Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty TNHH một thành viên hóa Chất 21

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.4

DANH MỤC CÁC BẢNG.5

LỜI MỞ ĐẦU .6

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG DOANH

NGHIỆP .9

1.1. Tổng quan về kế hoạch. .9

1.1.1. Khái niệm về kế hoạch sản xuất. .9

1.1.2. Vai trò của công tác lập kế hoạch.10

1.1.3. Hệ thống kế hoạch trong các doanh nghiệp.13

1.1.3.1. Theo mức độ tổng quát .13

1.1.3.2. Theo thời gian .15

1.1.3.3. Theo mức độ cụ thể.16

1.2. Quá trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.16

1.2.1. Các căn cứ lập kế hoạch .18

1.2.2. Nghiên cứu và dự báo.19

1.2.2.1. Các phương pháp dự báo.21

1.2.2.2. Giám sát và kiểm soát dự báo .23

1.2.3. Thiết lập các mục tiêu.23

1.2.4. Soạn thảo và lập kế hoạch sản xuất tổng hợp.24

1.2.5. Xây dựng các phương án kế hoạch tổng hợp .25

1.2.6. Soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng và ngân sách.29

1.2.7. Đánh giá các phương án .31

1.2.8. Lựa chọn phương án và ra quyết định .32

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch .32

1.3.1. Các yếu tố bên trong.32

1.3.1.1. Quan điểm, năng lực của các nhà lập kế hoạch .32

1.3.1.2. Đặc điểm ngành nghề và hệ thống thông tin.32

1.3.1.3. Sự hạn chế của các nguồn lực .32

1.3.1.4. Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.33

1.3.2. Các yếu tố bên ngoài .34

1.3.2.1. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh.34

1.3.2.2. Các yếu tố kinh tế và cơ chế quản lý .34

1.4. Các lưu ý trong quá trình lập kế hoạch.35

1.4.1. Phạm vi hoạch định .35

1.4.2. Sử dụng năng lực sản xuất thiếu.35

1.5. Điều độ sản xuất và điều chỉnh kế hoạch.35

1.5.1. Thực chất điều độ sản xuất .36

1.5.2. Nhiệm vụ chủ yếu và cơ bản của điều độ sản xuất.36

1.6.3. Nội dung của điều độ sản xuất.37

1.5.4. Các kỹ thuật điều độ sản xuất.38

1.5.4.1. Phân giao công việc trên một máy .38

1.5.4.2. Phân công công việc cho các máy.39

pdf110 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty TNHH một thành viên hóa Chất 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư Xí nghiệp Bộ lửa- liều phóng Xí nghiệp Hoả cụ Xí nghiệp SX pháo hoa & thuốc nổ Xí nghiệp Cơ khí Phân xưởng SX vật liệu xây dựng Phân xưởng SX vật liệu xây dựng Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 48 2.1.4. Các sản phẩm chính của công ty 2.1.4.1. Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Kíp nổ đốt số 8 vỏ nhôm. - Kíp nổ điện số 8 vỏ nhôm. - Kíp vi sai điện (Có 20 số): là phương tiện gây nổ dùng điện có thời gian nổ chậm khác nhau (từ 251.550 ms), để gây nổ thuốc nổ mạnh và một số vật liệu nổ khác, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp khai thác than, quặng, đá, không sử dụng trong các công trình có khí và bụi nổ. - Kíp vi sai phi điện ( Có loại tiêu chuẩn 30 số và 5 số đặc biệt): là phương tiện gây nổ không dùng điện có thời gian nổ chậm khác nhau (từ 254.350 ms), được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp khai thác than, quặng, đá, không sử dụng trong các công trình có khí và bụi nổ. Có khả năng chịu nước 24h liên tục dưới độ sâu 20m. - Kíp vi sai an toàn hầm lò (Có 6 số): là phương tiện gây nổ dùng điện có thời gian nổ chậm khác nhau (từ 25150 ms), được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp khai thác than, quặng, đáđặc biệt là khai thác trong hầm lò có khí và bụi nổ. - Dây