Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1:NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN 1

1.1. ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1

Khái niệm về Ngân hàng thương mại. 1

1.1.2. Các chức năng của Ngân hàng thương mại. 1

1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. 4

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 4

1.1.3.2. Hoạt động cho vay, đầu tư 4

1.1.3.3. Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại. 5

1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 6

1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại. 8

1.2.1. Các nguyên tắc cho vay. 8

1.2.2. Điều kiện cho vay 10

1.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn 11

1.2.3.1. Khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn gửi cho Ngân hàng 11

1.2.3.2. Ngân hàng xét duyệt cho vay 11

1.2.3.3 Ký hợp đồng tín dụng 12

1.2.3.4 Phát tiền vay 12

1.2.3.5 Thu nợ 12

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. 13

 

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TỪ LIÊM. 16

2.1.ThựC TRạNG HOạT Động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn từ liêm. 16

2.1.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm. 16

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 16

2.1.1.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm trong những năm qua (năm 2002-2004). 18

2.1.1.3. Tình hình huy động vốn. 19

2.1.1.4. Tình hình sử dụng vốn. 21

2.1.1.5. Các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. 22

2.1.1.6 Thu nhập và chi phí của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. 23

Chỉ tiêu 24

2.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNo và PTNT Từ Liêm. 24

2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn 24

2.2.1.1 Về quy mô và cơ cấu cho vay. 24

2.2.1.2. Về việc thu nợ của Ngân hàng 28

2.2.1.3. Tình hình dư nợ của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm 29

2.2.1.4. Vấn đề nợ quá hạn 30

2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. 32

2.3.1 Những kết quả đạt được 32

2.3.2 Những khó khăn tồn tại 33

CHƯƠNG3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 36

TẠI CHI NHÁNH NHNO VÀ PTNT TỪ LIÊM 36

3.1. Phương hướng và nhiệm vụ cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn trong những năm tới của ngành Ngân hàng nói chung và NHNo và PTNT Từ Liêm nói riêng. 36

3.1.2. Phương hướng phát triển của NHNo và PTNT Từ Liêm. 39

3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo và PTNT Từ Liêm. 40

3.2.1 Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay trung và dài hạn 40

3.2.2. Các giải pháp nhằm tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp 41

3.2.2.1 Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm 42

3.2.2.2. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế 42

3.2.2.3. Tiếp tục triển khai hoạt động phát hành kỳ phiếu NHNo và PTNT Từ Liêm 43

Tiến hành chiết khấu, chuyển nhượng hoặc mua lại kỳ phiếu của khách hàng khi họ có nhu cầu. 43

3.2.2.4 Lập kế hoạch vay vốn điều chuyển của chi nhánh NHNo và PTNT. 43

3.2.3 Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án và quyết định cho vay 44

3.2.3.1. Tăng cường cách thức thẩm định dự án 44

3.2.3.2 Cần xem xét lại cách xác định 2 chỉ tiêu thời gian cho vay (Tcv) và số tiền trả nợ hàng năm (N) 45

3.2.3.3. Kéo dài thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư chiều sâu theo dây chuyền công nghệ lớn 45

3.2.3.4 Giảm bớt thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn 46

3.2.3.5 Nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng 46

3.2.4. Các biện pháp liên quan đến bảo đảm tín dụng trung và dài hạn, hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn cho khoản cho vay 46

