Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty Giấy và Bao bì Phú Giang

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 2

I-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 2

1.SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN. 2

2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BI PHÚ GIANG 2

2.1.CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY 2

2.2. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 3

3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 3

4 ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 8

4.1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY KRAFT 8

4.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HỘP CARTON 9

5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP 10

5.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH 10

5.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 10

6: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 11

6.1- CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU: 12

6.2- CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN TRÊN VỐN KINH DOANH : 12

6.3- CHỈ TIÊU TỔNG DOANH THU TRÊN VỐN LƯU ĐỘNG: 12

II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 12

1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY 12

1.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG PHÂN BỔ THEO TÍNH CHẤT 12

1.2. PHÂN BỐ THEO GIỚI TÍNH 12

1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG 13

2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 15

2.1 TUYỂN DỤNG, BỐ TRÍ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 15

2.2 HỆ THỐNG LƯƠNG THƯỞNG Ở CÔNG TY 16

2.2.1 CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG 16

2.2.2 CHÍNH SÁCH THƯỞNG PHẠT TRONG CÔNG TY : 19

2.3. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÂN SỰ 19

2.4. CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG. 20

2.5 THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 20

2.6 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 21

2.6.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 21

2.6.2 MỘT SỐ MẶT HẠN CHẾ: 22

CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG. 22

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: 22

1. MỤC TIÊU: 22

2. NHIỆM VỤ 23

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC: 23

1.CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC. 24

2. BỒI DƯỠNG, ĐÀO TẠO NHÂN LỰC: 27

3. CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ NGƯỜI LAO ĐỘNG 28

3.1 VỀ CÔNG VIỆC 28

3.2 ĐỀ BẠT NHÂN SỰ 29

4. MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC 31

KẾT LUẬN 33

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2289 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty Giấy và Bao bì Phú Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ biểu 2 ta thấy giá trị tổng sản lượng năm 2002 tăng 22,529% so với năm 2001 nhưng doanh thu tiêu thụ chỉ tăng 22,098%. Năm 2003 giá trị tổng sản lượng tăng 11,309% so với năm 2002 và doanh thu tiêu thụ tăng 16,207%. 6.1- Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng tăng, biểu hiện qua các năm như sau: Năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,0221 đồng lợi nhuận. Năm 2002 cứ một đồng doanh thu thì thu được 0,0287 đồng lợi nhuận tăng 0,0066 đồng. Năm 2003 thu được 0,0293 đồng trên một đồng doanh thu tăng 0,0006 đồng ứng với 2,09%. 