nổ (có 3 loại: Lượng thuốc 12 g/m, lượng thuốc 10g/m, lượng thuốc 5 g/m) - Dây cháy chậm công nghiệp (dây đen và dây trắng). - Thuốc nổ Amonit phá đá số 1 (Có các loại từ Φ32-200g đến Φ170-8,0kg) 2.1.4.2. Nhóm sản phẩm pháo hoa - Pháo hoa tầm cao (Có các cỡ: Số 2.5, số 3.0 đến số 8.0), với hàng trăm chủng loại, màu sắc, độ cao khi bắn từ 90300m - Pháo hoa tầm thấp loại φ60: Gồm 2 loại 25 quả/giàn và 50 quả/giàn; độ cao khi bắn từ 3070m 2.1.4.3. Nhóm sản phẩm quốc phòng - Với gần 30 chủng loại sản phẩm các loại. 2.1.5. Đặc điểm về các nguồn lực 2.1.5.1. Nguồn nhân lực hiện tại Đi đôi với việc quản lý và sử dụng các biện pháp kinh doanh sản xuất có hiệu quả là yếu tố lao động. Lao động là một trong những yếu tố đầu vào giữ một vai trò rất quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, bởi nó là nguồn lực của mọi nguồn lực. Sử dụng hợp lý lao động sẽ cho ta một kết quả tốt nhất trong giai đoạn khó khăn. Hành lang của công ty bước vào cơ chế mới là một di sản nặng nề của cơ chế bao cấp đó là một bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, trì trệ, một đội ngũ lao động đông đảo song Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 49 thiếu động lực để thích ứng và năng động. Biện pháp đột phá lớn, là tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh của Công ty như ngày nay là trực tiếp tác động đến tâm tư tình cảm, đời sống của cả đội ngũ lao động của công ty hơn 40 năm tuổi. Ngày nay Công ty đã có một lực lượng lao động hùng hậu với hơn ba ngàn lao động có tay nghề cao, ổn định và đặc biệt trong cơ cấu lao động của Công ty ngày càng có nhiều người có trình độ học vấn cao (bảng 2.1 và bảng 2.2). Ngoài biện pháp nâng cao tay nghề Công ty còn tuyển thêm một số lao động và đặc biệt thông qua các phong trào thi đua mà đội ngũ công nhân viên đã từng bước nâng cao một cách đáng kể. Có được đội ngũ lao động như vậy tạo lợi thế rất lớn cho Công ty khi thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi soát xét các yếu tố, điều kiện trước khi lập và triển khai kế hoạch sản xuất. Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tổng số lao động 2.948 3.190 3.403 Trên đại học 2 3 5 Đại học 221 290 310 Cao đẳng - trung cấp 161 173 195 Trình độ khác 2.564 2.724 2.893 Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tổng số lao động 2.948 3.190 3.403 18-25 545 523 684 25-35 1.137 1.352 1.495 35-45 493 527 593 Theo độ tuổi Trên 45 773 788 631 Nam 1.652 1.820 1.974Theo giới tính Nữ 1.296 1.370 1.429 Trong những năm qua Công ty TNHH một thành viên hoá chất 21 luôn chú trọng đến việc phát triển nhân lực để đáp ứng nhu cầu về lao động cho sản xuất. Công ty đã đầu tư đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho cán bộ Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 50 công nhân viên, đầu tư về trang thiết bị, môi trường, điều kiện làm việc tạo điều kiện cho người lao động phát huy năng lực của mình. Bên cạnh đó Công ty có chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp để khuyến khích người lao động hăng say làm việc phục vụ cho Công ty. Do đó, trong những năm gần đây đội ngũ CBCNV của Công ty đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong tương lai, công ty sẽ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh. Vì vậy ngay từ bây giờ ban lãnh đạo công ty luôn có những định hướng, chính sách tuyển dụng và phân bổ nhân sự giữa các phòng ban một cách hợp lý. Trong các năm qua đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật thường xuyên được đào tạo, đào tạo lại được quan tâm và có những chính sách ưu việt. Là lực lượng then chốt trong việc phát huy nội lực, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo nên sự phát triển bền vững, đồng thời là tiền đề, là nguồn vốn vô hình dồi dào cho sự phát triển của những nămgtới. 