3.2.4.1 Về việc bảo đảm bằng thế chấp tài sản 46

3.2.4.2. Việc định lượng rủi ro phải được tiến hành một cách liên tục trong suốt quy trình tín dụng 48

3.2.4.3. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 49

3.2.5Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát 50

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo và PTNT Từ liêm 51

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 51

3.3.2 Kiến nghị đối với NHNo và PTNT Việt Nam 52

3.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp 54

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi Ngân hàng, nhất là trong điều kiện hiện nay với nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều khởi sắc, với sức cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các NHTM, giữa các tổ chức tài chính, tín dụng nhưng bên cạnh đó, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm cũng đã tìm được đầu ra đồng thời còn được quan tâm chú trọng hơn đến công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn bởi vì công tác quản lý và sử dụng vốn chính là khâu quyết định đến lợi nhuận của Ngân hàng và giúp cho công tác huy động vốn hoạt động thuận lợi hơn. Chi nhánh luôn chú trọng phát triển để hoạt động sử dụng vốn trở thành mảng hoạt động lớn nhất chủ yếu nhất của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. Yêu cầu đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn mà Ngân hàng nắm giữ sao cho an toàn và hiệu quả nhất. Chi nhánh đã cố gắng hết mình để không ngừng đẩy mạnh công tác này nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về vốn, chủ động tìm các dự án đầu tư, tìm mọi cách để đến với các khách hàng. Bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương và định hướng mở rộng kinh doanh của ngành, kết quả công tác đầu tư tín dụng trong những năm qua đã đạt nhiều kết quả tốt. Cho đến nay, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh ngày càng tăng lên, năm 2004 đã có 21/30 doanh nghiệp Nhà nước trong địa bàn có quan hệ tín dụng với chi nhánh và 65/100 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với doanh số cho vay ngày càng được tăng mạnh, cụ thể doanh số cho vay trong năm 2002 là 900 tỷ đồng, năm 2003 là 1467 tỷ đồng, và đến năm 2004 : 1773 tỷ đồng, dự kiến sau này doanh số cho vay sẽ tiếp tục tăng hơn nữa. 2.1.1.5. Các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. Trong xu thế hiện đại hoá hoạt động ngân hàng thương mại, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm thực hiện ngày càng nhiều các hoạt động dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ…để đáp ứng nhu cầu về vốn cũng như nhu cầu của nền kinh tế, nâng cao uy tín của mình trên thị trường Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng, năng cao cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ với doanh số hoạt động ngày càng tăng, đảm bảo phục vụ ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán và trả nợ của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, mặc dù trong điều kiện tình trạng ngoại tệ khan hiếm nhưng doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng vẫn tiếp tục tăng, cụ thể năm 2004 đạt 192 tỷ đồng, tăng 11,9% so với năm 2003. Trong hoạt động thanh toán quốc tế năm 2004, chi nhánh đã mở L/C là 24830,3 nghìn USD; 1329,3 nghìn EUR; 18,6 nghìn AUD, 3,2 nghìn SEK; 16,5 nghìn JPY; 0,8 nghìn DDK. Nhờ việc mở rộng các hoạt động dịch vụ trên nên thu nhập và lợi nhuận của chi nhánh tăng lên, năm 2004 doanh thu của hoạt động dịch vụ chiếm 4% tổng doanh thu. Đây là xu hướng chuyển dịch tất yếu của hệ thống ngân hàng trong điều kiện hiện nay, với việc cải tiến các giao dịch thanh toán với khách hàng, thực hiện phục vụ tận nơi theo yêu cầu đối với một số lượng khách hàng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Ngoài