Luận văn Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Hiện nay Hưng Yên có 4 KCN : phố nối A,B(thuộc huyện Mỹ Hào),Như Quỳnh (thuộc huyện Văn Lâm), KCN chợ Gạo (thị xã Hưng Yên ). Với quan điểm,chiến lược phát triển công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Hưng Yên đã tập trung đầu tư vào các KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh ngoài đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng ngồn thu cho ngân sách tỉnh Hưng Yên .

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các nghành dịch vụ phát triển khá, tốc độ tăng trưởng trên 15%/năm. Sản xuất phát triển, hàng hoá ra không những lưu thông trong nước mà có những mặt hàng được xuất khẩu ra nước ngoài như: ti vi, quần áo, các loại hàng nông sản như hàng mây tre, long nhãn… Giá trị xuất khẩu khu vực Doanh Nghiệp nhà nước năm 1997 đạt 22,2 triệu USD đến năm 2000 đã đạt đến gần 40 triệu USD tăng 1,8 lần. Kết cấu hạ tầng được nâng cấp, được đầu tư mới khá đồng bộ góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội. Các tuyến tỉnh lộ huyết mạch như đường 206, 200, 205… đã được xây dựng và hoàn thiện để phục vụ cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong tương lai không xa đường 39A được hoàn thành và cầu Yên Lệnh được khởi công sẽ là cầu nối tỉnh Hưng Yên với các tỉnh, thành trong khu vực và cả nước, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế – xã hội của tỉnh phát triển. 3). Tình hình văn hoá xã hội của tỉnh Hưng Yên. a). Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác đang được củng cố và tăng cường. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo đang được phát triển cả về số lượng và nâng cao chất lượng. Năm học 1999-2000 hệ phổ thông cơ sở toàn tỉnh có 353 trường và 6485 lớp học, 10.092 giáo viên, 261.450 học sinh tăng 4,87%so với năm học 1996-1997. Tỉnh đã quan tâm đến chất lượng giáo dục nhằm từng bước nâng cao dân trí và trình độ của người dân góp phần tạo ra nguồn lao động có tri thức đáp ứng được nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa của Tỉnh. Sự nghiệp văn hóa thể thao, phát thanh truyền hình cũng được chú trọng phát triển, Đến nay trên 200 làng được công nhận là làng văn hoá. Mạng lưới y tế được củng cố, đã tổ chức tốt việc khám sức khoẻ cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình được triển khai một cách tích cực góp phần giảm tỷ lệ tăng dan số tự nhiên. b). Thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư được tăng lên. Do kinh tế liên tục tăng trưởng, đời sống dân cư thành thị và nông thôn được nâng lên một cách rõ rệt cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo từ trên 10% xuống còn 6,67%. Qua kết quả khảo sát mức sống dân cư cho thấy thu nhập bình quân một người một tháng của các hộ từ 176 ngàn đồng năm 1996 lên 268 ngàn đồng năm 2000 gấp 1,5 lần. Đời sống nông dân khu vực nông thôn được cải thiện đó là việc xây dựng kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ. Đến năm 2000,100%số xã đã có đường ô tô và được làm bằng bê tông, đổ nhựa hoặc bằng vật liệu cứng. Hệ thống giao thông nông thôn phát triển đang ngày một nhanh. Trường học 100%được làm bán kiên cố hay kiên cố. Tỉnh có trương trình hỗ trợ cho 19 xã còn khó khăn với số tiền là 6,1 tỷ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện cho các xã vươn lên . II>. Những thuận lợi và khó khăn của các KCN Hưng Yên trong việc thu hút FDI. 1). Những thuân lợi. Hiên nay, hầu hết các dự án đều đầu tư vào các KCN, KCX , KCNC. Chỉ có một số ít các dự án nằm ngoài KCN. Các KCN Hưng Yên nằm trong tỉnh Hưng Yên do đó nó có những nét chung của Hưng Yên. Xuất phát từ các đặc điểm và vị thế hiện nay của các KCN nói riêng và Hưng Yên nói chung, chúng ta có thể thấy ở Hưng Yên có những thuận lợi: Về địa lý, Hưng Yên nằm ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng tam giác phát triển Hà Nội –Hải Phòng - Quảng Ninh với thuận lợi về giao thông và phát triển kinh tế cụ thể là quốc lộ 5A cắt ngang địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi về giao thông,tây bắc giáp Hà Nội trung tâm kinh tế văn hoá chính trị của cả nước, phía Đông giáp Hải Dương, Nam giáp Thái Bình, Bắc giáp Bắc Ninh, Tây Nam giáp Hà Nam là điều kiện rất thuận lợi trong hợp tác kinh tế với các tỉnh phụ cận trong tương lai đường 39Avà cầu Yên 0Lệnh hoàn thành Hưng Yên sẽ trở