6.2- Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì Công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 cứ một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0,0363 đồng lợi nhuận. Năm 2002 một đồng vốn thu được 0,054 đồng lợi nhuận tăng 0,0178 đồng hay 49,036%. Nhưng năm 2003 Công ty chỉ thu được 0,0537 đồng lợi nhuận giảm 0,0004 đồng so với năm 2002 . 6.3- Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ : - Năm 2001 vốn lưu động quay được 4,732 vòng - Năm 2002 quay đựơc 5,349 vòng tăng 0,617 vòng. Nhưng năm 2003 chỉ quay được 5,255 vòng giảm 0,094 vòng so với năm 2002. Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy nhưng năm vừa qua Công ty đã có một kết quả đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập người lao động tăng, đời sống công nhân viên trong Công ty ngày càng nâng cao. Biểu 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2001,2002,2003 STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ THỰC HIỆN 2001 THỰC HIỆN 2002 THỰC HIỆN 2003 SO SÁNH 2002/2001 SO SÁNH 2003/2002 Chênh lệch tuyệt đối Tỷ lệ % Chênh lệch tuyệt đối Tỷ lệ % 1 Gi¸ trÞ t¨ng s¶n l­îng TriÖu 28.901,31 35.412,415 40.125,512 6.511,105 122,529 4.713,097 113,309 2 Doanh thu TriÖu 27.785,258 33.925,475 39.427,105 6.140,217 122,099 5501,63 116,217 3 Tæng chi phÝ TriÖu 2.6881,7 32.490,154 37.725,901 5.608,454 120,863 5.235,747 116,115 4 Lîi nhuËn sau thuÕ TriÖu 614,419 976,018 1.156,819 361,599 158,852 180,801 118,524 5 Tæng sè c«ng nh©n viªn Ng­êi 271 312 344 41 115,129 32 110,256 6 Tæng sè vèn kinh doanh TriÖu 16.935,13 18.009,421 21.516,473 1.074,291 106,344 3.507,052 119,473 7 Vèn l­u ®éng TriÖu 5.872,125 6.342,25 7.503,442 470,125 108,006 1.161,192 118,309 8 Vèn cè ®Þnh TriÖu 11.063,005 11.667,171 14.013,031 604,166 105,461 2.345,86 120,107 9 TiÒn l­¬ng b×nh qu©n 1000®/ng 680 721 782 41 106,029 61 108,46 10 N¨ng suÊt lao ®éng /1 c«ng nh©n viªn TriÖu 106,647 113,501 116,644 6,854 106,427 3,143 102,769 11 Lîi nhuËn / doanh thu §ång 0,0221 0,0287 0,0293 0,0066 129,864 0,0006 102,091 12 Lîi nhuËn/ vèn kinh doanh §ång 0,0363 0,0541 0,0537 0,0178 149,036 -0,0004 99,2606 13 Vßng quay vèn l­u ®éng Vßng 4,732 5,349 5,255 0,617 113,039 -0,094 98,2427 II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 1. Tình hình sử dụng lao động ở Công ty 1.1. Tình hình sử dụng lao động phân bổ theo tính chất làm việc Biểu 3: Tình hình sử dụng lao động. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Sô người % Số người % Số người % Tổng số lao động 271 100 312 100 344 100 Lao động trực tiếp 226 83,39 264 84,62 288 83,72 Lao động gián tiếp 45 16,61 48 15,38 56 116,28 (Nguồn tại phòng hành chính) Năm 2001 tổng lao động của Công ty chỉ có 271 người trong đó lao động gián tiếp chiếm 16,61%, trực tiếp chiếm 83,39%. Đến năm 2002 tăng lên 312 người, tăng 41 người trong đó lao động trực tiếp tăng 38, lao động gián tiếp tăng 3 người. Năm 2003 tổng số lao động là 344 người tăng 32 người so với năm 2002, trong đó lao động trực tiếp tăng 24 người, lao động gián tiếp tăng 8 người. 1.2. Phân bố theo giới tính Biểu 4: Phân bổ theo giới tính : Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Người % Người % Người % Tổng số lao động 271 100 312 100 344 100 Nam 203 74,91 238 76,28 256 74,42 Nữ 68 25,09 74 23,72 88 5,58 Phân bố lao động theo giới tính do đặc thù của Công ty là sản xuất giấy và hộp carton nên số lao động nam của Công ty chiếm tỷ lệ cao hơn so với số lao động nữ. Về lao động nữ : Năm 2001 tổng số lao động nữ của Công ty là 68 người chiếm 25,09% tổng số lao động. Năm 2002 số lao động nữ là 74 người tăng lên 6 người tương ứng tỉ lệ 8,82% . Năm 2003 tỷ lệ lao động nữ tăng với tốc độ 118,92%. Về lao động nam : Năm 2001 tổng số lao động nam của Công ty 203 người chiếm tỷ trọng 74,91% trong tổng số lao động. Năm 2002 số lao động tăng 35 người tương ứng với tỷ lệ tăng 17,24%. Năm 2003 tổng số lao động nam là 256 người tăng 18 người tương ứng với tỷ lệ tăng 7,56% so với năm 2002. 