Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty HAPROSIMEX SAIGON

Mục Lục

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Lời nói đầu.1

Chương I- Những vấn đề lí luận cơ bản về Xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của việt Nam.3

I- Cơ sở lý luận của xuất khẩu.3

1.Các lý thuyết thương mại quốc tế .3

2.Khái niệm xuất khẩu .5

3.Các hình thức xuất khẩu.6

4.Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.9

II-Thúc đẩy xuất khẩu.18

1.Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu .18

2.Nội dung thúc dẩy xuất khẩu.18

3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.22

4.Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.24

III. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của việt Nam.28

1.Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy môxuất khẩu.28

2.Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi các quốc gia .29

phải tăng cường xuất khẩu ra thị trường quốc tế

3.Việt Nam có nhiều tiềm năng trong sản xuất & xuất khẩu nông sản.29

4. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam.31

5. Nhu cầu về nông sản trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng.35

Kết luận chương I.36

Chương II - Thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty HAPROSIMEX SAIGON.37

I-Khái quát về công ty HAPROSIMEX SAIGON.37

1. Qúa trình hình thành &phát triển của công ty HAPROSIMEX SAIGON.37

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoạt động của công ty.42

3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty.43

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.45

II-Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng .48

đến việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản

1. Đặc điểm cơ sở vật chất của Công ty.48

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.49

2.1.Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh xuất khẩu.49

2.2.Đặc điểm về thị trường xuất khẩu.51

3. Đặc điểm về lao động của công ty.53

III- Thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc dẩy xuất khẩu .54

hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX SAIGON

1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty.54

2. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để thúc đẩy .61

xuất khẩu nông sản trong các năm gần dầy

2.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường xuất khẩu.61

2.2.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại .62

2.3.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định.63

2.4.Chính sách giá cả hấp dẫn.64

2.5.Tăng cường huy động các nguồn vốn để thúc đẩy xuất khẩu.64

IV- Đánh giá về hoạt động thúc dẩy xuất khẩu .66

nông sản của công ty HAPROSIMEX SAIGON

1. Những ưu điểm của công ty trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản.66

2. Những tồn tại trong thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản .67

3. Nguyên nhân của các tồn tại.67

Kết luận chương II.70

Chương III. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX SAIGON.71

I. Thị trường nông sản thế giới.71

II. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam và công ty.73

1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam.73

2. Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty.74

III - Những cơ hội và thách thức đối với việc thúc đẩy xuất khẩu .76

hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX SAIGON

1 .Cơ hội đối với công ty.76

2. Những khó khăn thách thức của công ty.77

IV- Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu .78

hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX SAIGON

1. Giải pháp đối với Công ty.78

1.1.Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường.78

1.2.Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.79

1.3.Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.80

1.4.Nâng cao hiệu quả hoạt động thu mua nông sản xuất khẩu .81

1.5.Tăng cường đầu tư cho các cơ sở sản xuất&chế biến .82

1.6.Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.83

2. Kiến nghị với Nhà nước.84

2.1Hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.84

2.2. Nhà nước hỗ trợ cho cơ sở sản xuất&chế biến.88

2.3.Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi .90

cho xuất khẩu nông sản

Kết luận.94

Danh mục tài liệu tham khảo

Nhận xét của cơ quan thực tập

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Nhận xét của giáo viên phản biện

 