thành một trung tâm của đồng bằng sông Hồng về giao thông kinh tế. Hưng Yên nằm giữa trung tâm đồng bằng Bắc Bộ vơí diện tích rộng lớn dân số đông tạo ra một thị trường tiêu thụ quy mô lớn. Về kinh tế xã hội Hưng Yên có lịch sử văn hoá lâu đời từng được sánh ngang với Thăng Long về sự sầm uất. Nhân dân có truyền thống ham học và cần cù lao động sáng tạo, có đời sống dựa trên quan hệ làng xã, bên cạnh đó còn có một số làng nghề truyền thống mà sản phẩm đã có tiếng trên thị trường trong nước và quốc tế như :tương bần, long nhãn … Mặc dù là tỉnh mới tái lập (1-1-1997) nhưng Hưng Yên có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao (trung bình giai đoạn 1997-2000 là 12,17% cao hơn mức trung bình của cả nước) thu nhập bình quân đầu người tiếp tục gia tăng với tốc độ trung bình là 15%. Các chỉ tiêu kinh tế ổn định và tăng trưởng khá trong những năm qua đã tạo ra một nền kinh tế năng động thúc đẩy hoạt động sản xuất và đầu tư. Về cơ sở hạ tầng Hưng Yên có hạ tầng khá ổn định, sau khi được tái lập tỉnh đã ra sức xây dựng. Hiện nay các làng đã có đường bê tông, đường liên xã được dải nhựa, các công trình trường trạm đã được xây dựng và hoàn thiện, những cơ quan hành chính, các trung tâm kinh tế tuy xây dựng sau nhưng lại được quy hoạch và đầu tư rất tốt. Hiện tại Hưng Yên có đường day 110 KV và đường 35 KV các trạm hạ thế tương ứng để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Cho đến năm 2010, về cơ bản tỉnh Hưng Yên có cơ sở hạ tầng hoàn thiện . Về đội ngũ lao động : Hưng Yên có đội ngũ lao động dồi dào, có truyền thống cần cù, chịu khó, ham học hỏi, nếu được đào tạo tốt sẽ trở thành lao động có tay nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh nhà. Lực lượng lao động như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tuyển dụng nhằm đẩy mạnh tốc độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh . Ngoài những lợi thế trên, Hưng Yên còn có lợi thế về dịch vụ phụ trợ cho sản xuất và kinh doanh như dịch vụ điện, nước, điện thoại, dịch vụ vận chuyển, giao nhận … các hệ thống dich vụ này được tỉnh đầu tư cải tạo nhằm xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ thuật ngày càng hiện đại. 2).Những khó khăn trong hoạt động thu hút FDI của các KCN ở Hưng Yên . Khó khăn trong việc chọn công ty làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN : Kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nhằm mục đích chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác trong điều kiện môi trường đầu tư ở Hưng Yên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nên khả năng thu hồi vốn chậm . Nguồn lực huy động để đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN theo dự án được duyệt chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi mà hiện nay việc giải ngân rất khó khăn do thời hạn vay theo dự án trên 10 năm, nhưng khi giải ngân ngân hàng yêu cầu phải thu hồi vốn trong vòng 10 năm , chủ đầu tư phải thực hiên theo cơ chế đấu thầu mà không được phép thực hiện để huy động vốn từ khấu hao máy móc thiết bị sẵn có, tạo vốn tích luỹ từ việc xây dựng các công trình điều đó làm cho quá trình huy động vốn của chủ đầu tư càng khó khăn. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém chậm phát triển chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, đó là hệ thống đường xá, hệ thống nước sạch, bưu chính viễn thông. Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN sẽ thu hút hàng vạn lao động và việc làm, hầu hết lao động ở xa không có chỗ ở ổn định thu nhập bình quân còn thấp (300-400 VNĐ/tháng) rất khó khăn trong việc tạo dựng cho mình một điều kiện sinh hoạt đảm bảo sức khoẻ cho lao động từ đó gây quá tải cho các khu phụ cận dẫn đến các tệ nạn xã hội Quản lý nhà nước đối với KCN tập trung còn nhiều khiếm khuyết : Các quy định áp dụng KCN tập trung hiện nay được xây dựng dựa trên quy định của cac luật hiên hành, chủ yếu là : luật Doanh Nghiệp trong nước , luật khuyến khích đầu tư, luật đất đai và một số quy đinh khác. Theo các quy định này thì KCN tập trung chưa được coi là một thực thể kinh tế. Trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tháng 11- 1996 và nghị định 36CP ngày 24-4-1997 của chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX , KCNC tập trung là khu chuyên sản xuất hàng công ngiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp. Nếu