1.3. Đánh giá chất lượng lao động Biểu 5: Phân bổ theo trình độ. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Người % Người % Người % Tổng số lao động 271 100 312 100 344 100 Đại học 4 1,48 5 1,60 5 1,45 Cao đẳng 2 0,74 4 1,28 7 2,03 Trung học 14 5,17 18 5,77 19 5,52 Lao động phổ thông 251 92,61 285 91,35 313 91,00 (Nguồn tại phòng hành chính) Căn cứ vào bảng trên ta thấy được trình độ của công nhân trong Công ty còn yếu kém. Năm 2001 trình độ Đại học có 4 người chiếm 1,48% trong tổng số lao động. Số lao động Cao đẳng có 2 người chiếm 0,74% tổng số lao động. Số lao động có trình độ là trung cấp thì cao hơn có 14 người chiếm 5,17%, còn lại 251 người là lao động phổ thông chiếm 92,61%. Năm 2002 cán bộ có trình độ Đại học là 5 người tăng so với năm 2001 là 1 người. Trình độ Cao đẳng tăng 2 người so với năm 2001, trình độ trung cấp có 18 người tăng 4 người so với năm 2001 lao động phổ thông là 258 người tăng 34 người so với năm 2001. Năm 2003 cán bộ có trình độ Đại học là 5 người không tăng so với năm 2002, Cao đẳng là 7 người tăng 3 người, trung cấp 19 người tăng 1 người và lao động phổ thông có 313 người tăng 28 người so với năm 2002. Nhìn chung trình độ công nhân viên của Công ty còn ở mức thấp, người có trình độ Đại học tập trung ở Ban Giám đốc, kĩ thuật, kế hoạch và công nhân sản xuất thì trình độ về lĩnh vực của mình còn hạn chế. Hiện tại Công ty mới có 2 công nhân có trình độ trung cấp về ngành giấy, còn lại hầu hết lao động học hết lớp 9, lớp 12, được Công ty đào tạo từ 1 đến 3 tháng rồi tham gia vào sản xuất. Chính vì vậy năng suất lao động của Công ty vẫn chưa cao. 1.4 Phân bổ lao động theo độ tuổi Phân bổ lao đông theo độ tuổi trong Công ty cũng không kém phần quan trong vì ngoai trình độ chuyên môn ra người lao động khi làm việc phải có sự phù hợp giữa công việc được giao với độ tuổi người lao động. Biểu 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2003 Độ tuổi Số người Tỷ trọng (%) Từ 19-30 190 55.23 Từ 31-45 105 30.52 Từ 46-60 49 14.25 Tổng số 344 100 Bảng trên cho ta thấy cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2003 của Công ty Giấy và Bao bì Phú giang chia thành 3 loại. + Lao động trẻ tuổi đời từ 19 tuổi đến 30 tuổi + Lao động trung niên tuổi đời từ 31 tuổi đến 45 tuổi + Lao động già tuổi đời từ 46 tuổi đến 60 tuổi Do Công ty là doanh nghệp sản xuất nên số lao động trẻ chiểm tỷ trong cao 55.23% vì công vệc đòi hỏi lao động có sức khoẻ, sáng tạo hăng say với công việc. Số lao động trung niên chiếm 30.52% là số lao động đã có kinh nghiệm chủ yếu trong ngành. Còn số lao động già chiếm 14.25% đây là số lao động dầy dặn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực sản xuất, quản lý. 2. Phân tích tình hình quản lý nhân lực của Công ty Công tác quản lý nhân lực có rất nhiều vấn đề cần được xem xét và giải quyết vì đây là một vấn đề đang còn rất bức xúc đối với hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Nói đến quản lý nhân sự người ta thường nghĩ đến các vấn đề như: hoạch định tài nguyên nhân lực, phân chia công việc, chức danh, tuyển dụng, hệ thống lương thưởng, đề bạt bố trí... Trong phạm vi bài luận văn có