hưởng được nhận vốn vay kịp thời ngay tại nơi cư trú, đúng chế độ chính sách, đúng pháp luật, tiết kiệm chi phí quản lý ngành, giảm chi cho ngân sách Nhà nước và người vay vốn. + Mô hình quản lý, điều hành NHCSXH hiện nay đã giảm được nhiều lao động trong biên chế bộ máy tác nghiệp vì đã có hàng vạn cán bộ, hội viên các Tổ chức Chính trị-xã hội, cán bộ chính quyền, cán bộ xoá đói giảm nghèo các cấp và hơn 200.000 Tổ trưởng Tổ TK&VV tham gia làm việc cho NHCSXH. Tuy nhiên bên cạnh đó, mô hình tổ chức, bộ máy của NHCSXH cũng còn một số tồn tại sau: 59 + Chức năng nhiệm vụ và sự phân công công việc đối với các thành viên HĐQT và Ban Đại diện HĐQT các cấp chưa rõ ràng, chưa có chế tài gắn trách nhiệm và vai trò quản lý của mỗi người tham gia là đại diện của ngành, địa phương đó. Chính quyền cấp xã là cấp tổ chức triển khai rất quan trọng và trong thực tế UBND cấp xã (có Ban xoá đói giảm nghèo làm đại diện) hoạt động rất tích cực trong quá trình triển khai từ việc xác nhận hộ đúng đối tượng vay vốn, phối hợp chỉ đạo các Tổ chức Chính trị-xã hội cấp xã, hoạt động của các Tổ TK&VV, định hướng phương án sản xuất tại địa phương, tham gia quản lý nợ vay,... nhưng trong mô hình tổ chức quản lý chưa có sự tham gia của chính quyền cấp xã. + Tại những tỉnh, thành phố, khu công nghiệp lớn, phát triển, khối lượng thụ hưởng chính sách không nhiều nếu cũng phải bố trí bộ phận điều hành đặt tại địa phương đó sẽ tốn kém về nhân lực và các chi phí khác, do đó cần nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung về tổ chức ở các địa phương này. Tóm lại: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại NHCSXH chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, có mối liên quan giữa Ngân hàng với các đoàn thể chính trị trong cả nước điều này cho thấy: để các nghiệp vụ của Ngân hàng triển khai một cách thuận lợi và hiệu quả theo đúng chủ trương và đường lối của Chính phủ thì trước khi triển khai một nghiệp vụ tín dụng cần phải được tập huấn kỹ và mang tính thống nhất từ Trung ương đến các địa phương. 2.2. Các đặc điểm về lao động, kỹ thuật-công nghệ và tình hình hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. 2.2.1. Đặc điểm về cơ cấu, số lượng và chất lượng lao động Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng, một họat động phức tạp và đòi hỏi trình độ cao, vì vậy, nguồn nhân lực của NHCSXH phải đảm bảo có trình độ cao hơn và chuyên sâu hơn so với các ngành nghề khác. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng, đội ngũ cán bộ, viên chức NHCSXH cũng phát triển nhanh chóng về số lượng, từ 498 cán bộ ban đầu nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến 31/12/2011 tổng số cán bộ, viên chức toàn hệ thống đã lên tới gần 8.000 người. 60 Bảng 2.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ của NHCSXH đến 31/12/2011 Stt Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ lệ (%) I Theo chức danh, nghiệp vụ 1 Cán bộ lãnh đạo, quản lý 3.005 37,62 2 Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ 4.982 62,38 II Cơ cấu theo giới 1 Nam 4.153 52 2 Nữ 3.834 48 III Cơ cấu theo độ tuổi 1 Dưới 30 tuổi 3.616 45,27 2 Từ 30-50 tuổi 3.968 49,68 3 Trên 50 tuổi 403 5,05 IV Cơ cấu theo trình độ 1 Sau Đại học 70 0,87 2 Đại học 5.849 73,24 3 Cao đẳng 547 6,85 4 Trung cấp, sơ cấp, khác 1.521 19,04 V Cơ cấu theo chuyên ngành đào tạo 1 Nghiệp vụ Ngân hàng 6.115 76,56 2 Khác 1.872 23,44 Tổng 7.987 100 Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ NHCSXH