ra Ngân hàng còn mở các dịch vụ khác như: mua bán ngoại tệ trực tiếp, bảo lãnh và cầm đồ. Với các dịch vụ này chi nhánh đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng và mở rộng hoạt động của mình đồng thời chi nhánh luôn quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh đã đề ra những biện pháp đồng bộ, lấy phong trào thi đua làm động lực động viên cán bộ công nhân viên phát huy tính năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn, vượt lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ cho nên kết quả thu được của chi nhánh ngày càng cao, thể hiện tổng doanh thu của chi nhánh ngày càng tăng. Với những thành tích đạt được khá toàn diện về các mặt như trên, Đảng bộ Ngân hàng và công đoàn NHNo và PTNT Từ Liêm luôn được công nhận là đơn vị trong sạch, vững mạnh. Kết thúc năm 2002 Chi nhánh Từ Liêm được UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen là đơn vị xuất sắc của thành phố trong lĩnh vực Ngân hàng. 2.1.1.6 Thu nhập và chi phí của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. Như chúng ta đã biết thu nhập và chi phí là tiêu chí cuối cùng để đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng. Một Ngân hàng làm tốt khâu huy động vốn, sử dụng vốn, thanh toán… thì tất yếu thu được lợi nhuận cao và ngược lại. Lợi nhuận là một mục tiêu của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào, Ngân hàng cũng vậy, hoạt động Ngân hàng không có lãi thì không thể có bước tăng trưởng về sau được. Sự thành công của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm không những được phản ánh qua các mặt hoạt động cụ thể mà nó còn được phản ánh qua sự tăng trưởng về thu nhập và lợi nhuận trong những năm qua, cụ thể như bảng số liệu sau: Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm từ năm 2002-2004 (Đơn vị :Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ST ST So với 2002 ST So với 2003 Tăng % Tăng % Thu nhập 49,5 75 25,5 51,5 135 60 80 Chi phí 49 70 21 42,85 115 45 64,28 Lãi 0,5 5 4,5 900 20 15 300 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHNo và PTNT Từ Liêm) Nhìn chung trong những năm qua hoạt động kinh doanh tiền tệ tại chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm đã có sự tăng trưởng rõ rệt về thu nhập lẫn lãi. Theo bảng số liệu về tình hình kết quả kinh doanh trên ta thấy chi nhánh đã và đang hoạt động kinh doanh có lãi một cách vững chắc, những năm về sau lãi cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng thu nhập hàng năm đều cao hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt động, do đó lãi kinh doanh của chi nhánh tăng dần qua từng năm. Năm 2003 thu nhập của hoạt động kinh doanh là 75 tỷ (tăng 25,5 tỷ đồng tương đương với 51,5%), trong đó lãi là 5 tỷ đồng tăng 4,5 tỷ đồng so với năm 2002, đến năm 2004 thu nhập là 135 tỷ đồng (tăng 60 tỷ đồng tương đương với 80%) với lãi kinh doanh là 20 tỷ đồng tăng 15 tỷ đồng so với năm 2003. Có được kết quả như vậy, là vì: trong thời gian qua, chi nhánh đã thường xuyên bám sát định hướng, mục tiêu của NHNo và PTNT Việt Nam, toàn thể cán bộ công nhân viên trong nội bộ chi nhánh đã có sự đoàn kết nhất trí, có sự nỗ lực cố gắng và hết sức nhiệt tình trong công tác để phục vụ khách hàng. Với sự chỉ đạo sát sao, linh hoạt của ban lãnh đạo của NHNo và PTNT Từ Liêm, chi nhánh đã xây dựng đúng đắn định hướng phát triển trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế tại địa phương và nắm bắt kịp thời những chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam. 2.