giới hạn em xin phép đi vào một số khâu như: tuyển dụng, hệ thống lương thưởng, chính sách thưởng phạt, đào tạo bồi dưỡng, công tác bảo hộ. 2.1 Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở Công ty Giấy và Bao bì Phú giang Hiện nay Công ty gồm 344 lao động, song đội ngũ cán bộ có khả năng đáp ứng được nhu cầu của công việc còn thiếu, số cán bộ hầu hết là chưa có kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ trong quá trình làm việc. Lý do chính là khâu tuyển chọn chưa được quan tâm, dẫn đến số lao động được tuyển có trình độ chưa cao. Một hiện tượng phổ biến hiện nay là số công nhân được nhận vào Công ty làm việc thông qua quen biết, đặc biệt khi tuyển dụng Công ty không thông báo trên bất kỳ phương tiện thông tin nào để thu hút người có trình độ thực sự. Mà Công ty chỉ thông báo nội bộ trong Công ty, vì vậy Công ty không tuyển được lao động có năng lực thực sự. Bố trí sử dụng lao động vẫn chưa được hợp lý, chưa đúng người đúng việc dẫn đến đùn đẩy trong công việc, nên hiệu quả lao động chưa cao. Nhìn chung Công ty đã có những bước hợp lý trong qua trình tổ chức sắp xếp lao động toàn Công ty. Đề bạt là vấn đề đang còn rất lúng túng ở Công ty hiện nay, hầu hết cán bộ lãnh đạo trong Công ty được cân nhắc vào các vị trí quan trọng đều thông qua quen biết, anh em họ hàng. Những người này hầu hết đều không có trình độ thực sự, không nắm bắt được kĩ thuật sản xuất và đặc biệt là không có trình độ quản lý dẫn đến lãnh đạo công việc chưa có hiệu quả. Chỉ đạo công nhân cấp dưới không sát sao, nhiều chủ trương của giám đốc chưa được cấp dưới triển khai cụ thể, dẫn đến tình trạng trên chỉ đạo một đằng dưới thực hiện đằng khác gây cho người lao động tâm lý không tốt, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2 Hệ thống lương thưởng ở Công ty 2.2.1 Chế độ tiền lương Ngày nay việc trả lương cho người lao động đang là vấn đề nhức nhối không những đối với doanh nghiệp mà đặc biệt đối với các doanh nghiệp tư nhân. Đây là vấn đề luôn được chính phủ và nhà nước quan tâm, và hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng được các cấp các ngành đặc biệt quan tâm. Chính sách lương bổng hợp lý là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc hăng xay, hiệu quả hơn trong công việc. Chính sách lương, thưởng nhằm duy trì củng cố lực lượng lao động làm việc tai Công ty, bởi vì đối với những người lao động sống chủ yếu dựa vào đồng lương thì tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của họ. Nó là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Có thể nói ngày nay vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu là chính sách tiền lương cho người lao động, bởi dù doanh nghiệp có tuyển chọn được đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề, được bố trí vào vào những vị trí thích hợp nhưng chính sách tiền lương không phù hợp sẽ làm cho người lao động lo lắng, không yên tâm về cuộc sống của ban thân họ và gia đình, chính điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý người lao động dẫn đến hiệu quả lao động không cao. Hiểu rõ điều này Công ty Giấy và Bao bi Phú giang sử dụng tiền lương khônh chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động mà còn thông qua việc trả lương để kiểm tra, giám sát và động viên việc thực hiện các nhiệm vụ của người lao động. Do Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên việc trả lương phải phù hợp với từng loại lao động, điều đó sẽ khuyến khích lao động làm việc với năng xuất cao và cho phép kiểm soát dễ dàng hơn. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương như sau Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Để trả lương chính xác kế toán căn cứ vào số ngày làm việc thực tế ( thể hiện bảng chấm công ) và hệ số của từng người để tính toán, Do là doanh nghiệp tư nhân, lại sản xuất theo ca nên việc nghỉ thứ 7 và chủ nhật hầu như là không có, làm đủ 30 ngày/tháng. Vậy lương được tính như sau (Hs + Pc)M TL= x Ntt + Các khoản phụ cấp TL; Tiền lương phải trả cho người lao động Hs; Hệ số lương Pc; Phụ cấp M; Mức lương tối thiểu (290.000) Ntt; Ngây công thực tế Ví dụ tính lương của trưởng Phòng kế toán có hệ số lương 2.92, hệ số trách nhiệm 0.3, phụ cấp tiền ăn 450.000 đồng /tháng,số ngày công thực tếlà 30 ngày (2.92 + 0.3) 290.000 TL= x 30 + 450.000 = 1383800 30 Đối với công nhân làm việc trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức theo sản phẩm TLsp = ĐG x SL Tlsp; Tiền lương theo sản phẩm ĐG; Đơn giá sản phẩm (đồng /tấn) SL; Sản lượng sản xuất thực tế trong tháng Ví dụ: Một công nhân một tháng sản xuất 7 tấn sản phẩm, đơn giá 130.000 đồng/tấn TLsp=130.000 x 7 = 910.000 Đối với lao động phổ thông như; nhặt lề, phế liệu, quét dọn xưởng, bảo vệ thì thì tính lương theo ngày TLn= Số ngày làm việc x Tiền công một ngày Ví dụ đối với công nhân nhặt lề làm việc 30 ngày /tháng, tiền công 15.000 đồng/tháng TLn = 15.000 x 30= 450.000 Ta có bảng tiền lương bình quân của công nhân viên trong Công ty như sau Chỉ tiêu Đơn vi 2001 2002 2003 Tổng chi phí tiền lương/tháng Tr.đông 184.280 224.952 269.008 Tổng số công nhân viên Người 271 312 344 Tiền lương bình quân người/tháng Ng.đồng 680 721 782 Qua bảng lương binh quân trên ta thấy được tiền lương của Công ty tăng theo số lao động. Năm 2001 tiền lương bình quân là 680 nghìn đồng nhưng đến năm 2003 đã tăng nên 782 nghìn đồng/một lao động. Nhìn chung với mức lương như vậy cuộc sông của người lao động vẫn còn gặp nhiều khó khăn , vì vậy trong thời gian tới Công ty vẫn đang cố gắng nâng cao thu nhập cho người lao động để đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày một nâng cao như hiện nay. 2.2.2 Chính sách thưởng phạt trong Công ty : Ngoài lương ra Công ty còn có chế độ thưởng cho công nhân viên 1 tháng 1 lần theo chất lượng sản phẩm hoàn thành vào tính chất công việc của mỗi người. Đây cũng là chính sách khuyến khích, thúc đẩy người lao động làm việc tích cực hơn. Ngoài ra Công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đi du lịch, tham quan các nhà máy, Xí nghiệp giấy ( như Bãi Bằng, Viêt Trì, Vạn Điểm, Việt Nhật... ) để học hỏi kinh nghiệm giúp nhau làm việc tốt hơn. Chế độ phạt ở Công ty cũng được áp dụng rất chặt chẽ. Những công nhân vi phạm nhẹ thì cảnh cáo phạt hành chính, sau đó nếu không có tiến bộ vẫn tiếp tục vi phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến xản xuất kinh doanh của Công ty sẽ cho thôi việc. 2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự Chuyển sang nền kinh tế thị trường vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên là vấn đề sống còn của Công ty. Công ty có đứng vững trên thị trường được hay không là phụ thuộc vào năng suất lao động và chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Muốn vậy đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong các phòng ban, phân xưởng phải có năng lực trình độ thực sự. Công ty có 344 công nhân viên, nhưng trình độ Đại học mới chỉ có 5 người theo các chuyên ngành khác nhau. So với tình hình hiện nay thì con số này còn thấp, tức