2.1.5.2. Tình hình tài chính của Công ty Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của Công ty, Phòng kế toán tiến hành nhận chứng từ để hạch toán, ghi sổ kế toán và lập báo cáo. Hình thức tổ chức này có ưu điểm là đảm bảo quản lý tập trung và thống nhất công tác kế toán; thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán; dễ phân công, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức tổ chức này là hạn chế trong việc giám sát kiểm tra tính trung thực của chứng từ. CHỨNG TỪ GỐC Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ - Ghi sổ ơ Sổ cái các tài khoản liên quan Bảng cân đối số phát sinh Sổ kế toán chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 51 Hình 2.2: Tổ chức ghi sổ kế toán của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 Ghi chú: Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của các kỳ kế toán liên tiếp, nhân viên kế toán dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để phân tích sự tăng giảm cả về quy mô lẫn tốc độ của nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn tới sự tăng giảm đó. Mặt khác kế toán còn tính toán tỷ suất tài trợ vốn chủ sở hữu để phân tích khả năng chủ động về tài chính của công ty. Một trong những nguồn lực quan trọng ảnh hưởng tới công tác lập kế hoạch sản xuất. Theo bảng 2.3: Năm 2011, Công ty được giao nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng với khối lượng lớn, mặc dù có nhiều đơn đặt hàng kinh tế, Công ty vẫn phải đảm bảo việc sản xuất quốc phòng, do vậy nhìn vào bảng chi phí ta thấy: Tổng chi phí năm 2011 cao hơn năm 2010 do một số yếu tố chủ yếu đó là: - Tổng sản lượng sản xuất hàng hóa của 2011 cao hơn năm 2010 - Giá nguyên vật liệu cũng tăng do ảnh hưởng chung của nền kinhatế. Năm 2012, sản lượng sản xuất giảm song chi phí nguyên vật liệu vẫn tăng cao so với các năm trước chủ yếu là do giá cả nguyên vật liệu tăng cao, còn hầu hết các chi phí khác đều giảm so với những năm trước. Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 52 Bảng 2.3 : Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố §¬n vÞ tÝnh: TriÖu ®ång Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TT Nội dung Tổng QP KT Tổng QP KT Tổng QP KT 1 Nguyên vật liệu 416.069,34 46.019,32 370.050,02 427.982,38 63.279,88 364.702,51 501.682,763 94.352,714 407.330,049 2 Nhiên liệu, động lực 30.004,36 7.906,05 22.098,30 35.300,19 11.905,79 23.394,39 56.267,879 7.395,083 48.872,796 3 Tiền lương 233.326,98 22.802,67 210.524,31 267.353,15 32.996,49 234.356,67 314.702,830 40.347,440 274.355,390 4 BHXH, BHYT, KPCĐ 21.283,79 3.043,58 18.240,21 21.525,90 3.122,36 18.403,54 30.898,139 5.407,174 25.490,965 5 Khấu hao TSCĐ 38.920,37 10.500,00 28.420,37 33.252,71 4.540,00 28.712,71 25.489,922 15.134,585 10.355,337 6 CP dịch vụ mua ngoài 20.321,84 3.758,99 16.562,85 21.862,30 4.773,20 17.089,10 15.835,059 3.985,385 11.849,674 7 Chi phí khác 19.075,32 3.819,38 15.255,94 20.923,37 4.892,29 16.031,08 16.915,008 4.377,619 12.537,289 Tổng cộng 779.002,00 97.849,99 