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNo và PTNT Từ Liêm. 2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn 2.2.1.1 Về quy mô và cơ cấu cho vay. Trong hoạt động cho vay trung dài hạn, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm đã sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích cho vay, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu vốn trung dài hạn cho các đơn vị kinh tế, thu hồi vốn nhanh, bảo đảm an toàn vốn gắn với chính sách chú trọng cho đầu tư phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Là một chi nhánh, Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp nên công tác tín dụng của Ngân hàng chủ yếu được thực hiện trong cả lĩnh vực ngắn, trung và dài hạn. Riêng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng trong những năm gần đây nhìn chung có bước tiến đáng kể. Tuy mức tăng trưởng trong công tác cho vay trung và dài hạn không mạnh như mức tăng trưởng của cho vay ngắn hạn nhưng điều này lại chứng tỏ Ngân hàng đang có nhiều cố gắng xắp sếp lại cơ cấu cho vay để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Tình hình cụ thể như sau: Bảng 4 : Tình hình cho vay tại NHNo và PTNT Từ Liêm Đơn vi.: (Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 ST % ST % So với 2002 ST % So với 2003 ST % ST % 1. Doanh số cho vay 900 100 1467 100 +567 +63 1773 100 +306 +17,25 * Ngắn hạn 718 79,78 1103 75,19 385 53,62 1470 82,92 +367 +33,27 * Trung và dài hạn 182 20,22 364 24,81 182 100 303 17,08 - 61 - 16,75 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHNo và PTNT Từ Liêm) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong năm 2002 doanh số cho vay của chi nhánh là 900 tỷ đồng, năm 2003 doanh số cho vay là 1467 tỷ đồng tăng 567 tỷ đồng (63%) so với năm 2002, năm 2004 doanh số cho vay của chi nhánh là 1773 tỷ đồng tăng 306 tỷ đồng (17,25%) so với năm 2003. Trong đó xét về cơ cấu phân loại theo thời gian cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay nhưng việc cho vay trung và dài hạn cũng tăng dần qua các năm, như trong năm 2002 doanh số cho vay trung và dài hạn của chi nhánh là 182 tỷ đồng, năm 2003 là 364 tỷ đồng, so với năm 2002 tăng 182 tỷ đồng (tăng 100%). Điều này có nghĩa là trong năm 2003 công tác cho vay trung và dài hạn của chi nhánh là rất tốt đạt tốc độ tăng rất cao, tuy nhiên đến năm 2004 thì tổng doanh số cho vay trung và dài hạn lại giảm xuống còn 303 tỷ đồng, so với năm 2003 là giảm xuống 61 tỷ tức là giảm 16,75% (nhưng tỷ lệ giảm mạnh hơn ở đây là loại cho vay dài hạn, năm 2003 là 82,5 tỷ đồng và năm 2004 là 18,3 tỷ đồng tức là giảm xuống 64,2%. Riêng loai cho vay ngắn hạn thì vẫn tiếp tục tăng bình thường). Điều này có nghĩa là hoạt động cho vay dài hạn giảm xuống thì nó đã làm giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên loại cho vay này đã giảm thì làm giảm lãi của chi nhánh vì cho vay dài hạn thường có lãi suất cao hơn cho vay ngắn hạn. Một cách khác, trong năm 2004 doanh số cho vay trung và dài hạn không cao bởi vì các doanh nghiệp trong địa bàn phần lớn đã vay trong năm 2003 nên làm cho doanh số cho vay trong năm đó giảm mạnh hơn. Trên đây là khái quát về thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. Để xem xét kỹ hơn về hoạt động này, dưới đây sẽ trình bày về cơ cấu loại hình cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. Bảng 5: Cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm trong những năm vừa qua. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 ST % ST % ST % Doanh nghiệp Nhà nước 56,42 31 131,04 36 107,02 35,32 Hộ sản xuất tư nhân cá thể 61,88 34 123,76 34 105,72 34,89 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 63,7 35 109,2 30 90,26 29,79 Tổng doanh số cho vay trung và dài hạn 182 100 364 100 303 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo và PTNT Từ Liêm của năm 2002, 2003, 2004 ) Theo số liệu của bảng trên ta thấy tổng doanh số cho vay của năm 2003 so với năm 2002 là tăng nhưng đến năm 2004 thì dừng lại bởi vì trong năm này các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tương