Qua bảng số liệu trên cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của NHCSXH về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công việc trong giai đoạn hiện nay và có điều kiện 61 thuận lợi để phát triển chuyên sâu hơn trong thời gian tới. Cụ thể, được thể hiện qua một số chỉ tiêu dưới đây: - Xét cơ cấu lao động theo giới tính: tỷ lệ nam và nữ trong hệ thống NHCSXH là tương đối cân bằng, trong đó tỷ lệ nam cao hơn so với tỷ lệ nữ 4%. Điều này là phù hợp với xu hướng chung của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là đối với các đơn vị có hoạt động tín dụng đóng vai trò là hoạt động chủ chốt (do tính chất của hoạt động tín dụng thường phù hợp với cán bộ là nam hơn nữ nên tỷ lệ cán bộ nam thường cao hơn trong mảng hoạt động này, tuy nhiên trong bất kỳ Ngân hàng nào cũng có hoạt động thanh toán và ngân quỹ nên xét về tổng thể sự cân bằng về giới là phù hợp với mô hình hoạt động của Ngân hàng ngày nay). - Xét cơ cấu lao động theo trình độ học vấn: bảng số liệu chúng ta thấy rõ sự phân hóa rất rõ giữa các cấp bậc đào tạo của đội ngũ cán bộ viên chức trong Ngân hàng, lực lượng lao động có trình độ từ Đại học trở lên chiếm đa số (74,11%), điều này phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bởi trong thời đại chất lượng dịch vụ là yếu tố tiên quyết đến thành công của Ngân hàng như hiện nay thì yêu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực phải được đào tạo tốt nhất về tư duy cũng như nghiệp vụ chuyên môn ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Việc sử dụng lao động trình độ cao với số lượng lớn như vậy cũng cho thấy việc đầu tư của Ngân hàng cho tuyển dụng và đào tạo nhân lực chất lượng cao đã và đang trở thành mục tiêu chiến lược trong quá trình phát triển lâu dài của Ngân hàng - Xét cơ cấu lao động theo chuyên ngành đào tạo: chất lượng lao động không chỉ thể hiện qua cấp độ đào tạo mà còn được thể hiện qua trình độ chuyên môn đào tạo chuyên sâu, đây cũng là những điểm mạnh trong chất lượng nguồn nhân lực của NHCSXH, lao động có trình độ chuyên môn liên quan trực tiếp với hoạt động chính của Ngân hàng chiếm hơn 3/4 tổng số lao động làm chuyên môn nghiệp vụ của toàn hệ thống. Với tỷ lệ phân bổ như trên sẽ đảm bảo hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trên các lĩnh vực khác nhau, phù hợp với xu hướng phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. 62 - Xét cơ cấu lao động theo độ tuổi: NHCSXH có một đội ngũ lao động khá trẻ, lao động dưới 50 tuổi chiếm 94,95%, đây vừa là điểm mạnh cũng vừa là bất cập của Ngân hàng, bởi với đặc điểm trên, cán bộ của Ngân hàng có điều kiện tiếp cận được với công nghệ thông tin, với môi trường làm việc một cách nhanh chóng, tính năng động và sáng tạo trong công việc cao nhưng cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức trong giao tiếp Ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi NHCSXH phải tiếp tục công tác đào tạo bồi dưỡng, đồng thời có chính sách và chế độ đãi ngộ phù hợp để tránh xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám ra khối các Ngân hàng thương mại. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp Trưởng, Phó các phòng ban tại Hội sở chính; Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng tại chi nhánh cấp tỉnh, cấp huyện trong toàn hệ thống hầu hết trẻ, khoẻ trưởng thành từ hoạt động thực tiễn tại cơ sở, có trình độ chuyên môn, am hiểu cộng đồng nhưng chưa được đào tạo về quản lý hành chính Nhà nước nên gặp nhiều khó khăn trong quản lý điều hành và xử lý công việc hàng ngày. Một bộ phận cán bộ Lãnh đạo cấp tỉnh và Giám đốc các Phòng giao dịch cấp huyện vẫn còn mang nặng tư tưởng xem NHCSXH như một Ngân hàng thương mại nên việc triển khai nhiệm vụ còn chưa thật gần, sát với nhu cầu và đời sống của các hộ nghèo. Tóm lại, nguồn nhân lực của NHCSXH là một nguồn nhân lực trẻ, có chất lượng cao, có chiều sâu và đảm bảo tính cân bằng cần thiết. Với một nguồn nhân lực có nhiều ưu điểm như vậy sẽ là điều kiện tiên quyết cho những thành công của NHCSXH với vai trò là công cụ của Chính phủ trong thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi, từng bước trở thành một ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại. 2.2.2. Đặc điểm về tiền lương, tiền thưởng Chế độ tiền lương đối với cán bộ viên chức NHCSXH được thực hiện theo Quyết định số 187/2002/QĐ-TTg ngày 30/12/2002 của Chính phủ. Tiền lương chi trả cho cán bộ, viên gồm 02 phần: - Phần thứ nhất gọi là tiền lương (V2): là phần tiền lương được trả hàng tháng cho người lao động theo công thức: TLV1i = (HSLi + PCi) x TLminvùng x Kđc x HSxếp loại x Ntt Ntc Trong đó: 63 + TLV1i: Tiền lương V 1 trả cho cán bộ, nhân viên i. + HSLi: là hệ số lương cấp bậc theo thang lương, bảng lương của Nghị định 205/2004/NĐ-CP của người thứ i. + PCi: Hệ số phụ cấp các loại (nếu có) theo thang lương, bảng lương Nhà nước. + TLminvùng: Tiền lương tối thiểu vùng. + Kđc: Hệ số điều chỉnh (hiện nay là 1,98). + HSxếp loại: Hệ số xếp loại lao động A, B, C theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với mỗi cán bộ viên chức (loại: loại A-Hệ số là 11; loại B-Hệ số là 1 và loại C-Hệ số là 0,8). + Ntt, Ntc: Ngày công thực tế và ngày công tiêu chuẩn. - Phần thứ 2 gọi là tiền lương vượt kế hoạch (V2) được sử dụng để chi trả cho cán bộ viên chức theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch tài chính của đơn vị và kết quả bình xét, xếp loại lao động. Với cơ chế tiền lương như trên, nếu so sánh với mặt bằng chung về tiền lương và thu nhập người lao động trong khối ngân hàng-tài chính thì tiền lương và thu nhập của cán bộ viên chức NHCSXH chỉ ở mức trung bình, tuy nhiên có ưu điểm: ổn định (do không chịu áp lực của cạnh tranh, lợi nhuận) và không có sự phân biệt theo cấp độ quản lý giữa TW, Ngân hàng tỉnh và Ngân hàng huyện (chỉ khác nhau ở tiền lương tối thiểu vùng); chính vì thế cán bộ viên chức NHCSXH luôn yên tâm công tác, đồng thời với cơ chế tiền lương như trên cũng là một nhân tố thuận lợi tạo ra sức hút trong việc tuyển dụng thêm cán bộ hàng năm, nhất là đối với cấp tỉnh, cấp huyện. 2.2.3. Đặc điểm về tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ Qua số Bảng số liệu (Bảng 2.2 nêu dưới) cho thấy lượng lao động của NHCSXH tăng lên khá nhanh (tăng 7.489 lao động), lượng lao động tăng bình quân hàng năm khoảng 830 lao động/ năm. Trong số này, đại đa số cán bộ nhân viên mới được tuyển dụng và tiếp nhận từ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau nên vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là về chuyên môn nghiệp vụ. Nhiều Phòng giao dịch huyện 100% là cán bộ mới. Điển hình như Quảng Nam có 14/16 Giám đốc Phòng giao dịch đều từ các ngành khác (như: Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội, Giáo 64 dục, UBND,..) chuyển sang, 100% số nhân viên là cán bộ mới ra trường vừa được tuyển dụng. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ trong thời gian đầu còn thiếu các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực Ngân hàng-Tài chính, cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức trong giao tiếp Ngân hàng. Chính vì thế việc đào tào, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ hiện có của NHCSXH nói chung và cán bộ quản lý nói riêng là vô cùng cần thiết. Hiện nay công tác tuyển dụng lao động NHCSXH do Hội sở chính tổ chức tập trung, chặt chẽ và thống nhất, tạo điều kiện cho việc lựa chọn được đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực và trình độ thật sự, làm việc theo đúng trình độ chuyên môn của họ. Đây chính là một trong các yếu tố góp phần đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Ngân hàng. Bảng 2.2. Tình hình tiếp nhận, tuyển dụng lao động NHCSXH đến 31/12/2011 Stt Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Lao động từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển sang 498 6,24 2 Lao động từ Ngân hàng Nhà nước chuyển sang 70 0,88 3 Lao động từ Kho bạc Nhà nước chuyển sang 176 2,20 4 Lao động từ Ngân hàng Cổ phần chuyển sang 21 0,26 5 Lao động từ các Sở ban ngành chuyển sang 276 3,46 6 Lao động từ UBND các cấp chuyển sang 76 0,95 7 Lao động từ các ngành khác 305 3,82 8 Lao động tuyển dụng mới 6.565 82,20 Tổng 7.987 100 Nguồn Ban Tổ chức cán bộ NHCSXH 2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhưng cho đến ngày khai chương hoạt động 65 (tháng 03/2003), toàn bộ hệ thống NHCSXH từ Trung ương đến địa phương đều không có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, đều phải đi mượn và thuê ngoài. Để tạo điều kiện cho NHCSXH sớm ổn định và đi vào hoạt động, trước những khó khăn về cơ sở vật chất, đặc biệt là trụ sở làm việc trong điều kiện nguồn lực Nhà nước còn có hạn, nguồn vốn Điều lệ được cấp phải ưu tiên tập trung cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Chỉ thị số 05/2003/CT-TTg ngày 18/03/2003, số 09/2004/CT-TTg ngày 16/3/2004 yêu cầu các cấp, các ngành bố trí các trụ sở dôi dư do tổ chức sắp xếp lại có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để chuyển giao cho NHCSXH làm trụ sở, chỉ đạo các địa phương có điều kiện hỗ trợ kinh phí để xây dựng trụ sở và mua sắm các phương tiện làm việc cho NHCSXH. Được sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ và sự giúp đỡ tích cực của các bộ, ngành, địa phương, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “TW và địa phương cùng làm”, sau hơn 9 năm hoạt động, NHCSXH đã hình thành được hệ thống cơ sở vật chất bảo đảm các yêu cầu cơ bản cho hoạt động của một ngân hàng. Đến nay, toàn hệ thống đã tiếp nhận, cải tạo và xây dựng được 600 trụ sở làm việc ổn định trên tổng số 681 đơn vị (gồm Hội sở chính, Chi nhánh và Phòng giao dịch) (đạt 88%), trong đó phần lớn là tận dụng các trụ sở làm việc và tài sản dôi dư của các cơ quan Nhà nước ở TW và địa phương. Đã trang bị đầy đủ thiết bị làm việc (máy phát điện, máy đếm tiền, máy in,...), phương tiện vận tải (bình quân mỗi Phòng giao dịch có 1 xe ôtô phục vụ cho việc giao dịch lưu động tại xã, mỗi chi nhánh có 3-4 xe ôtô phục vụ cho hoạt động) đảm bảo cho công tác quản lý của các đơn vị trong toàn hệ thống an toàn, tiết kiệm và phục vụ khách hàng nhanh, kịp thời, thuận lợi. 2.2.5. Đặc điểm về công nghệ thông tin Ngay từ những ngày đầu thành lập, Ban lãnh đạo NHCSXH đã xác định vai trò của hệ thống công nghệ thông tin là công cụ hạch toán, quản lý hữu hiệu không thể thiếu, nên tập trung chỉ đạo, nhằm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin từ TW tới Ngân hàng cấp tỉnh và Phòng giao dịch cấp huyện với quy mô và trình độ 66 phù hợp để từng bước đáp ứng các yêu cầu của hoạt động nghiệp vụ; trước tiên là hoạt động nghiệp vụ được tiếp nhận bàn giao từ các tổ chức tín dụng, sau là phù hợp với một doanh nghiệp Ngân hàng hiện đại, tạo cơ sở và tiền đề cho việc phát triển sau này. Đến nay, NHCSXH đã hình thành và từng bước hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin từ TW đến cơ sở, đáp ứng bước đầu yêu cầu hoạt động nghiệp vụ và quản lý của Ngân hàng, như: - Đã có trang tin điện tử (Website) NHCSXH bằng tiếng Việt và tiếng Anh. - Đội ngũ cán bộ Công nghệ thông tin khoảng 300 người, hầu hết có trình độ Đại học chuyên ngành Công nghệ thông tin - Hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị được đầu tư và không ngừng nâng cấp: đã cơ bản hoàn thành việc thiết lập hệ thống mạng LAN, mạng nội tỉnh kết nối trực tuyến thông qua dịch vụ mạng MegaWan tạo nên một hệ thống mạng nội bộ hoàn chỉnh đáp ứng được các yêu cầu về truyền thông trong hoạt động giao dich, thanh toán và báo cáo số liệu của các cấp, đáp ứng yêu cầu quản lý tại TW và địa phương; đã triển khai các phần mềm: kế toán giao dịch, quản lý tín dụng, thông tin báo cáo, thanh toán chuyển tiền điện tử nội-ngoại tỉnh và chuyển tiền liên ngân hàng, quản lý nhân sự, quản lý công văn giấy tờ, giao dịch lưu động tại xã,...; đã đầu tư trang thiết bị tin học đảm bảo nhu cầu thiết bị tối thiểu phục vụ các hoạt động tác nghiệp: mỗi đơn vị (Ngân hàng tỉnh, Ngân hàng huyện 1 máy chủ, 4-6 máy tính xách tay), mỗi cán bộ 1 máy tính để bàn và nhiều trang thiết bị tin học khác. Nhưng bên cạch đó cũng có rất nhiều khó khăn như: - Hệ thống quản lý công nghệ thông tin và người sử dụng phần lớn còn mới và chưa có kinh nghiệm, chưa qua đào tạo cơ bản. - Lực lượng cán bộ công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đa số còn trẻ, thiếu kinh nghiệm chuyên môn nên bước đầu còn gặp nhiều khó khăn ở các khâu như: triển khai, xử lý, kiểm tra, giám sát... - Cán bộ công nghệ thông tin tại các chi nhánh có trình độ chuyên môn chưa đồng đều, chưa chủ động trong việc đề xuất, triển khai ứng dụng công nghệ vào phần nghiệp vụ. 67 - Dữ liệu tại các chi nhánh chưa đồng bộ do không kịp thời chỉnh sửa theo công văn ban hành, do đó việc cập nhập chương trình mới còn phát sinh nhiều lỗi. - Trình độ tin học ứng dụng nói chung của toàn bộ cán bộ nhân viên trong hệ thống Ngân hàng là chưa đồng đều, phần nhiều chưa qua đào tạo cơ bản, nên gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai ứng dụng các phần mềm tin học vào trong các nghiệp vụ Ngân hàng. cụ thể: Đối với những lao động có trình độ chuyên môn vững thì đều lớn tuổi và trình độ về tin học còn kém, khó có khả năng ứng dụng tốt công nghệ tin học hiện đại vào trong công việc. Đối với lượng lao động trẻ, có trình độ về tin học thì chủ yếu họ lại vừa mới được tuyển vào, nên trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để sử lý công việc còn hạn chế nên cũng chưa thể ứng dụng ngay các công nghệ tin học hiện đại vào trong công việc. Đây chính là những thách thức lớn đối với NHCSXH trong việc biến Ngân hàng thành một Ngân hàng hiện đại. Chính vì vậy, để công nghệ thông tin của NHCSXH được tiến hành thuận lợi và từng bước triển khai có hiệu quả thì NHCSXH cần phải có kế họach chuẩn hóa trình độ tin học cho đội ngũ công nhân viên của Ngân hàng. 2.2.6. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội - Các nhân tố thuận lợi: + NHCSXH được sự quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện của Chính phủ, cấp ủy, chính quyền các cấp: NHCSXH được thành lập nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và ổn định chính trị xã hội, nguồn vốn ban đầu do Chính phủ cấp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động NHCSXH luôn được sự giúp đỡ của Chính phủ, ngoài ra ở các địa phương, Trưởng Ban đại diện HĐQT lại là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, huyện. Đây là lợi thế của NHCSXH và chính những nhân tố này làm cho đội ngũ lao động luôn yên tâm công tác và tâm huyết với Ngân hàng. Đồng thời cũng là nhân tố giúp cho Ngân hàng có điều kiện thu hút những lao động có trình độ chuyên môn cao làm việc tại Ngân hàng. + Lĩnh vực ngân hàng-tài chính ở Việt Nam hiện nay đang thu hút ngày càng nhiều lao động: tại Việt Nam trong những năm gần đây lĩnh vực ngân hàng-tài chính đang được rất nhiều người lao động quan tâm. Chính vì thế ở các trường Đại 68 học thuộc khối kinh tế ngành ngân hàng-tài chính được rất nhiều bạn trẻ quan tâm và nó thu hút một lượng không nhỏ các học sinh có học lực khá giỏi. Điều này là một nhân tố tích cực nâng cao năng lực và trình độ của lao động trong ngành Ngân hàng nói chung và trong NHCSXH nói riêng. - Các nhân tố không thuận lợi: + Các Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đang hút ngày càng nhiều lao động có trình độ cao: sau khi Việt Nam gia nhập WTO, với nền chính trị trong nước tương đối ổn định đã thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng. Các Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài có phong cách làm việc chuyên nghiệp và chế độ lương thưởng cao hơn rất nhiều so với các Ngân hàng trong nước vì thế ngày càng có nhiều lao động tại các Ngân hàng quốc doanh, có trình độ và kinh nghiệm muốn sang làm việc tại các Ngân hàng nước ngoài. Đây cũng là tình trạng chảy máu chất xám mà NHCSXH đã, đang và sẽ phải đối mặt. + Lao động trong lĩnh vực Ngân hàng muốn làm tại các Ngân hàng thương mại hơn là NHCSXH: thực tế cho thấy tại các Ngân hàng thương mại luôn hoạt động có tính năng động hơn, cơ chế tiền lương, tiền thưởng cao hơn so với các ngành khác. Trong khi đó NHCSXH là một đơn vị hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, trong quá trình hoạt động không được chủ động hoàn toàn và thường vị ràng buộc bởi các cơ chế, quy định của Nhà nước. Vì thế, lao động trong lĩnh vực Ngân hàng có kinh nghiệm, trình độ cao thường không muốn làm việc tại NHCSXH. 2.2.7. Tình hình hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Được kế thừa trách nhiệm và thành quả từ ngày thành lập đến nay, NHCSXH đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra thế và lực bước đầu quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo, thực sự đã là một công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Đến ngày 31/12/2011, tổng nguồn vốn đạt 105.490 tỷ đồng, tăng 96.859 tỷ đồng (gấp 13 lần) so với đầu năm 2003, bình quân tăng 34%/năm; tổng dư nợ đạt 103.731 tỷ đồng, tăng 95.100 tỷ đồng (tăng gấp 13 lần) so với đầu năm 2003; bình 69 quân tăng 34%/năm với 6,9 triệu khách hàng còn dư nợ, tăng hơn 4 triệu khách hàng so với thời điểm nhận bàn giao. Từ chỗ phục vụ 3 chương trình mục tiêu quốc gia (từ khi nhận bàn giao năm 2003), đến nay NHCSXH đã triển khai phục vụ 18 chương trình (trong đó: 14 chư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271848_8065_1951685.pdf
Tài liệu liên quan