681.152,00 828.200,00 125.510,01 702.690,00 961.791,60 171.000,00 790.791,60 “TrÝch: B¸o c¸o ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh n¨m 2012” Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 53 Bảng 2.4 : Thu nộp ngân sách nhà nước ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 I Nộp nhà nước 27.762 33.669 29.823 1 Thuế giá trị gia tăng 27.175 32.181 26.845 2 Thuế môn bài 2 3 3 3 Thuế xuất, nhập khẩu 38 66 225 4 Thuế thu nhập cá nhân 547 1.419 2.750 II Nộp Bộ quốc phòng 35.808 48.313 57.052 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.900 14.018 14.200 2 KHCB 5.900 5.500 5.500 3 BHXH(24%) 21.031 25.324 33.082 4 BHYT(4,5%) 2.438 2.846 3.403 5 BHTN( 2%) 539 625 867 Cộng 63.570 81.982 86.875 Bảng 2.5 : Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Tại Công ty Đơn vị tính: nghìn đồng 2011 2012 Tăng giảm Chỉ tiêu Tiền Tiền Tiền TỔNG NGUỒN VỐN 531.132.591 590.634.972 59.502.381 Nguồn vốn chủ sở hữu 222.692.475 221.521.951 -1.170.524 I. Vốn chủ sở hữu 222.265.279 224.522.523 2.257.244 1. Vốn đầu tư của chủ SH 191.896.700 189.396.700 -2.500.000 2.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 25.584 28.213 2.629 3. Quỹ dự phòng tài chính 27.307.220 33.561.836 6.254.616 4. Nguồn vốn đầu tư XDCB 3.035.773 1.535.773 -1.500.000 II. Nguồn KP và quỹ khác 427.196 (3.000.571) -3.427.767 1. Nguồn kinh phí (1.185.231) (4.612.999) -5.798.230 2. Nguồn KP đã hình thành TSCĐ 1.612.427 1.612.427 0 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 54 “Trích: Báo cáo phân tích hoạt động tài chính các năm” Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 55 2.1.5.3. Vật tư, nguyên vật liệu đầu vào Đối với bất kì doanh nghiệp nào, muốn cho hoạt động sản xuất được tiến hành liên tục, đều đặn, phải thường xuyên đảm bảo các loại vật tư đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất của vật tư đó. Đây là vấn đề bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, đảm bảo vật tư cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của các doanh nghiệp. Công tác quản lý và cung ứng vật tư của Công ty Hóa chất 21 được tiến hành tương đối tốt. Thường xuyên phân tích tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu để kịp phát hiện ra những sai sót để có thể điều chỉnh kịp thời. Một số vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất hàng quốc phòng được Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch. Đa số vật tư đầu vào này do các đơn vị trong cùng Tổng cục sản xuất, đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu đạt chất lượng và nhập kho Tổng cục, khi có kế hoạch sản xuất Công ty xin chỉ lệnh cấp vật tư. Còn đối với các mặt hàng kinh tế, vật tư đầu vào là do Công ty tự tìm nguồn, đặt hàng và nghiệm thu theo đúng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Trong những năm qua, giá cả vật tư, nguyên vật liệu trên thị trường biến động mạnh, một số các kim loại màu khan hiếm gây nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn và cung ứng vật tư. 2.1.5.4. Công nghệ sản xuất và hệ thống máy móc, thiết bị Được sự quan tâm của Thủ trưởng BQP, Thủ trưởng Tổng cục CNQP trong những năm gần đây Công ty TNHH MTV Hoá chất 21 đã đầu tư phát triển công nghệ cao, ưu tiên cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo tuyệt đối an toàn, giảm độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm cho người lao động. Các dự án đầu