đối lớn. Mốt số doanh nghiệp chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần số còn lại nói chung đều mới thành lập được vài năm, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ mà nhu cầu về vốn kinh doanh tương đối lớn và chi nhánh chưa có đủ cơ sở để xếp loại doanh nghiệp do vậy việc xem xét đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển mở rộng đối với các doanh nghiệp này còn hạn chế nhưng nếu xét về cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng thì NHNo và PTNT Từ Liêm chủ yếu là cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước với số doanh nghiệp là 21/30 tổng số doanh nghiệp trên địa bàn và số hộ sản xuất cá thể với số lượng là 26.000 hộ, còn cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất hạn chế, tuy nhiên trong thời gian gần đây đã có sự gia tăng cả về thị phần và doanh số. Điều này xuất phát từ nhiều lí do, đó là: Thứ nhất, khách hàng chủ yếu của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm là các doanh nghiệp Nhà nước và các hộ sản xuất có quan hệ truyền thống lâu dài với Ngân hàng …Đây là những tổng công ty và công ty lớn của Nhà nước, nhu cầu vốn vay trung dài hạn nhiều nên quy mô của một khoản vay của các đơn vị này là rất lớn. Thường là vài tỷ đến vài chục tỷ đồng. Trong khi các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh lại ở quy mô nhỏ, cho nên nhu cầu vốn cũng ít. Thứ hai, hoạt động của các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ở quy mô và phạm vi nhỏ, lại bởi trình độ của cán bộ các doanh nghiệp địa phương nên việc lập các dự án đầu tư không có tính khả thi và chất lượng như các đơn vị quốc doanh, dẫn tới ít khả năng được Ngân hàng chấp nhận cho vay dự án. Tóm lại, vì nhiều lý do mà tỷ trọng vốn cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh còn ở mức thấp, chưa thực sự phản ánh đúng nhu cầu vốn phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đối với Ngân hàng. Song sự tăng trưởng cả về quy mô và thị phần của hoạt động cho vay trung dài hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh đã chứng tỏ chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm đã không ngừng phát huy tính chủ động, tự chủ tìm kiếm và mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động cho vay đối với khách hàng mà Ngân hàng tự mình tiếp cận và tìm hiểu. 2.2.1.2. Về việc thu nợ của Ngân hàng Thu nợ vay là mảng nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động cho vay. Cho vay không chỉ là việc giải ngân, xuất tiền trao cho người đi vay mà thực ra hoạt động cho vay là một quá trình kéo dài từ khi tiếp cận khách hàng, thẩm định, ra quyết định cho vay, giải ngân, kiểm tra giám sát thu nợ, tổng kết và đánh giá việc sử dụng vốn vay… Như vậy, việc thu nợ là khâu không thể thiếu được trong hoạt động cho vay, hơn thế nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay và quyết định đến mức độ an toàn của khoản cho vay cũng như khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay ra. Thu nợ bao gồm cả gốc và lãi, đúng hạn quy định thì Ngân hàng đảm bảo có lợi nhuận và ổn định được kế hoạch trong kinh doanh, không gây xáo trộn trong hoạt động của Ngân hàng. Việc cho vay và thu nợ đối với Ngân hàng là hai việc làm ở hai thời điểm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Việc thu nợ nhanh chóng, đúng hạn và đầy đủ sẽ giúp cho vòng quay vốn Ngân hàng được luân chuyển nhanh hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn và hạn chế vốn nhàn rỗi bị ứ đọng ở Ngân hàng và ngược lại. Có thể thấy tình hình thu nợ của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm qua bảng sau : Bảng 6 : Tình hình thu nợ của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 ST % ST % So với năm 2002 ST % So với năm 2003 ST % ST % Thu nợ 580 100 1472 