doc104 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty HAPROSIMEX SAIGON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám đốc tới từng phòng ban và từng cán bộ công nhân viên, được Giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một mảng hoặc một bộ phận hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó, các Phó Giám đốc còn là người ký hợp đồng giấy tờ có liên quan khi được Giám đốc uỷ quyền. Các Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền. Hiện nay Công ty có 4 Phó Giám đốc Phòng tổ chức hành chính: là phòng cơ bản thuộc bộ máy hoạt động của bất kỳ công ty nào, là phòng tham mưu cho Giám đốc công ty, đề xuất và giải quyết những công việc thuộc phạm vi hành chính. Phòng tổ chức hành chính có chức năng nhiệm vụ như sau: -Có nhiệm vụ tuyển dụng, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động của công ty -Nghiên cứu, xây dựng, đưa ra các đề xuất và các phương án nhằm thực hiện việc trả lương, phân phối tiền lương, nâng hệ số lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý trình Giám đốc. -Giúp Giám đốc trong việc tổ chức và thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước và công ty đối với cán bộ công nhân viên Phòng Kế toán tài chính: cũng là phòng cơ bản trong bộ máy hoạt động của công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ sau: -Chỉ đạo các công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán ở công ty theo cơ chế quản lý -Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty -Tham mưu cho Giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh có hiệu quả và phân phối thu nhập -Kiểm tra số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ các chứng từ và việc thanh toán tiền hàng. Phòng sẽ hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài sản, hàng hoá, chi phí ... xác định lỗ lãi, phân phối lãi của từng đơn vị. Phòng tổng hợp: được phát triển trên cơ sở Bộ phận tổng hợp. Phòng có chức năng nhiệm vụ sau: -Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc công ty xây dựng chương trình phát triển ngắn hạn, dài hạn hoặc chuyên đề đột xuất nhằm thực hiện: thị trường, ngành hàng, mặt hàng, thương hiệu... của công ty -Nghiên cứu tham mưu vận dụng các chế độ chính sách của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của công ty -Tổng hợp, đôn đốc kiểm tra các chỉ thị, quyết định, chủ trương của Giám đốc xuống cấp dưới. Các phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu : -Đề xuất, xây dựng phương án tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu những ngành hàng đã được Giám đốc phân công. -Tham mưu cho Giám đốc về thị trường, giá cả xu hướng phát triển của ngành hàng đối với thị trường trong và ngoài nước, lập phương án kinh doanh trình Giám đốc phê duyệt. Các trung tâm, chi nhánh và xí nghiệp: -Lập kế hoạch, phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của trung tâm, chi nhánh, xí nghiệp trình Giám đốc phê duyệt -Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý thị trường, giá cả, mặt hàng khu vực thị trường mình quản lý -Giải quyết các mối quan hệ với các cơ quan quản lý theo sự uỷ quyền của Giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty -Quan hệ giữa các phòng ban trong công ty là mối quan hệ bình đẳng ngang nhau, đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty -Căn cứ vào các nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng, các phòng ban chủ động trong công tác, giải quyết công việc theo sự phân công của Giám đốc -Giữa các phòng ban trong công ty có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ lẫn nhau trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao -Các phòng ban phải có trách nhiệm cung cấp số liệu, thông tin cần thiết có liên quan cho Giám đốc để Giám đốc có đầy đủ số liệu tham gia quyết định điều hành sản xuất kinh doanh cho các phòng ban. Mối quan hệ của công ty với các cơ quan chức năng của Nhà nước: UBND thành phố Hà Nội thực hiện các quyền sở hữu đối với công ty gồm: -Quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể chuyển đổi sở hữu công ty -Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và