tư đã có tác dụng tích cực, hiệu quả, được Hội đồng khoa học công nghệ của Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng đánh giá tốt về an toàn cho con người và thiết bị. Các chương trình CKH-TĐH được đầu tư thích đáng, chủ yếu tập trung vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, giảm cường độ lao động nặng nhọc cho người lao động, nâng cao tuổi thọ sản phẩm quốc phòng và kinh tế tăng từ 10 ÷ 15 năm. Kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng công ty đã đầu tư nghiên cứu những sản phẩm có hàm lượng chất sám cao tạo ra giá trị lớn, Nhà nước không phải nhập ngoại như: Kíp vi sai điện, kíp vi sai an toàn hầm lò, dây nổ các loại, đạn cứu hộ cứu nạn, sản phẩm tín hiệu cho hàng hải. Với trình độ công nghệ cao tương đương với các nước tiên tiến trên thế giới nên các sản phẩm sản xuất ra vượt xa chất lượng Trung Quốc, giá thành lại rẻ hơn, chất lượng tốt hơn. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 56 Sản xuất pháo hoa xuất khẩu sang Nhật Bản, Mỹ; hơn nữa, là đơn vị hàng đầu trên thế giới sản xuất pháo hoa không rác. Tuy Công ty Hóa chất 21 là một doanh nghiệp độc quyền về sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhưng Công ty luôn luôn chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học. Mỗi năm Công ty động viên khuyến khích Cán bộ nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật ví dụ năm 2012 toàn công ty có hơn 700 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, làm lợi cho Công ty hàng chục tỷ đồng. Các dự án của Tổng cục Công nghiệp và Bộ quốc phòng giao hàng năm đều được Công ty triển khai và áp dụng đưa vào sản xuất, trong năm 2006 và năm 2007 Công ty đã tiến hành nghiên cứu và chế thử thành công pháo tin hiệu đường sắt phục vụ cho ngành đường sắt, pháo tín hiệu hàng hải mà các sản phẩm này trước đây phải nhập từ nước ngoài tiết kiệm cho nhà nước mỗi năm hàng trăm ngàn USD. Đến năm 2012 Công ty ra mắt dòng sản phẩm “Pháo hoa đồ chơi” nhằm phục vụ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sự kiện trong các dịp lễ tết. Dòng sản phẩm này mang lại hiệu ứng ánh sáng, đảm bảo an toàn. Sau gần 20 năm Việt Nam có lệnh cấm sử dụng pháo hoa tại các hộ gia đình, sản phẩm này tung ra thị trường đúng dịp tết Nguyên Đán mang lại kết quả viên mãn từ sự thỏa mãn và vui thích của khách hàng. Các sản phẩm mới đã tạo thêm doanh thu và việc làm cho người lao động và tạo đà phát triển cho các năm sau. Hiện nay, công ty tiếp tục triển khai các dự án : Bảng 2.6: Các dự án tiếp tục triển khai trong tương lai Tên dự án Mục tiêu Công suất Tổng mức ĐT Thời gian TH 1. Đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc hỏa thuật quân sự. Xây dựng dây chuyền đồng bộ, hiện đại, ổn định chất lượng các loại thuốc hỏa thuật quân sự. 5 tấn / năm 60 tỷ 2013 - 2014 2. Đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ Pentrit (TEN). Xây dựng thành công dây chuyền sản xuất thuốc nổ TEN, chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất quốc phòng và kinh tế, thay thế nguồn nhập khẩu. 500 tấn / năm 150 tỷ 2013 - 2014 3. Đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ năng lượng cao HE21. Xây dựng thành công dây chuyền sản xuất thuốc nổ năng lượng cao thay thế cho thuốc nổ AD1 hiện đang sản xuất. 3.000 tấn / năm 103 tỷ 2013 - 2014 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 57 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 