100 892 153,7 1428 100 - 44 - 3 Ngắn hạn 396 68,3 920 62,5 524 132.3 1222 85,57 302 32,82 Trung và dài hạn 184 31,7 552 37,5 368 200 206 14,43 - 346 - 62,68 (Nguồn : báo cáo kết quả hoạt động của NHNo và PTNT Từ Liêm) Qua bảng số liệu trên ta thấy được số tổng thu nợ năm 2002 là 580 tỷ đồng, trong đó thu nợ trung và dài hạn là 184 tỷ đồng, chiếm 31,7% tổng thu nơ, năm 2003 so với năm 2002, tổng thu nợ tăng 892 tỷ đồng (153,7%), trong đó thu nợ trung và dài hạn tăng 368 tỷ đồng. Riêng năm 2004 nếu so với 2003 thì tốc độ tăng của thu nợ trung và dài hạn là tương đối ổn định, không tăng nhưng nếu so với năm 2002 thì tổng thu nợ vẫn tăng hơn. Điều này chứng tỏ công tác thu nợ của chi nhánh trong năm 2003 có hiệu quả rất cao. Sang đến năm 2004 doanh số tổng thu nợ vẫn tiếp tục tăng tuy nhiên thu nợ trung và dài hạn vẫn giữ lại ở mức của năm 2003 nhưng nếu so với năm 2002 thì tỷ lệ tăng của thu nợ trung và dài hạn này là rất cao bởi vì hoạt động cho vay trung và dài hạn có tính chất lâu dài vời thời gian ban đầu không thể thu hồi nợ ngay phải đợi đến sau khi doanh nghiệp kinh doanh có sản phẩm trên thị trường. 2.2.1.3. Tình hình dư nợ của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm Cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, nhờ có sự phát triển mạng lưới của hệ thống Ngân hàng nên trong những năm qua chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm đã chứng tỏ được sự tiến bộ vượt bậc, khách hàng có nhu cầu vay vốn đến với chi nhánh ngày càng đông nên đã làm cho tổng số dư nợ và doanh số cho vay ngày càng tăng trưởng. Tổng tài sản có ngày càng được gia tăng, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, cụ thể về dư nợ của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm như sau: Bảng 7 : Tình hình dư nợ của NHNo và PTNT Từ Liêm Đơn vị: (tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm `2002 Năm 2003 Năm 2004 ST % ST % So với 2002 ST % So với 2003 ST % ST % Dư nợ 670 100 1100 100 430 64,18 1446 100 346 31,45 Ngắn hạn 405 60,45 617 56 212 52,34 866 59,88 249 40,35 Trung và dài hạn 265 39,55 483 34 218 82,26 580 40,12 97 20,08 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm) Qua bảng số liệu trên cho thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng qua các năm. Trong năm 2002 tổng số dư nợ là 670 tỷ đồng đồng, năm 2003 là 1100 tỷ đồng tăng 430 tỷ đông (tăng 64,18% so với năm 2002), đến năm 2004 tổng dư nợ là 1446 tỷ đồng tăng 346 tỷ (tăng 31,45% so với năm 2003). Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và xu hướng tăng mạnh hơn so với tỷ trọng của dư nợ trung và dài hạn. Điều này chứng tỏ trong những năm qua chi nhánh đã thu hút được khách hàng có nhu cầu về vốn ngắn hạn nhiều hơn. Còn dư nợ trung và dài hạn mặc dù đã có xu hướng tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối, thể hiện ở năm 2002 là 265 tỷ đồng, năm 2003 là 483 tỷ đồng, tăng 218 tỷ đồng (82,26%) so với năm 2002, đến năm 2004 dư nợ là 580 tỷ đồng tăng 97 tỷ đồng (20,08%) so với năm 2003 nhưng tỷ lệ này vẫn còn nhỏ hơn tỷ lệ dư nợ ngắn hạn và đến năm 2004 tốc độ tăng trưởng của dư nợ trung dài hạn còn bị giảm so với năm 2003 (năm 2003 tăng 82,26%, còn năm 2004 chỉ tăng 20,08%). Nên muốn tỷ lệ dư nợ cũng như số khách hàng tăng lên thì chi nhánh càn phải thực hiện những biện pháp hữu hiệu hơn, cụ thể hơn. 2.2.1.4. Vấn đề nợ quá hạn Nợ quá hạn luôn là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả và sự ổn định của hoạt động cho vay trực tiếp đe doạ đến sự an toàn của đồng vốn cho vay. Những khách hàng vay vốn trung và dài hạn chủ yếu là thuộc khu vực kinh tế quốc doanh có thời gian đầu tư dài mới có thể thu hồi được vốn nên trong quá trình sử dụng cũng như thời hạn vay vốn dài và thường gặp phải những rủi ro khó lường trước hơn là hoạt