là số cán bộ quản lý của Công ty có trình độ còn hạn chế cả về kỹ thuật công nghệ và quản lý. Hàng năm Công ty tổ chức phong trào thi đua tăng năng suất lao động nhân kỷ niệm những ngày lễ lớn. Ngoài ra Công ty còn tổ chức cuộc thi nâng cao tay nghề, tìm hiểu về ngành giấy ... Điều này tạo ra bầu không khí phấn khởi, hăng hái trong sản xuất. Nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân viên là vấn đề được Công ty đặc biệt quan tâm, Công ty đã ra nhiều chủ trương biện pháp để bồi dưỡng và đào tạo công nhân viên. Công ty đã cử một số nhân viên có năng lực đi học tại một số trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp (Đại học có 2 người, cao đẳng 4 người, trung cấp 10 người ) để nâng cao trình độ. Ngoài ra Công ty còn mở các lớp đào tạo công nhân về sản xuất giấy, mở lớp bồi dưỡng chuyên đề về quản lý kinh tế, bảo vệ môi trường, xử lý nước thải, tìm hiểu ISO cho cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo. Như vậy Công ty đã tạo điều kiện và tiền đề thuận lợi để xâm nhập thị trường, tăng khả năng sản xuất kinh doanh, tăng kết quả kinh doanh của Công ty. 2.4. Công tác bảo hộ lao động. Đây là vấn đề được ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng vì đặc điểm Công ty là doanh ngiệp sản xuất nên bảo đảm an toàn cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Hàng năm Công ty mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao động, trang thiết bị bảo hộ lao động như: bình cứu hoả, quần áo lao động, mũ, khẩu trang, và đặc biệt trong nhà xưởng các khẩu hiệu áp phích được dán ở nhiều nơi thuận lợi cho mọi người nhìn thấy để nhắc nhở cán bộ công nhân viên lao động. Năm 2003 Công ty mở lớp bồi dưỡng về an toàn lao động cho 240 người do cơ quan quản lý Bảo hộ lao động Tỉnh bắc Ninhgiảng dạy và cấp chứng chỉ. 2.5 Thực hiện chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội Chính sách bảo hiểm, xã hội được Công ty thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Mọi người trong Công ty phải đóng bảo hiểm xã hội. Công ty đóng 15% tổng quỹ lương của những người tham gia bảo hiểm xã hội trong Công ty. Trong đó 10% để chi cho chế độ hưu chí, tử tuất, 5% để chi cho chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động đóng 5% tiền lương tháng để chi cho chế độ hưu trí. Một Doanh nghiệp tư nhân mà thực hiện đầy đủ chế độ Bảo hiểm Xã hội là một sự phấn đấu. 2.6 Đánh giá tình hình chung quản lý nhân lực ở Công ty giấy và Bao bì Phú giang Qua thời gian thực tập thực tế ở Công ty, kết hợp với quá trình phân tích tình hình nhân lực tại Công ty giấy và Bao bì Phú giang em thấy Công ty đã áp dụng những biện pháp quản lý và mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Công tác trả lương, thưởng, khuyến khích người lao động đã được Công ty quan tâm làm cho hiệu quả sử dụng nhân lực ở Công ty tăng lên. Bên cạnh đó vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế em xin mạnh dạn đánh giá như sau: 2.6.1 Những kết quả đạt được: - Cơ cấu tổ chức của Công ty những năm gần đây đã thay đổi đáng kể, và dần dần hoàn thiện hơn để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. - Lãnh đạo Công ty những năm gần đây có chủ trương bám sát với tình hình thực tế, các tổ chức đoàn thể phát động phong trào thi đua sản xuất nhân dịp các ngày lễ lớn. Các phòng ban luôn có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bám sát tình hình sản xuất của các phân xưởng. - Công ty đã tạo cho mình một vị thế trên thị trường, có nhiều bạn hàng lớn. Hiện nay Công