định hướng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty -Ban hành điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của công ty 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảng 6 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Đơn vị tính : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh thu (DT) 96.139 138.208 168.720 270.332 2 DT thuần Trong đó DT hàng XK Tỷ trọng DTXK/DT thuần(%) Tốc độ tăng DT(%) 96.139 92.754 96,48 - 138.208 120.377 87,10 43,76 168.720 157.045 93,08 22,08 270.332 233.332 86,31 60,23 3 Giá vốn hàng bán 78.908 113.136 138.559 221.672 4 Lợi tức gộp 17.231 25.072 30.160 48.660 5 Chi phí -Chi phí bán hàng -Chi phí quản lý DN Tốc độ tăng chi phí (%) 16.895 12.871 4.024 - 24.060 21.054 3.006 42,41 27.104 20.980 6.124 12,65 47.432 33.848 9.881 75 6 LN thuần từ HĐKD Trđó:LN thuần từ XK 337 325 1.012 881 3.056 2.845 4.931 4.260 7 LN thuần từ HĐTC -Thu nhập HĐTC -Chi phí HĐTC -Chi phí HĐTC cho XK 0,781 0,781 0 0 7,518 12,961 5,443 0 -1.445 15 1.460 1.359 -3.181 34 3.215 2.778 8 LN bất thường -Thu nhập bất thường -Chi phí bất thường 3,6 48 44,4 0 0,150 0,150 0 0,161 0,161 0 9 Tổng LN trước thuế Tốc độ tăng lợi nhuận (%) 341 - 1.019 198,86 1.611 58,07 1.750 8,6 10 Thuế TNDN 109 326 516 560 11 LN sau thuế LN sau thuế từ hđ XK 232 221 693 599 1.096 1.010 1.190 1.008 Nguồn : Phòng kế toán tài chính Doanh thu và lợi nhuận của công ty theo các năm đều tăng. Trong đó, có thể nhận thấy doanh thu chủ yếu của công ty là từ hoạt động xuất khẩu, còn thu từ hoạt động kinh doanh nội địa và dịch vụ thấp không đáng kể. Tuy doanh thu tăng lên lớn song lợi nhuận lại chỉ tăng lên không đều, năm 2000 lợi nhuận của công ty tăng 198,86% so với năm 1999 nhưng năm 2002 chỉ tăng 8,6% so với năm 2001. Điều này được giải thích là với sự tăng lên của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng lên theo. Tổng chi phí tăng lên chủ yếu là do công ty đầu tư xây dựng một số cơ sở xí nghiệp chế biến, lĩnh vực hoạt động của công ty được mở rộng nên chi phí quản lý cũng tăng lên (bảng 6) Mặc dù hoạt động kinh doanh xuất khẩu của cả nước gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt, sự suy giảm sức mua ở thị trường nước ngoài nhưng công ty không những giữ được thế ổn định mà còn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những năm qua đều có doanh thu và lợi nhuận tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao. Nhờ đó tiềm lực công ty ngày càng lớn mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu của công ty, qua đó đã nâng được mức thu nhập cho người lao động. Hàng năm công ty có các khoản tiền thưởng trích từ quỹ phúc lợi cho những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong lao động. Điều này đã tạo nên sự khích lệ to lớn về tinh thần người lao động giúp họ làm việc có hiệu qủa hơn. Bảng 7 : Nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1 Bố trí cơ cấu vốn (%) TSCĐ/Tổng TS TSLĐ/Tổng TS 49,91 50,09 31,25 68,75 40,88 59,12 41,86 58,14 2 Nợ phải trả 6.947 22.230 40.606 48.040 3 Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn kinh doanh Trđó:-Ngân sách cấp -Tự bổ sung 4.896 4.650 4.638 12 5.698 4.850 4.838 12 7.972 5.824 5.772 52 8.745 6.527 6.465 62 4 Tổng cộng nguồn vốn 11.843 27.928 48.578 56.785 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty (1999 - 2002) Qua bảng trên cho thấy, tỷ trọng tài sản lưu động chiếm phần lớn trong tổng tài sản của công ty, cụ thể năm 1999 chiếm 50,09%, năm 2000 chiếm 68,75%, năm 2001 chiếm 59,12% và năm 2002 chiếm 58,14% tổng tài sản. Như vậy có thể thấy là tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu tài sản của công ty. Đây là một xu thế tất yếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tài sản lưu động có khả năng thanh khoản cao nên nó giúp cho công ty mở rộng vốn kinh doanh của mình nên tạo tiền đề rất tốt cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của công ty. Còn tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, năm 2000 chỉ chiếm 31,25% tổng tài sản của công ty. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp chiếm tỷ trọng lớn (trên 90%) tạo điều kiện tốt cho công ty có nguồn vốn lớn để mở rộng lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, cho phép thực hiện được các hợp đồng xuất khẩu giá trị lớn. II. Đặc điểm Kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng đến việc thúc đẩy xuất khẩu Đặc điểm cơ sở vật chất của công ty Năm 1991, số vốn ban đầu chỉ có 50 triệu đồng, Công ty đã được bổ sung và tích luỹ từng bước. Đến nay công ty đã có trụ sở riêng, văn phòng riêng, kho bãi, nhà xưởng, phương tiện đi lại đầy đủ. *Trụ sở: có hai toà nhà trụ sở: một ở Hà Nội và một ở TP HCM -38-40 Lê Thái Tổ Hà Nội : 2.160 m2 nhà -77/79 Phó Đức Chính TP HCM : nhà 7 tầng với 1.000 m2 *Văn phòng 28B Lê Ngọc Hân Hà Nôị : 400 m2 nhà *Kho bãi, nhà xưởng: -Ba nhà xưởng sản xuất thủ công mỹ nghệ và xí nghiệp sản xuất sắt -Một nhà máy chế biến thực phẩm tại Quận Gia Lâm, Hà Nội. -Kho, xưởng sản xuất xã An Phú, Thuận An, Bình Dương : Nhà + Kho : 4000 m2 đất 8.000 m2 *Phương tiện xe : 5 chiếc, thiết bị văn phòng hoàn chỉnh *Hai phòng trưng bầy mẫu trong các toà nhà. Với trụ sở hoạt động ở hai trung tâm thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở vật chất thiết bị làm việc đầy đủ tiện nghi và hiện đại tạo điều kiện thuận lợi làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên, giúp cho việc giao dịch với khách hàng thuận tiện góp phần quan trọng cho thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty HAPROSIMEX SAIGON Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh xuất khẩu Sản phẩm xuất khẩu chính là yếu tố quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu công ty có một nguồn hàng xuất khẩu dồi dào cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thị hiếu khách hàng. Hàng xuất khẩu của Công ty hiện nay đã và đang xuất khẩu được sang 53 nước và khu vực trên thế giới. Trong những năm tới công ty sẽ phát triển thêm những mặt hàng xuất khẩu mới và gia tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng đặc biệt là các mặt hàng chủ lực sang các thị truờng truyền thống và những thị trường mới. Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty gồm: -Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: mây tre đan lá, gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ, thảm các loại, sắt mỹ nghệ, gỗ, gốm mỹ nghệ, hàng thêu... -Hàng Nông sản bao gồm: tiêu đen, lạc nhân, chè, cà phê, gạo, bột sắn, dừa sấy, quế, hồi, nghệ.... -Hàng công nghiệp nhẹ: giầy dép, túi xách, đồ nhựa, may mặc .. Qua số liệu thống kê bảng 8 , giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty theo các năm đều tăng so với năm trước cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng với tốc độ tăng trưởng cao, các mặt hàng xuất khẩu được đa dạng hơn. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mặt hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn (trên 90%) trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp nhẹ khá nhỏ bé (dưới 10%). Từ đó có thể khẳng định được mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty là thủ công mỹ nghệ và hàng nông sản. *Đặc điểm của mặt hàng nông sản: -Các mặt hàng nông sản như: Gạo, lạc, cà phê, quế, cao su... là những hàng hoá quan trọng đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Cho nên đa số các nước trên thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lương thực và nước nào cũng chú trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề cấp bách. -Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào những lúc trái vụ hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. Chính vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản, việc nghiên cứu thị trường (cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài) từ đó đưa ra những dự báo phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ là thực sự cần thiết. -Hàng nông sản chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết. Nếu năm nào, khu vực nào có mưa thuận gió hoà, thì cây cối phát triển, cho năng suất cao, hàng nông sản sẽ tràn ngập trên thị trường và giá rẻ và ngược lại. Căn cứ vào đặc tính này các doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình. Chẳng