động cho vay ngắn hạn. Cho nên, khả năng nợ quá hạn của các khoản vay trung dài hạn về mặt lý thuyết là sẽ cao hơn nợ quá hạn của loại cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo, với công nghệ hiện đại và trình độ cán bộ tín dụng đã được nâng cao nên một thực tế hiện nay tại chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm cho thấy rằng: tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm. Biểu 8: Tình hình nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm (năm 2002, 2003, 2004) (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ 670 1100 1446 Nợ quá hạn (trong tổng dư nợ): - Ngắn hạn - Trung và dài hạn 1,12 0,42 0,7 10,87 9,53 1,34 6,5 5,2 1,3 % Nợ quá hạn 0,17% 0,98% 0,45% (Nguồn: Báo cáo thành tích của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm) Qua bảng trên ta thấy: tuy tổng dư nợ ngày càng tăng, năm 2002 là 670 tỷ đồng, năm 2003 là 1100 tỷ đồng, và năm 2004 là 1446 tỷ đồng, sở dĩ tăng bởi vì chi nhánh ngày càng mở rộng các hình thức cũng như dịch vụ cho vay tuy nhiên trong thực tế nợ quá hạn của chi nhánh lại ngày càng được khắc phục và luôn duy trì ở dưới mức 1% cụ thể trong năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,17% trên tổng dư nợ, năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn: 0,98% so với tổng dư nợ, đến năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn: 0,45% trên tổng dư nợ và trong năm 2005 chi nhánh dự kiến tiếp tục thực hiện tỷ lệ của nợ quá hạn là dưới 1%. Đây là một thành tích không nhỏ trong công tác cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp. Có được kết quả trên đây là do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ tín dụng chi nhánh trong công tác nâng cao hiệu quả và độ an toàn của các khoản cho vay trung và dài hạn, từ công tác lựa chọn khách hàng, thẩm định dự án đến việc giám sát mục đích sử dụng vốn và có nhiều biện pháp thu nợ trước hạn, thu nợ đúng hạn hay xem xét gia hạn nợ, vừa đảm bảo việc cho hoạt động của khách hàng có hiệu quả, đảm bảo cho đồng vốn vay được an toàn, đem lại lợi nhuận và đảm bảo mối quan hệ giữa khách hàng với chi nhánh được cải thiện, giảm bớt những căng thẳng không đáng có giữa hai bên. Điều này chứng tỏ rằng công tác tín dụng của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm ngày càng đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả cao, Ngân hàng đang thực hiện tốt đối với sự chỉ đạo và điều hành thống nhất của cấp trên nhất là của Ban lãnh đạo NHNo và PTNT Việt Nam, tăng cường kết hợp quản lý vĩ mô với quản lý vi mô, thực hiện tốt định hướng “An toàn, hiệu quả, ổn định, phát triển” đã bước đầu tổ chức quản lý theo hướng phân công nắm bắt khách hàng, bám sát địa bàn, cơ sở, thống nhất một mối, giao dịch một cửa tại chi nhánh (đặc biệt là đối với khách hàng lớn và địa bàn trọng điểm). Chi nhánh đã tập trung triển khai, chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng. Với phương châm kinh doanh đa năng tổng hợp ngoài việc mở rộng tín dụng cho nền kinh tế NHNo và PTNT Từ Liêm luôn tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và hoạt động phòng chống rủi ro tín dụng để thực hiện được các mục tiêu định hướng kinh doanh đã đề ra, đảm bảo hoạt động an toàn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Bên cạnh nợ quá hạn là vấn đề chậm trả lãi. Việc chậm trả lãi lại là việc khách hàng không trả lãi đúng hạn, còn nợ gốc thì Ngân hàng đã thu về đầy đủ. Tuy rằng chậm trả lãi không ảnh hưởng lớn đến độ an toàn của nguồn vốn cho vay nhưng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng. 2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. 