58 2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua Sau chặng đường dài phát triển, đến nay Công ty đã là một trong những đơn vị đầu ngành công nghiệp quốc phòng cả nước. Năm 2002 doanh thu mới chỉ đạt mức 200 tỷ thì nay đã đứng trong Top các doanh nghiệp đạt doanh thu 1.000 tỷ trong Tổng cục. Kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty cho thấy luôn có sự tăng trưởng, với mục tiêu thường niên là có đủ công việc cho công nhân, thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước, đời sống tinh thần ngày càng được cải thiện. Bảng 2.7: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch các năm ĐVT: Triệu đồng Kế hoạch Thựchiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện So sánh I. Giá trị sản xuất 801.000 859.568 857.000 1.007.000 1.116.000 1.062.731 95,2 II. Doanh thu 801.000 886.269 882.000 1.008.000 1.112.000 1.056.271 95,0 Trong đó: - Doanh thu xuất khẩu 10.500 10.400 10.500 7.977 15.000 18.000 120,0 1. Từ SXCN 801.000 879.541 882.000 1.004.000 1.108.000 1.052.500 95,0 Trong đó: - Doanh thu QP 103.000 101.314 133.000 150.000 194.000 174.500 89,9 - Doanh thu k.tế 698.000 778.227 749.000 854.000 914.000 878.000 96,1 2. Doanh thu khác 6.728 4.000 4.000 3.771 94,3 III. Nộp ngân sách 41.643 63.570 47.464 81.982 82.634 86.875 105,1 IV. Giá trị tăng thêm 319.000 329.495 334.964 445.494 418.491 448.739 107,2 V. Thu nhập BQ (1.000 đ/ng/th) 6.500 7.000 7.350 9.350 9.000 8.500 94,4 Trong đó: Tiền lương 5.715 5.600 6.354 9.095 7.596 7.751 102,0 VI. Tổng lợi tức chịu thuế 45.116 45.998 48.777 63.106 58.591 66.556 113,6 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu (Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD phòng kế hoạch) Qua bảng số liệu 2.7 ta thấy, tình hình sản xuất qua các năm vẫn có sự tăng trưởng đều với những mức độ khác nhau, mức tăng của năm 2012 sụt giảm là do khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới và khu vực. Giá trị sản xuất năm trước so với năm sau tăng trưởng lần lượt là 17% và 5%, song song với đó là giá trị doanh thu là 14% và 5%. So sánh sự biến động giữa quốc phòng và kinh tế thấy rằng, hàng quốc phòng có sự biến động mạnh nhưng do tỷ trọng trong tổng giá trị chiếm một phần nhỏ nên tổng giá trị sản xuất và doanh thu chịu tác động nhiều vẫn là biến động của hàng kinh tế. Theo bảng 2.7 ta sẽ thấy rõ hơn mức độ biến động của từng mặt hàng kinh tế trong tổng thể từ đó để có hướng xây dựng kế hoạch cho những năm tiếp theo. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 59 Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty trong các năm qua (đối với một số sản phẩm kinh tế chính) Kế hoạch Thực hiện So sánh Kế hoạch Thực hiện So sánh Kế hoạch Thực hiện So sánh 1 Thuốc AD-1 Kg 11.400.000 12.070.368 106 11.700.000 11.165.482 95 11.000.000 9.141.556 83 2 Kíp đốt nhôm Cái 14.500.000 15.400.000 106 14.000.000 10.766.360 77 10.000.000 8.062.054 81 3 Kíp điện nhôm " 24.000.000 26.913.740 112 25.500.000 25.877.033 101 23.000.000 18.230.198 79 4 Dây cháy chậm m 10.500.000 10.385.500 99 10.000.000 9.609.520 96 8.000.000 5.839.150 73 5 Dây nổ chịu nước " 12.000.000 13.266.000 111 12.500.000 13.648.520 109 12.000.000 11.000.420 92 6 Kíp vi sai điện Cái 1.700.000 2.327.440 137 1.900.000 1.886.065 99 1.700.000 1.689.246 99 7 Kíp vi sai phi điện " 3.200.000 3.534.005 110 3.200.000 3.335.451 104 3.000.000 3.170.628 106 8 Kíp vi