Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động như biến động về giá dầu, giá vàng, giá lương thực, nền kinh tế Mỹ trên đà suy thoái.kéo theo nền kinh tế Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát gia tăng.Cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều NHTM cổ phần mới thành lập dẫn đến sự cạnh tranh giữa các NH càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên trên toàn chi nhánh, NH đã duy trì và phát triển ngày càng vững chắc, tạo được niềm tin đối với khách hàng

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ xấu đến mức thấp, đảm bảo an toàn vốn của NH. - Ngân hàng cho vay có hiệu quả còn thể hiện sự phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng, cả đối với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thì phần cũng như uy tín của NH trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế. 1.3.2 Đối với nền kinh tế quốc dân - Hoạt động cho vay của NH có hiệu quả sẽ tác động tốt tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội, góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính, ổn định tiền tệ. NH là trung gian tín dụng “đi vay để cho vay”, tín dụng NH góp phần đẩy manh quá trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh tế. Vì thế, hiệu quả cho vay của NH không chỉ tác động trực tiếp đến NH, mà còn tác động đến nền kinh tế, dễ dàng gây nên phản ứng dây chuyền trong nền kinh tế. - Nâng cao hiệu quả cho vay, góp phần ổn định tiền tệ, tránh được lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiệp vụ cho vay bằng hình thức chuyển khoản (không dùng tiền mặt) Ngân hàng đã mở rộng tiền ghi sổ lên rất nhiều lần tiền thực hiện (tạo tiền). Đồng thời, việc đảm bảo hiệu quả cho vay sẽ tạo điều kiện cho NH cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. 1.3.3 Đối với Cán bộ Ngân hàng - Nâng cao hiệu quả cho vay có nghĩa rằng các quy trình, thẩm định của cán bộ tín dụng đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn chặt chẽ. - Không chỉ có vậy, nếu nâng cao được hiệu quả cho vay vốn, nghĩa là chất lượng chuyên môn của cán bộ tín dụng được trau dồi, đào tạo tốt, góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế trong xã hội được diễn ra liên tục, hiệu quả và an toàn. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÓ GIÁM ĐỐC 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NINH 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC NINH 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT BN Ngày 26/4/1957 NH Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của NHĐT&PT VN được thành lập. Trải qua 50 năm xây dựng, trưởng thành với hai lần đổi tên, bổ sung chức năng nhiệm vụ, NHĐT&PT VN luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Các danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng II , và đặc biệt Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới - là sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước về những thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV. NHĐT&PT BN được thành lập từ ngày 26/12/1996 theo quyết định số 265 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHĐT&PT VN, được tách ra từ NHĐT&PT Hà Bắc, cùng với sự tái lập của tỉnh Bắc Ninh. Là một chi nhánh mới được thành lập, nhưng sau hơn 13 năm hoạt động, không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chi nhánh đã đạt được những kết quả rất khả quan, chứng tỏ được vị thế của mình trong sự phát triển chung của tỉnh. Năm 2005, chi nhánh đã được nhận Huân chương lao động hạng II. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT BN Hiện nay cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT BN gồm có: Ban lãnh đạo, phòng Quan hệ khách hàng, phòng Quản lý rủi ro, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Dịch vụ khách hàng, phòng Quản trị tín dụng, phòng Tổ chức hành chính, tổ kho quỹ, phòng Kế toán tài chính, tổ Điện toán, Quỹ tiết kiệm và 5 phòng giao dịch là Quế Võ, Tiên Sơn, Thuận Thành, Gia Bình, và Yên Phong. Tổng số lao động tại chi nhánh là 186 cán bộ, nhân viên trong đó có 1tiến sỹ, 9 thạc sỹ, 102 cử nhân đại học, 40 cao đẳng, 34 trung cấp và nguồn khác với tuổi đời bình quân là 28 (theo số liệu 25/12/2008). Như vậy tuổi lao động của chi nhánh còn rất trẻ năng động và nhanh nhạy trong việc tiếp thu công nghệ mới đặc biệt là CNTT phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá NH. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ - Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư - Cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. - Kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union. - Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.... 2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NHĐT&PT BẮC NINH 2.2.1 Tình hình huy động vốn Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế NHĐT&PT Bắc Ninh rất coi trọng công tác huy động vốn. Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh thực hiện chính sách huy động vốn theo định hướng: - Phát huy nội lực - Huy động vốn trong nước là chính - Tăng nguồn trung và dài hạn Mở rộng hình thức huy động vốn: - Hình thức truyền thống: Tiết kiệm, tiền gửi - Phát hành kì phiếu, trái phiếu - Tăng cường thêm mạng lưới huy động Thực hiện chính sách khuyến khích đối với các khách hàng lớn: - Ưu đãi dịch vụ chuyển tiền - Nối mạng thanh toán trực tiếp Theo báo cáo tình hình huy động vốn trong 2 năm 2008 và 2009 tại NH ĐT&PT Bắc Ninh có số liệu như sau: Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động: (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 09/08 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ lệ 1. Phân theo thành phần kinh tế TG của dân cư 766,2 33,80% 596 29% -170,2 -22.21% TG các TCKT 1.217 53,7% 1232 60% 15 1,23% TG, tiền vay các TCTD 282,8 12,5% 226 11% -56,8 -20,08% 2. Phân theo kỳ hạn TG Không kỳ hạn 970 42,8% 904 44% -66 -6,80% TG Có kỳ hạn: 1296 57,2% 1.15 56% -146 -11,26% + Dưới 12 tháng 197 15,2% 184 16% -13 -6,60% + Trên 12 tháng 1.099 42% 966 40% -133 -12,10% 3. Phân theo loại tiền tệ TG nội tệ (VNĐ) 1818 80,23% 1.828 89% 10 0,55% TG ngoại tệ đã quy đổi 448 19,77% 226 11% -222 -49,55% Tổng nguồn vốn huy động 2.266 100% 2.054 100% -212 -9,35% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PTBN) Đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế vĩ mô trong thời gian vừa qua, công tác huy động vốn tại chi nhánh cũng có những khó khăn nhất định. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 2.266 tỷ đồng đến năm 2009 còn 2.054 tỷ đồng giảm 212 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước Trong cơ cấu tiền gửi phân theo thành phần kinh tế thì.Huy động tiền gửi của dân cư đạt 596 tỷ đồng, giảm 170,2 tỷ đồng so với năm 2008.Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.232 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng so với năm 2008. Có được kết quả này là nhờ ngân hàng đã đưa ra được nhiều sản phẩm tiền gửi với lãi suất linh hoạt nhằm tích cực huy động số vốn nhàn rỗi từ các đơn vị, các doanh nghiệp. Năm 2009 TG không kỳ hạn đạt 904 tỷ đồng, giảm 66 tỷ đồng so với năm 2008. Huy động TG có kỳ hạn đạt 1.150tỷ đồng, giảm 146 tỷ đồng so với năm 2008. Trong đó TG có kỳ hạn dưới 12 tháng của năm 2009 giảm 13 tỷ đồng và TG có kỳ hạn trên 12 tháng giảm 133 tỷ đồng so với năm 2008. Vốn huy động bằng tiền gửi VNĐ trong năm 2009 là 1.828 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2008. Năm 2009 vốn huy động bằng ngoại tệ đã quy đổi đạt 226 tỷ đồng, giảm 222 tỷ đồng so với năm 2008 do tình hình kinh tế trong nước không ổn định, sự lên xuống bất thường về tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và các đồng tiền khác đã tạo tâm lý không an toàn cho khách hàng khi gửi tiền bằng đồng ngoại tệ. Trước áp lực lớn về tăng trưởng tín dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế theo chính sách kích cầu của Chính phủ và những bất cập về quy mô và cơ cấu kỳ hạn trong cân đối vốn, thì những vấn đề đặt ra trong công tác nguồn vốn của chi nhánh là hết sức khó khăn. Mặc dù vậy nhưng chi nhánh đã có chiến lược huy động vốn phù hợp như là huy động vốn bằng nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều hình thức trả lãi trước hoặc lãi sau và nâng cao lãi suất huy động sao cho phù hợp với tình hình kinh tế và đạt được kế hoạch huy động vốn do trung ương đề ra. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Đứng trước tình hình thực tế hiện nay là: vốn của các Ngân hàng thương mại thì thừa mà nhu cầu vay của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lại ít nên tình hình sử dụng vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của Bắc Ninh là một tỉnh mới tái lập nên có nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì thế hoạt động cho vay của NH ĐT&PT Bắc Ninh vẫn đạt được những thành tích đáng kể. a.Doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay. Doanh số cho vay được chia theo thời gian, thành phần kinh tế và chia theo nhóm nợ. Doanh số cho vay theo kỳ hạn. Bảng 2.2 : Doanh số cho vay theo thời gian của Ngân hàng ĐT&PT BN (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 09/08 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ lệ 1. Ngắn hạn 2.628 68,94% 2.580,6 75,7% -47,4 -1,8% 2. Trung và dài hạn 1.184 31,06% 828,4 24,3% -355,6 -30,03% Tổng doanh số 3.812 100% 3.409 100% -403 -10,57% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Bắc Ninh) Căn cứ vào bảng số liệu trên đây ta có thể thấy được doanh số cho vay của năm 2009 giảm 403 tỷ đồng so với năm 2008. Doanh số cho vay ngắn hạn giảm 46.4 tỷ đồng so với năm 2009. Nhưng tỷ trọng có xu hướng tăng từ 68,94% lên 75,7%. Năm 2008 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 1.184 tỷ đồng đến năm 2009 giảm xuống còn 828,4 tỷ đồng. Tỷ trọng cũng giảm từ 31,06% xuống còn 24,3%. Nguyên nhân là do trong năm 2009, NHNN vẫn áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, khống chế dư nợ cho vay… nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm được biểu hiện qua bảng số liệu dưới đây Bảng 3.2 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NHĐT&PT BN (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 09/08 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ lệ Dân cư 980,4 25,72% 680,1 19,95% -300,3 -30,63% Tổ chức kinh tế 2.831,6 74,28% 2.728,9 80,05% -102,7 -3,63% Tổng doanh số 3.812 100% 3.409 100% -403 -10,57% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh BN) Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu là cho vay đối với các tổ chức kinh tế. Năm 2008 doanh số cho vay là 2.831,6 tỷ đồng đến năm 2009 giảm xuống còn 2.728,9 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng lại có xu hướng tăng lên năm 2008 chiếm 74,28% trên tổng doanh số cho vay, đến năm 2009 chiếm 80,05% trên tổng doanh số cho vay. Đối với thành phần dân cư, doanh số cho vay cũng giảm. Cụ thể là năm 2008 doanh số cho vay đạt 980,4 tỷ đồng (chiếm 25,72%) đến năm 2009 giảm xuống còn 680,1 tỷ đồng (chiếm 19,95%). Tình hình dư nợ tín dụng Biểu 1.2: Tổng mức dư nợ của NHĐT&PT Bắc Ninh (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHĐT&PT chi nhánh BN qua các năm) Trong tổng số 1.595 tỷ đồng dư nợ năm 2009, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 77%, cho vay trung dài hạn chiếm 23%. Trong năm 2009 NHĐT&PT BN đã tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng bán lẻ. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức có thể chấp nhận được, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Tình hình dư nợ cho vay theo các thành phần kinh tế Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong năm 2009 giảm so với năm 2008 và được biểu hiện qua bảng dưới đây. Bảng 4.2 : Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHĐT&PT BN (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 09/08 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ lệ Dân cư 455 24,50% 249 15,60% -206 -45,27% Tổ chức kinh tế 1.403 75,50% 1.346 84,40% -57 -4,06% Tổng Dư nợ 1.858 100% 1.595 100% -263 -14,16% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT BN) Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần dân cư giảm đi đáng kể cụ thể: Năm 2008 dư nợ cho vay đối với thành phần này là 455 tỷ đồng, nhưng đến năm 2009 dư nợ cho vay chỉ còn 249 tỷ đồng chiếm có 15,60% so với tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay đối với tổ chức kinh tế năm 2009 cũng giảm đi so với năm 2008. Năm 2008 dư nợ cho vay đối với TCKT là 1.403 tỷ đồng, đến năm 2009 con số này giảm xuống còn 1.346 tỷ đồng. Về tỷ trọng lại có xu hướng tăng lên: Năm 2008 chiếm 75,50%, đến năm 2009 là 84,40% so với tổng dư nợ. Lý giải điều này là do hiện nay các DN hầu hết đang chuyển sang cổ phần hoá. Sau khi cổ phần hoá các DN do đổi mới cách thức quản lý, việc quyết định phương án, dự án SXKD và đầu tư vốn, quản lý DN có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực tạo niềm tin cho NH về tình hình tài chính minh bạch. Nên tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các TCKT có xu hướng tăng. 2.2.3 Hiệu quả cho vay Hiệu quả cho vay của NHTM nói chung và của NH ĐT&PT Bắc Ninh nói riêng được thể hiện qua các tiêu chí sau: Chỉ tiêu nợ quá hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu đầu tiên và dễ nhận biết nhất một khoản vay có vấn đề hay không. Tình hình nợ quá hạn tại NHĐT&PT BN trong 2 năm qua có xu hướng tăng. Chỉ tiêu nợ quá hạn năm 2008 chiếm 3,1% trên tổng dư nợ ( tương ứng 57,5 tỷ đồng). Đến năm 2009 chỉ tiêu nợ quá hạn chiếm 4,2% trên tổng dư nợ (tương ứng 67 tỷ đồng). Có thể nhận thấy tỉ lệ nợ quá hạn của NH vẫn còn hơi cao. Mặc dù không phải lúc nào có nợ quá hạn cũng là hậu quả của việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Vì trong nhiều trường hợp, khách hàng muốn vay một khoản tiền với thời gian phù hợp với thời gian luân chuyển và tiến độ của dự án xin vay vốn, tuy nhiên nhiều lúc Ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời gian ngắn hạn hơn thời gian yêu cầu của khách hàng, nhưng do một số nguyên nhân mà khách hàng phải chấp nhận vay vốn. Kết quả là khi hết hạn cho vay như đã ký trong hợp đồng thì doanh nghiệp chưa có thể trả nợ do chưa đến kỳ hạn thu hồi vốn vì vốn vay đang lưu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải chờ đến cuối kỳ sản xuất thì khách hàng mới trả nợ được Ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn của NHĐT&PT Bắc Ninh được thể hiện cụ thể qua bảng dưới đây Bảng 5.2 : Tình hình nợ quá hạn (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 09/08 Nợ quá hạn 57,5 67 9,5 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1.858 1.595 -263 % nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 3,1% 4,2% 1,1% ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT BN) Do sự khủng hoảng nền kinh tế, khiến cho hoạt động của các Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nên việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn cũng khó thực hiện hơn so với các năm trước. Trong năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 3,1% trên tổng dư nợ, tương ứng với 57,5 tỷ đồng thì đến năm 2009 đã tăng lên 4,2% trên tổng dư nợ, tương ứng với 67 tỷ đồng.Vì trong năm 2009 nhiều doanh nghiệp do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính , sự biến động về thị trường hết sức mạnh mẽ làm cho hoạt động kinh doanh rơi vào tình trạng đình đốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho Ngân hàng Chỉ tiêu số vòng quay của vốn Số vòng quay của vốn = Thu nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Chỉ tiêu số vòng quay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho ta biết một đồng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Bảng 6.2 : Tình hình vòng quay vốn cho vay tại NHĐT&PT BN (Đơn vị : Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 1. Ngắn hạn - Doanh số thu nợ ngắn hạn 1.324,6 1.390,9 - Tổng dư nợ ngắn hạn 1.260 1.228 - Số vòng quay của vốn (đơn vị) 1,05 1,13 2. Trung và dài hạn - Doanh số thu nợ trung và dài hạn 629,4 423,1 - Tổng dư nợ trung và dài hạn 598 367 - Số vòng quay của vốn (đơn vị) 1,05 1,15 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT BN) Nhìn vào bảng trên ta thấy: Năm 2008 chỉ tiêu số vòng quay vốn ngắn hạn là 1,05 cho thấy rằng trong năm 2008 một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì có 1,05 đồng thu về đúng hạn để tiếp tục tái đầu tư. Đến năm 2009 số vòng quay vốn tăng lên 1,13. Tương tự như vậy, chỉ tiêu số vòng quay vốn của vốn trung và dài hạn năm 2008 là 1,05 đến năm 2009 con số này tăng lên là 1,15. Chứng tỏ ngân hàng cũng đã cố gắng kiểm soát trong công tác thu nợ trung và dài hạn. Điều này cũng phản ánh một thực trạng là doanh nghiệp chưa có một kế hoạch vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất của chính mình, do đó xảy ra tình trạng khi đến hạn trả nợ cho Ngân hàng thì dòng tiền của doanh nghiệp chưa về. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NH ĐT&PT BẮC NINH 2.3.1 Kết quả đạt được Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động như biến động về giá dầu, giá vàng, giá lương thực, nền kinh tế Mỹ trên đà suy thoái...kéo theo nền kinh tế Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát gia tăng...Cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều NHTM cổ phần mới thành lập dẫn đến sự cạnh tranh giữa các NH càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên trên toàn chi nhánh, NH đã duy trì và phát triển ngày càng vững chắc, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Về vốn huy động: Tổng nguồn vốn huy động tuy có giảm hơn so với năm trước (năm 2009 giảm 9,35% so với năm 2008), nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài công tác huy động vốn thì công tác điều hành vốn cũng được Ngân hàng xử lý linh hoạt, đảm bảo luôn đủ tiền phục vụ cho thanh toán, chi trả, không để xảy ra trường hợp khất chi, hoãn chi đối với khách hàng, tôn trọng kỷ luật thanh toán, sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả và an toàn. Về doanh số cho vay Do tình hình kinh tế biến động, khiến cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng tương đối nhiều, để đảm bảo an toàn vốn và chấp hành ý kiến chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam về việc cắt giảm dư nợ đồng loạt toàn hệ thống nên tình hình doanh số cho vay và dư nợ cho vay của NHĐT&PT Bắc Ninh trong năm 2009 có xu hướng giảm. Chất lượng tín dụng Trong năm 2009, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tăng 1,1% so với năm 2008 nhưng Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để kìm chế tỷ lệ nợ quá hạn. Ngân hàng đã tiếp tục phân loại nợ và đánh giá chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ đạt 85%. Tập trung cao độ vào hoạt động tận thu nợ từ khách hàng, chủ động đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể thích hợp đối với mỗi khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng tổ chức quản lý tốt đối với các khoản vay, củng cố hoạt động tín dụng của Ngân hàng và các phòng giao dịch không để xảy ra rủi ro, tổn thất tác nghiệp. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng đã nghiêm túc thực hiện chỉ thị 131 của Chính phủ về việc cho vay hỗ trợ lãi suất, tính từ ngày 01tháng 2 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 số khách hàng được Ngân hàng cho vay hỗ trợ lãi suất là 87 khách hàng với số dư nợ là 398,6 tỷ đồng và số tiền lãi vay đã hỗ trợ lãi cho khách hàng là 9,86 tỷ đồng. 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân a. Tồn tại Qua tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: - Doanh số cho vay theo thời hạn, cụ thể là doanh số cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng doanh số cho vay. Trong khi hiện nay đang có rất nhiều DN có nhu cầu về vốn để đổi mới máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng...Hơn nữa những dự án cho vay trung và dài hạn thì khâu thẩm định mới dừng lại đơn thuần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số với kỳ trước chứ chưa có được hệ thống chỉ tiêu trung bình của ngành để tiến hành so sánh, do đó khó tránh khỏi sai sót gây ảnh hưởng xấu về sau. - Lượng khách hàng mới tuy có tăng, nhưng chưa nhiều, cần chú trọng đến hoạt động marketing - Tình trạng nợ quá hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng hơi cao. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng mức dư nợ là 3,1% đến năm 2009 con số này tăng lên 4,2%. Công tác thu nợ các DN còn gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng phải dùng nhiều biện pháp, mất nhiều thời giờ và công sức để thu nợ từ các đơn vị kinh tế này. - Ngoài ra còn nhiều thủ tục khác mà Ngân hàng đã áp dụng để đảm bảo an toàn vốn của mình khi đem cho vay. Tuy nhiên, đối với khách hàng những thủ tục này là quá rắc rối, gây phiền hà, làm khách hàng mất nhiều công sức thì giờ, gây ra sự chán nản, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, thậm chí bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của họ. Tâm lý chung của người đi vay muốn vay vốn nhanh, thủ tục đơn giản, ít phiền hà. - Về vấn đề bảo đảm tiền vay: Cũng như các ngân hàng khác, tài sản thế chấp là điều kiện bắt buộc hàng đầu khi quyết định cho vay. Coi tài sản thế chấp là vật thay thế các khoản vay đến hạn không trả được. Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp, nhiều khách hàng không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo khoản vay của mình. Hơn nữa các CBTD không thể thẩm định chính xác tất cả các loại tài sản. Nhiều khoản vay được thế chấp bằng tài sản không đủ điều kiện tiêu chuẩn và một số đã bị hao mòn vô hình làm giảm giá trị, nên Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thanh lý chúng để thu hồi vốn. Có trường hợp số thu không đủ bù số vốn sau khi trừ chi phí. b. Nguyên nhân - Việc quyết định cho vay và chất lượng các khoản vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định của CBTD. Trình độ chung của CBTD tại NHĐT&PT Bắc Ninh khá cao, tuy nhiên do tuổi đời còn trẻ, chưa có kinh nghiệm về thực tiễn và hiểu biết về khách hàng, trong khi đó môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức tạp nên không thể tránh khỏi việc sai sót trong công tác tín dụng và thẩm định dự án. Từ những hạn chế đó đã dẫn đến tình trạng đưa ra quyết định có thể gọi là đúng ngay lúc đó nhưng tiềm ẩn rủi ro trong tương lai dẫn đến việc xác định nguồn thu nợ không chính xác, làm cho nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao. - Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức: Hầu như các cán bộ Ngân hàng còn chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của công tác Marketing tại Ngân hàng. Vì thế họ chưa chủ động tìm kiếm khách hàng mới, cũng như thực hiện công tác tiếp thị cho Ngân hàng của mình. - Khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin còn hạn chế: Chính điều này gây khó khăn cho công tác tìm kiếm thông tin khách hàng trong nội bộ Ngân hàng cũng như bên ngoài, việc đánh giá mức độ rủi ro từng khoản vay theo phương pháp định lượng thông qua việc áp dụng các mô hình chưa được thực hiện. - Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp: Đó là do các DN thường có những dự án thiếu tính khả thi, có ít kinh nghiệm quản lý, thì trường đầu tư bấp bênh. Ngoài ra, tình hình tài chính của các DN này chưa được phản ánh đầy đủ trên các sổ sách kế toán, do vậy công tác kiểm tra, kiểm soát gặp nhiều khó khăn… - Một số nguyên nhân khác: Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi đang hoàn thiện. Tuy nhiên khi hướng dẫn triển khai và thực hiện thì nhiều ngành, nhiều DN vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh, hiệu lực thấp. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NH ĐT&PT BẮC NINH 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NH ĐT&PT BẮC NINH Căn cứ vào tình hình hoạt động trong năm vừa qua và những chỉ tiêu công tác tín dụng của toàn hệ thống, NH ĐT&PT Bắc Ninh đã đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ trong các năm tới (2010-2011). Cụ thể như sau: Về hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay. Thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, trước khó khăn chung của nền kinh tế và yêu cầu chia sẻ khó khăn với khách hàng tạo nhiều thách thức với NHĐT&PT Bắc Ninh. Ngân hàng luôn coi công tác đẩy mạnh huy động vốn là nhiệm vụ xuyên suốt trong điều hành kinh doanh năm 2010. Thực hiện điều hành tăng trưởng huy động theo nguyên tắc đảm bảo tổng lợi ích của khách hàng. Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn có mức lãi suất thấp, hợp lý đặc biệt các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn huy động mỗi năm, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Về công tác cho vay: Phấn đấu tăng trưởng cho vay vững chắc an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Tiếp tục chọn lục phân loại khách hàng thành nhiều nhóm khác nhau để có chính sách riêng đối với các khách hàng tiềm năng và khách hàng lớn. Bước sang năm kế hoạch 2010, mức dư nợ cho vay dự kiến đến hết năm 2010 là 2.154 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2009. Kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay kém an toàn, không để nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân chủ quan. Đồng thời phấn đấu thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay đối với các doanh nghiệp, giảm nợ quá hạn xuống mức dưới 2,2%. Phấn đấu tích cực giải quyết nợ tồn đọng, thu nợ treo. Tích cực triển khai các biện pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng. Quan tâm đến chất lượng các loại hình cho vay mới để đa dạng hoá và nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời giảm lãi suất cho vay, thực hiện các chương trình khuyến mại để khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng. Thường xuyên kiểm tra giám sát hơn nữa hoạt động sử dụng vốn của khách hàng, tránh những hi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng NHĐT&PT (BIDV) Bắc Ninh.DOC
Tài liệu liên quan