hạn: khu vực thị trường nào có các doanh nghiệp xuất khẩu cùng một mặt hàng với doanh nghiệp, là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì khu vực ấy sẽ bị mất mùa hàng nông sản, doanh nghiệp phải tận dụng ngay cơ hội này để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. -Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Chính vì vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ... Vì vậy để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu mà họ đặt ra. -Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến rất quan trọng vì: giá cả hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lượng. Chất lượng hàng nông sản không chỉ phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khâu bảo quản và chế biến. Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng nông sản xuất khẩu thì khâu bảo quản và chế biến phải được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Như vậy, có thể thấy với một loại nông sản nó có thể được ưa thích ở thị trường này song lại không được chấp nhận ở thị trường khác, giá có thể cao ở thị trường này song lại rất thấp ở thị trường khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối với một doanh nghiệp vấn đề xác định thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. 2.2. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu của công ty Hiện nay, thị trường công ty không ngừng được mở rộng, công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng với 53 nước và khu vực trên thế giới Nhìn chung, thị trường xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây khá ổn định, kim ngạch xuất khẩu trên từng thị trường có xu hướng tăng lên theo từng năm, đặc biệt mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường này là thủ công mỹ nghệ và nông sản. Trong số các thị trường xuất khẩu của công ty, kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Châu á, Châu Âu chiếm tỷ trọng lớn và ổn định thì thị trường Châu Mỹ còn nhỏ, không ổn định, kim ngạch còn thấp so với tiềm năng của thị trường này. Thị trường Châu Phi không ổn định, trong khi năm 2000 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt hơn 2 triệu USD thì năm 2001, 2002 chỉ đạt vài trăm nghìn USD. Thị trường Châu úc kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ. Tại thị trường Châu á, thị trường xuất khẩu chính của công ty tập trung vào thị trường: Singapore, Nhật Bản, Malaixia. Trong khi đó với những thị trường lớn như Trung Quốc, Châu Mỹ, Phi là những thị trường rất lớn, có tiềm năng thì công ty lại chưa khai thác được nhiều. Chẳng hạn như giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc -một thị trường có sức tiêu thụ lớn (hơn một tỷ dân) lại chưa vượt quá con số 1 triệu USD/ năm. Về mặt số lượng thị trường thì kể từ năm 1999 cho đến 2002, số lượng các thị trường mà công ty có mối quan hệ buôn bán đã tăng lên đáng kể, đặc biệt là việc mở rộng sang các thị trường như Trung Đông, Nga và đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Vì vậy, công ty cần phải luôn xác định được những thị trường nào là thị trường chiến luợc và xuất khẩu mặt hàng gì được coi là mặt hàng mũi nhọn và lựa chọn hình thức xuất khẩu nào cho phù hợp. Hiện nay, công ty sử dụng kết hợp cả hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Bảng 9 : Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo thị trường STT Nước 2000 2001 2002 Giá trị (USD) TT (%) Giá trị (USD) TT (%) Giá trị (USD) TT (%) 1 Singapore 1.172.209 11,57 1.816.574 15,79 2.166.129 14,24 2 Thái Lan 387.001 3,82 821.019 7,14 979.004 6,43 3 Nhật Bản 993.162 9,8 1.539.105 13,38 1.835.268 12,06 4 Hôngkông 270.588 2,67 640.613 5,57 763.882 5,02 5 Malaisia 721.313 7,12 1.117.820 9,72 1.332.917 8,76 6 Trung Quốc 631.372 6,23 978.438 8,51 960.489 6,31 7 Inđônêsia 753.150 7,43 1.004.675 8,73 1.165.118 7,66 8 TT khác 180.732 1,78 200.522 1,74 239.108 1,57 9 Tây Âu 1.256.026 12,40 1.321.144 11,48 2.926.681 19,23 10 Bắc Âu 837.350 8,27 1.293.577 11,25 2.190.121 14,39 11 Châu Mỹ 898.678 8,87 252.440 2,19 201.952 1,32 12 Châu Phi 2.003.088 19,77 465.225 4,04 357.017 2,35 13 Châu