ty là một doanh nghiệp đạt doanh thu và thu nhập bình quân đầu ngươi/tháng cao nhất khu công nghiệp Phú Lâm. - Cán bộ công nhân viên trong Công ty đều một lòng vì sự nghiệp phát triển của Công ty quyết tâm hoàn thành tốt kế hoạch được giao với chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn. - Sản phẩm Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao về chất lượng mẫu mã... - Các phòng ban phân xưởng ngày càng phát huy tốt chức năng nhiệm vụ, ý thức kỷ luật và trách nhiệm luôn luôn được đánh giá tốt. Công ty phát huy được sự hợp tác giữa các cá nhân trong lao động giữa cấp dưới và cấp trên qua đó chất lượng công việc ngày một cao. 2.6.2 Một số mặt hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty không tránh khỏi những thiếu sót trong công tác quản lý sản xuất, quản lý lao động thể hiện ở các mặt sau: - Công tác tuyển dụng lao động, Công ty không quan tâm, không thực hiện đầy đủ các bước mà công tác tuyển dụng yêu cầu, tuyển dụng chủ yếu qua quen biết, gia đình... mà chưa căn cứ vào yêu cầu của công việc và tuyển chọn những cán bộ công nhân viên có trình dộ nghề nghiệp phù hợp vơí yêu cầu của Công ty. - Chưa bổ trí, đề bạt đúng người đúng việc, dẫn đến đùn đẩy nhau trong công việc và hiệu quả công việc còn thấp - Trình độ cán bộ, công nhân viên còn hạn chế( thiếu cán bộ quản lý, công nhân lành nghề ). CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG. I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: 1. Mục tiêu: Căn cứ vào kết quả đã đạt được trong thời gian qua Công ty đề ra mục tiêu thực hiện cho mình trong thời gian tới như sau: - Phấn đấu những năm tiếp theo đưa dây chuyền sản xuất hộp chất lượng cao vào sản xuất, phục vụ cho xuất khẩu. - Tham gia tiếp cận thị trường, mở rộng thị trường vào các tỉnh phía Nam, mở văn phòng đại diện của Công ty ở các tỉnh xa. - Cải tiến quy trình công nghệ, đưa hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO vào làm cơ sở quản lý sản xuất kinh doanh. - Sắp xếp lại cán bộ, cơ cấu bộ máy quản lý cho phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2. Nhiệm vụ Căn cứ vào năng lực của Công ty hiện nay, Công ty đề ra nhiệm vụ cho mình phải đạt được trong thời gian tới như sau: - Tăng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận trên cơ sở đó tăng tiền lương của công nhân viên, nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất cho cán bộ công nhân viên. - Cử cán bộ công nhân viên đi học nâng cao tay nghề, trình độ, kỹ thuật chuyên môn. - Tuyển mới một số cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi được đào tạo chính quy từ các trường Đại học, Cao đăng và Trung cấp. - Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng sản phẩm. - Thực hiện công tác bảo hộ lao động một cách hiệu quả phấn đấu không để xẩy ra tai nạn lao động nghiêm trọng trong sản xuất. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC: Là những nhà quản lý, chúng ta phải cố gắng đáp ứng những nguyện vọng mong muốn chính đáng của người lao động là: - Có được mức lương thu nhập đủ sống. - Được đối sử công bằng. - Được cảm thấy mình quan trọng và cần thiết. - Được cấp trên lắng nghe. - Được quyền tham dự vào các quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến mình. - Hệ thống thù lao đúng với mức đóng góp của mình. - Một công việc làm an toàn và ổn định. - Có một việc làm để sử dụng được hết các kỹ năng và thế mạnh của mình. - Có được những cơ hội học hỏi kỹ năng, kỹ thuật mới. - Một việc làm có tương lai, có cơ hội thăng