2.3.1 Những kết quả đạt được Mặc dù chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm mới được chuyển sang kinh doanh như một Ngân hàng thương mại thực sự nhưng cùng với sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh, nên trong những năm qua, hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh đã đạt được kết quả đáng mừng như sau: Chi nhánh đã sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được các nhu cầu về vốn đối với các đơn vị kinh tế. Đồng thời chi nhánh đã thực hiện thu hồi vốn nhanh và đảm bảo an toàn cho đồng vốn cho vay, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh công tác sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao, không để ứ đọng, vòng quay vốn tăng nhanh, tiết kiệm chi phí để đảm bảo kinh doanh có lãi. Với những biện pháp tích cực, năng động và linh hoạt, cùng với việc vận dụng công cụ lãi suất một cách mềm dẻo, phục vụ tốt công tác tín dụng đối với khách hàng. Trong quá trình cho vay vốn, Chi nhánh luôn chấp hành tốt quy trình, thể lệ tín dụng, cho vay đúng chế độ. Chính vì vậy, trong những năm qua chi nhánh là một đơn vị có tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng doanh số cho vay, chất lượng của các hoạt động cho vay cũng ngày càng được cải thiện. Về doanh số cho vay cũng như về số lượng các khách hàng. Chi nhánh đã không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo, lượng khách hàng với các dự án tự tìm kiếm cũng như lượng khách hàng thuộc về khu vực kinh tế địa phương ngày càng tăng lên, hứa hẹn cho Ngân hàng sẽ có hoạt động cho vay chủ động, có hiệu quả và khẳng định được vai trò của Ngân hàng trên địa bàn. Trong quan hệ cho vay đối với KTNQD chi nhánh đã giải quyết cho vay nhanh chóng kịp thời cho khách hàng nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ các nguyên tắc cho vay, bảo đảm vốn vay an toàn và hiệu quả. Đối với khách hàng có uy tín và vay với khối lượng lớn thì chi nhánh có chính sách ưu đãi để tăng cường sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thu hút khách hàng. Luôn có biện pháp hữu hiệu để tiếp cận với các chủ thể KTNQD làm ăn có hiệu quả để chào và giới thiệu khả năng đáp ứng các khoản vay bằng nội và ngoài tệ với các mức lãi suất hợp lý, khả năng đáp ứng các dịch vụ tốt nhất cho doanh nghiệp. Chi nhánh luôn chú trọng công tác thẩm định trong khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay từ đó phân loại khách hàng và có chính sách phù hợp đáp ứng hiệu quả kinh doanh. Đật được kết quả như trên phải kể đến công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ Ngân hàng, phát huy thế mạnh của một chi nhánh có đội ngũ lãnh đạo công tác giầu kinh nghiệm có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tài, có đức, tận tụy với công việc. 2.3.2 Những khó khăn tồn tại Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong mọi khâu tác nghiệp và đã đạt được rất nhiều kết quả đáng kể, nhưng bên cạnh đó trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh cũng không thể tránh khỏi những hạn chế tồn tại mà Ngân hàng chưa khắc phục được như: Nguồn vốn trung và dài hạn còn hạn hẹp và thiếu ổn định, nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tuy có tăng trưởng nhưng vẫn tăng chậm (so với năm 2003 tăng 1,35%), Ngân hàng chưa thực sự tạo được nguồn vốn trung và dài hạn vững chắc. Nguồn vốn sử dụng cho vay trung và dài hạn vào các dự án là vốn từ các nguồn tài trợ uỷ thác của Ngân hàng Nhà nước và một bộ phận nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn cho vay. Chất lượng thẩm định và thời gian xét duyệt một số dự án đầu tư còn quá lâu, rườm rà và qua nhiều khâu xác nhận gây khó khăn cho khách hàng, quá trình theo dõi kiểm tra sử dụng vốn vay thiếu đầy đủ, không thường xuyên, dẫn tới khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Khả năng đáp ứng lý thuyết để thẩm định dự án đầu tư còn hạn chế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA14.doc
Tài liệu liên quan