úc 26.531 0,26 52.440 0,46 97.014 0,64 Tổng cộng 10.131.200 100 11.503.000 100 15.214.700 100 Tốc độ tăng 52,13 13,54 32,27 Nguồn: Báo cáo kết quả 1999-2002, Phòng khu vực thị trường Chiến lược thị trường trong những năm tới của Công ty là : tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tăng cường kim ngạch xuất khẩu sang nhiều thị trường, giữ vững những thị trường truyền thống, đồng thời phát triển sang các thị trường lớn tiềm năng như thị trường Mỹ, Đông Âu, Châu Phi và Trung Đông. Để có được kết quả cao, điều quan trọng nhất mà công ty phải luôn ý thức được rằng để giữ uy tín và mối quan hệ lâu dài thì giá cả hợp lý và chất lượng hàng hoá phải luôn được đặt lên hàng đầu. Đảm bảo được hai yếu tố này thì công ty có thể giữ được mối quan hệ bạn hàng lâu dài cũng như có thể xâm nhập được vào những thị trường mà có đòi hỏi hết sức khắt khe như Mỹ, Nhật Bản. Khi thị trường xuất khẩu được ổn định và mở rộng sẽ tạo điều kiện tốt cho thúc đẩy xuất khẩu thuận lợi trong đó có mặt hàng nông sản. 3. Đặc điểm về lao động của công ty Con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi sự thành bại của hoạt động kinh doanh. Nguồn lao động của công ty trong những năm gần đây ngày càng được bổ sung để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Bảng 10 : Cơ cấu lao động của công ty Đơn vị tính: người, % STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 SL TT SL TT Sl TT 1 Giới tính 332 100 500 100 694 100 Nam 192 57,8 275 55 416 60 Nữ 140 42,2 225 45 278 40 2 Độ tuổi 332 100 500 100 694 100 <30 152 45,78 245 49 300 54,75 30-40 67 20,18 107 21,4 149 21,47 40-50 70 21,08 110 22 124 17,87 50-60 43 12,96 38 7,6 41 5,91 3 Trình độ 332 100 500 100 694 100 Trên Đại học 0 0 4 0,8 6 0,86 Đại học 85 25,6 124 24,8 155 22,33 Cao đẳng 14 4,22 16 3,2 18 2,6 Trung cấp 23 6,93 27 5,4 31 4,47 Công nhân kỹ thuật 21 6,32 35 7,0 51 7,35 Lao động phổ thông 189 56,93 294 58,8 433 62,39 Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Lực lượng lao động công ty, trong đó lao động là nam giới chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lực lượng lao động nữ giới một phần là do khối lượng công việc của công ty nặng, có thể đi xa, đòi hỏi phải có những cán bộ năng động rất phù hợp với nam giới. Công ty có một lực lượng cán bộ công nhân viên trẻ (dưới 30 và 30-40) chiếm tỷ trọng lớn cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được trẻ hoá bên cạnh đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm công tác lâu năm có trình độ cao. Với đội ngũ cán bộ trẻ năng động, sáng tạo bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hàng xuất khẩu là điều kiện tốt cho công ty mở rộng kinh doanh xuất khẩu trong đó có mặt hàng nông sản. Cùng với sự gia tăng quy mô lực lượng cán bộ công nhân viên, lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ cao được nâng lên. Lực lượng cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng tăng lên qua các năm chứng tỏ công ty đang rất chú trọng sử dụng những đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Số lượng lao động có trình độ phổ thông và công nhân kỹ thuật tăng nhanh qua các năm để bổ xung cho lực lượng lao động tại các xí nghiệp mà công ty mới xây dựng. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ có trình độ trên Đại học còn khiêm tốn: năm 2000: chưa có cán bộ nào có trình độ trên Đại học, năm 2001 có 4 cán bộ, năm 2002 có 6 cán bộ. Trong những năm tới cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đòi hỏi phải có nhiều hơn nữa những cán bộ có trình độ cao. III. Thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty HAPROSIMEX Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty HAPROSIMEX Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, tuy gặp không ít khó khăn để tăng kim ngạch xuất khẩu, nhưng trong những năm qua, Công ty HAPROSIMEX SAIGON thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản đã có những bước tiến vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng, khách hàng ngày càng tăng, và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty trong nhiều năm. Bảng11 : Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng KNXK (ngh.USD) 5.528,6 6.659,7 10.131,2 11.503 15.214,7 KN XKNS (ngh.USD) 3.120,5 3.350,8 4.097,1 5.774,7 9.245,4 Tỷ trọng XKNS (%) 56,44 50,31 40,44 50,20 60,77 Tốc độ tăng KNXK (%) - 7,38 22,27 40,95 60,10 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1998-2002 Qua bảng tổng kết cho thấy, tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty có tốc độ tăng ngày càng cao. Năm 1999, do vẫn còn tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. Nhưng với nỗ lực của toàn công ty cùng với sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp khắc phục, kết quả là kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty năm 1999 đạt 3.350.771USD tăng so với năm 1998 là 7,38%. Sang năm 2000 và năm 2001, nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực đã bắt đầu hồi phục nên cầu về hàng nông sản của công ty đã bắt đầu tăng trở lại. Do vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 2 năm 2000 và 2001 tiếp tục được cải thiện. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 4.097.138USD, tăng so với năm 1999 là 746.367USD tương đương với 22,27%. Năm 2001, thị trường nông sản có biến động mạnh, giá một số mặt hàng nông sản giảm mạnh nên đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng tiêu đen giảm 40-50% giá so với năm 2000. Tuy vậy, công ty đã cố gắng vượt bậc, đưa ra những phương án khả khi và đã đạt kết quả cao, kim ngạch năm 2001 đạt 5.774.664USD tăng 40,95% so với năm 2000. Năm 2002 là năm đánh dấu bước thành công vượt bậc của mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao đạt 9.245.430USD, tăng 60,1% so với năm 2001. Trong thời gian qua, không chỉ kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty không ngừng tăng lên mà tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công ty cũng tăng. Hàng nông sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực quan trọng của công ty, đóng góp không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn công ty. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản luôn chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên năm 2000, giá trị xuất khẩu nông sản tuy vẫn tăng nhưng tỷ trọng xuất khẩu nông sản lại giảm sút chỉ đạt 40,44% tổng kim ngạch xuất khẩu do giá trị xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ đạt kết quả cao hơn. Năm 2001, 2002 hàng nông sản đã có ưu thế trở lại trong cơ cấu xuất khẩu, năm 2002 chiếm 60,77% tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Hiện tại và trong thời gian tới mặt hàng nông sản sẽ vẫn là mặt hàng chủ lực và chiến lược của công ty. Bảng 12: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty Đơn vị tính: USD STT Mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Lạc Nhân 664.398 991.507 1.663.303 3.744.900 2 Chè 110.059 219.197 912.600 946.440 3 Tiêu 2.371.830 2.384.534 2.129.096 3.333.940 4 Gạo 184.036 335.556 721.500 852.130 5 Bột sắn 72.109 175.570 193.570 6 Dừa sấy 47.527 102.350 108.600 7 Quế 12.341 16.800 8 Nghệ 14.594 17.700 9 Hàng khác 20.448 46.707 43.310 31.350 Tổng cộng 3.350.771 4.097.138 5.774.664 9.245.430 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản đều tăng qua các năm và số lượng các mặt hàng nông sản kinh doanh xuất khẩu cũng được mở rộng như quế, nghệ... Đáng chú ý là năm 2001, kim ngạch xuất khẩu hàng tiêu đen của công ty giảm do giá hàng tiêu đen trên thị trường thế giới giảm mạnh 40-50% so với giá năm 2000 vì vậy đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng tiêu đen nói riêng và mặt hàng nông sản nói chung Bảng 13: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng các mặt hàng nông sản của công ty Đơn vị tính: % STT Mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 TT TĐ TT TĐ TT TĐ TT TĐ 1 Lạc Nhân 19,83 - 24,2 49,23 28,80 67,76 40,5 125,1 2 Chè 3,28 - 5,35 99,16 15,80 316,3 10,24 3,71 3 Tiêu 70,78 - 58,2 0,5 36,87 -10,7 36,06 56,6 4 Gạo 5,49 - 8,19 82,33 12,49 115 9,22 18,11 5 Bột sắn 1,76 - 3,04 143 2,09 10,25 6 Dừa sấy 1,16 - 1,77 115 1,17 6,11 7 Quế 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11004.DOC
Tài liệu liên quan