tiến. - Có được những thông tin có giá trị liên quan đến nghề nghiệp. Để hoàn thiện hơn trong công tác quản lý nhân lực tại Công ty em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể sau: 1.Công tác tuyển dụng nhân lực. Công ty cần thực hiện khâu tuyển dụng nhân viên một cách khoa học và chặt chẽ đây là tiền đề cho việc sử dụng lao động hợp lý và phát huy tối đa khá năng làm việc của những người lao động. Để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của Công ty, công tác tuyển chọn nhân lực cần phải hoàn thiện và thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng xuất lao động, nâng cao doanh thu và đặc biệt là hiệu quả sử dụng lao động. Để làm được điều này Công ty phải chấp hành đúng luật lao động, chính sách của nhà nước và cần áp dụng 7 bước trong công tác tuyển dụng, không nên tuỳ tiện tuyển chọn những con cháu, người thân của những người có chức quyền trong xã hội mà không đủ năng lực lam việc. Bẩy bước trong công tác tuyển dụng mà Công ty nên áp dụng là: Sau khi Công ty có nhu cầu về nhân sự Công ty nên thông báo rộng rãi trên các phương tiện đại chúng như quảng cáo( trên đài, báo chí, ti vi...) qua các trung tâm dịch vụ việc làm, các trường Đại học, Cao đẳng, trường dạy nghề. Nhằm thu hút được nhiều người tham gia vào thi tuyển. Sau đó Công ty cần thành lập hội đồng tuyển dụng( là những người có trình độ, kinh nghiệm, hiểu rõ về nghành giấy...) tiếp nhận hồ sơ. Bước1: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu sơ bộ hội đồng tuyển dụng tiến hành phỏng vấn sơ bộ các ứng cử viên để loại ra các ứng cử viên không đạt yêu cầu. Bước 2: Nghiên cứu đơn xin việc để thấy rõ được trình độ thực sự của các ứng cử viên bổ sung. Bước này cần phân loại các ứng cử viên thành các mức độ: khá, trung bình, yếu ( so với yêu cầu công việc). Bước 3: Công ty cần tổ chức buổi kiểm tra, sát hạch trắc nghiệm về các lĩnh vực cần tuyển. Kết quả trắc nghiệm cung cấp cho Công ty nhiều thông tin quan trọng như: - Phát hiện được những khả năng đặc biệt của người dự tuyển. - Dự đoán được người dự tuyển có thể thành công trong công việc đến mức độ nào. - Giúp tìm ra những người dự tuyển có đặc điểm tương tự để có thể bố trí làm việc cùng một loại việc. Song đây cũng không phải là một kết quả chính xác mà giá trị của nó chỉ có tính chất tương đối. Tốt nhất Công ty cần phối hợp với các phương pháp như ( phỏng vấn, tra cứu hồ sơ...) Nên có các bài thi trắc nghiệm soạn riêng cho từng loại công việc cần tuyển, đặc biệt khi tuyển chọn công nhân kỹ thuật chuyên ngành giấy. Bước 4: Phỏng vấn chính thức( phỏng vấn sâu). Sau khi các ứng cử viên tham gia tuyển dụng đã vượt qua các bước trên Công ty cần phỏng vấn kỹ đễ kiểm tra lại các dữ kiện đã thu được, qua đó bổ xung thêm và kiểm chứng sự trung thực độ tin cậy. Trong bước này thường do đích thân người sử dụng lao động trực tiếp kiểm tra vì không chỉ để hiểu kỹ hơn về kiến thức, khả năng mà còn về công việc sau này. Bước 5: Nghiên cứu điều tra hồ sơ xin việc. Công ty tiến hành điều tra hồ sơ xin việc sẽ hiểu thêm một số nét về nhân thân của đối tượng qua các nguồn tin khác để kiểm tra lại một số chi tiết đã khai trong lý lịch (chưa rõ ràng...) có được nguồn tin rất quan trọng là nơi làm việc cũ, nơi đã học qua,... trong bước này không cần thẩm tra tràn lan, mà nên tập trung vào những điểm trọng yếu liên quan đến yêu cầu công việc như: trình độ, năng lực, tác phong làm việc... khi các nguồn thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.doc
Tài liệu liên quan