sai an toàn " 11.500.000 12.530.300 109 12.500.000 16.316.070 131 13.500.000 14.551.858 108 9 Đạn tín hiệu nổ mìn Viên 35.000 36.270 104 30.000 31.630 105 20.000 17.000 85 10 Pháo tín hiệu dừng tàu " 16.000 16.000 100 15.500 15.500 100 20.000 19.000 95 11 Pháo hoa xuất khẩu Quả 120.000 149.665 125 120.000 114.230 95 200.000 250.451 125 12 Pháo hoa nội địa tầm cao " 30.000 34.316 114 20.000 12.842 64 12.000 9.806 82 13 Pháo hoa giàn Giàn 35.000 37.603 107 35.000 35.935 103 33.000 34.498 105 TT Thực hiện năm 2010 Thực hiện năm 2011 Thực hiện năm 2012 TÊN SẢN PHẨM ĐVT (Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD phòng kế hoạch) Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp QTKD 2011B-VT1 60 Qua số liệu tại bảng 2.8, ta vẽ được đồ thị thể hiện mức độ biến động về sản lượng sản xuất của các sản phẩm kinh tế nhằm xác định hướng đi mới, phù hợp cho tương lai. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 61 AD-1 042 043 DCC DNCN VSĐ VSPĐ VSAT PH 2010 2011 2012 Hình 2.3: Biểu đồ biến động sản lượng sản xuất SPKT qua các năm Ghi chú các tên viết tắt: Thuốc nổ Kíp đốt nhôm Kíp điện nhôm Dây cháy chậm Dây nổ chịu nước Kíp vi sai điện Kíp vi sai phi điện Kíp VS sai toàn hầm lò Pháo hoa AD-1 042 043 DCC DNCN VSĐ VSPĐ VSAT PH Biểu đồ tại hình 2.3 thể hiện và thực tế cũng cho thấy rằng hầu hết các sản phẩm kinh tế đều bị giảm sản lượng. Công việc của tương lai là Công ty phải tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động, tính được mức độ của biến động, căn cứ vào các thông tin thị trường thu thập được để nhận định hướng đi trong thời gian tới, nhằm chuẩn bị các điều kiện, các yếu tố cần thiết cho đầu tư hoặc sửa chữa trong tương lai. Một số sản phẩm cần phải tiếp xúc, chăm sóc tốt khách hàng hơn, có sản phẩm sẽ phải đầu tư thêm máy móc thiết bị, có sản phẩm sẽ phải cải tiến, đổi mới cho ưu việt hơn. Ví dụ, đối với sản phẩm thuốc nổ AD-1 Công ty đang có hướng đầu tư dây chuyền mới sản xuất thuốc nổ năng lượng cao, an toàn và đảm bảo sạch về môi trường; đối với pháo hoa công ty tập trung đầu tư sản xuất loại pháo hoa không khói, không rác, đảm bảo tốt các tiêu chí về môi trường; một mặt đầu tư mở rộng thêm dây chuyền sản xuất pháo hoa đồ chơi, dùng trong các hộ gia đình và lễ hội đảm bảo an toàn, đẹp và giá cả hợp lý. Tất cả những dự định hay định hướng đó là cơ sở cho Công ty xây dựng các phương án kế hoạch cho tương lai. 2.2. Phân tích thực trạng việc lập kế hoạch sản xuất tại Công ty 2.2.1. Quy trình lập kế hoạch sản xuất sản phẩm của Công ty Về cơ bản quy trình lập kế hoạch Công ty đang áp dụng hiện nay tương đối đầy đủ các bước khi so với quy trình lập kế hoạch sản xuất tại hình 1.2, trang 16, tuy nhiên Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 62 Công ty cũng đã xây dựng và áp dụng sao cho phù hợp với thực tế hiện có của mình (hình 2.3 trang 57). Từ mô hình đã xây dựng, áp dụng vào thực tế Công ty sẽ thấy được điểm nào là hợp lý cần phát huy, điểm nào chưa phù hợp cần chỉnh sửa. Điểm khác biệt có thể nhận thấy là quy trình lập kế hoạch do Công ty xây dựng bao gồm cả khâu triển khai thực hiện và điều chỉnh kế hoạch. Có thể nói đây là ưu điểm và cũng là nhược điểm trong quy trình; ưu điểm là vì thể hiện sự linh hoạt, hạn chế sự cứng nhắc vốn có của công tác lập kế hoạch; nhược điểm là làm sự bắt buộc trong quá trình thực hiện và hoàn thành kế hoạch đã xây dựng ban đầu. Để quy trình hoat động tốt và hiệu quả Công ty phải tuân thủ chặt chẽ từng bước quy trình, các bước thực hiện đảm bảo được phát huy hiệu quả cần thiết. Các bước quan trọng cần lưu ý: - Thu thập thông tin, các căn cứ để lập kế hoạch - Triển khai lập các kế hoạch chức năng, đặc biệt là kế hoạch vật tư, lao động. - Triển khai kế hoạch sản xuất, đặc biệt quan trọng là công tác điều độ. Nếu làm tốt các bước này sẽ đảm bảo gần như chắc chắn rằng kế hoạch được xây dựng tương đối chính xác và quá trình triển khai sẽ hoàn thành xuất sắc kế hoạch đã xây dựng. 2.2.2. Hệ thống kế hoạch của Công ty Hệ thống kế hoạch của Công ty gồm: Kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm (kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng hợp) và kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch sản xuất tháng hoặc các lệnh sản xuất). Đối với kế hoạch dài hạn, Công ty xây dựng theo quy hoạch của Bộ quốc phòng, chủ yếu là các kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu. Ngoài ra, cũng có kế hoạch về mục tiêu phát triển của Công ty, song vì loại kế hoạch này không linh hoạt, không phù hợp nên ít được sử dụng đối với lập kế hoạch sản xuất, thường chỉ dùng cho dự án xây dựng hoặc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Hiện nay, kế hoạch sử dụng thường xuyên nhất là kế hoạch trung và ngắn hạn (các kế hoạch năm, quý và tháng). Kế hoạch năm được xây dựng theo hướng dẫn của cấp trên, là tập hợp các kế hoạch về: sản xuất, tài chính, lao động, vật tư, kỹ thuật, xây dựng cơ bản Trong đó phần kế hoạch sản xuất sản phẩm phải đảm bảo mục tiêu về giá trị doanh thu theo lộ trình phát triển, phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 63 Tr¸ch nhiÖm Phßng kÕ ho¹ch Ng−êi ®−îc ph©n c«ng Ng−êi ®−îc ph©n c«ng Gi¸m ®èc, phã Gi¸m ®èc C«ng ty Ng−êi ®−îc ph©n c«ng ë XÝ nghiÖp Gi¸m ®èc, phã Gi¸m ®èc XÝ nghiÖp Ph©n x−ëng, XÝ nghiÖp Các xí nghiệp Phßng KÕ ho¹ch Gi¸m ®èc, phã Gi¸m ®èc C«ng ty Xí nghiệp và các đơn vị liên quan L−u ®å (-) (-) Tµi liÖu Hướng dẫn của cấp trên, nhu cầu thị trường, các hợp đồng kinh tế, thông tin khác. BM.751.1.01; BM.751.1.02; BM.751.1.03 BM.751.1.01; BM.751.1.02; BM.751.1.03 BM.751.1.01; BM.751.1.02; BM.751.1.03 BM.751.1.04; BM.751.1.05 BM.751.1.04; BM.751.1.05 C¸c qu¸ tr×nh s¶n xuÊt BM.751.1.06 (nếu cần) BM.751.1.07 (nếu cần) BM.751.1.06 (nếu có) BM.751.1.07 (nếu có) Các biểu mẫu của quy trình Hình 2.3: Quy trình lập KHSX tại Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 Thông thường cuối tháng 11 hàng năm, cơ quan cấp trên sẽ có hướng dẫn xây dựng kế hoạch, trong đó bao gồm đầy đủ các thông tin về những khó khăn, thuận lợi LËp KHSX, LSX Thu thËp th«ng tin LËp KHSX, LSX cña XÝ nghiÖp DuyÖt TriÓn khai KHSX §Ò nghÞ ®iÒu chØnh KHSX §iÒu chØnh KHSX DuyÖt DuyÖt Báo cáo TH Lập KH chức năng Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Hạnh 64 hiện tại và một số định hướng về mức tăng trưởng dự kiến, các mặt hàng quốc phòng sản xuất trong thời gian tới. Căn cứ vào đó Công ty tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể cho mình, nộp cơ quan cấp trên trước 30/12 hàng năm. Kế hoạch sản xuất sản phẩm năm là cơ sở để chuẩn bị các điều kiện đảm bảo về nhân lực, trang thiết bị, công nghệ, nhà xưởng, tham khảo để chuẩn bị vật tư, nguyên liệu và các bán thành phẩm mua ngoài. Nộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272078_1656_1951941.pdf
Tài liệu liên quan