dừng lại ở điểm này thì nhiều người cho rằng KCN của ta là “ Cái túi “ đựng các Doanh Nghiệp. Trong khi đó, các nước trong khu vực đều coi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh thậm chí còn coi KCN là thành phố công nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu dân cư, cơ sở y tế, trường học, bệnh viện…biến KCN thành một khu kinh tế hoàn chỉnh. Theo luật KCN của nhiều nước thì mỗi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh và theo đó thì mỗi nước có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý KCN (Trung Quốc, Indonesia…) cơ quan này thực hiện cả chức năng quản lý và kinh doanh KCN được thừa nhận là một thực thể kinh tế thì đó là cơ sở để nhà nước đối xử với nó bình đẳng như các thực thể kinh tế khác (một dạng công ti hoặc tập đoàn sản xuất ) nó mới có điều kiện phát triển . Chậm chễ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN đang là vấn đề nổi cộm không chỉ ở Hưng Yên mà còn là tình trang khá phổ biến ở mọi địa phương ở nước ta, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng hạ tậng, thành lập các Doanh Nghiệp trong các KCN. Giải phóng mặt bằng là một đặc thù kinh doanh KCN, diện tích đất cần giải phóng có liên quan nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu dài của hàng ngàn người dân trong diện tích phải di dời. Hiện nay đối với Doanh Nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Hưng Yên là chính sách đền bù còn nhiều yếu tố định tính. Những điều khoản này Doanh Nghiệp thường phải tự thoả thuận với người đang sử dụng và người quản lý về nhiều khoản mà thực tế Doanh Nghiệp không chủ động sử lý được như: chi phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa phương, ưu tiên nhận lao động địa phương vào làm việc trong KCN sau này … Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải không thể lường trước cả về vật chất cũng như thời gian, là một yếu tố quyết định giá thành sản phẩm và thời gian cung cấp sản phẩm (đất )cho khách hàng ( chủ đầu tư ). Nó cũng là một yếu tố gây tác động mạnh, ảnh hưởng tiêu cực mạnh đến môi trường đầu tư, việc giao đất chậm làm nản lòng các nhà đầu tư vào sản xuất trong KCN . Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhưng chủ yếu trong một thời gian dài ta chưa có văn bản pháp quy quy định rõ ràng cụ thể vấn đề này cộng với chính sách áp dụng cho việc đền bù, giải toả đối với các hộ phải di rời không đồng bộ. + Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN chưa được quan tâm đúng mức. KCN tập trung không phải là một địa bàn khép kín, một lãnh địa riêng biệt thuộc trách nhiệm quản lý của một Doanh Nghiệp mà còn có mối quan hệ kinh tế _ xã hội với các nghành khác như: điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh. Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập trung, xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Hưng Yên hiên nay mới chú ý đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong KCN mà chưa chú ý đến bên ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm trễ trong quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông vật tư, hàng hoá, nguyên liệu đi lại gặp nhiều khó khăn. Việc cung cấp điện nước, thông tin liên lạc cho KCN cũng còn nhiều tồn tại, khiến cho KCN lúc đầu phải chủ động kéo điện về tận hàng rào công trình. Sự không đồng bộ này có nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu quan tâm của các địa phương đối với KCN, nên việc bố trí vốn đầu tư cho công trình ngoài hàng rào KCN không kịp thời, một số cơ quan quản lý chuyên nghành cũng chưa quan tâm xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN thuộc phạm vi của mình để giáp KCN đấu nối với bên trong hàng rào. + Công tác Marketing quốc tế có hiệu quả chưa cao đã hạn chế việc thu hút các nhà đầu tư quốc tế. Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới hàng trăm triệu USD, tài sản KCN tập trung là đất đai, các công trình hạ tầng ( đường giao thông, đường điện …) nói chung chủ yếu là bất động sản không thể mang đi bán nơi khác mà phải tìm khách hàng để bán tại chỗ. Do đặc thù của nó như vậy nên muốn bán được không có cách gì hơn là phải tổ chức công tác Marketing cho tốt. Thực tế ở Hưng Yên công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của tỉnh và các KCN trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện mạnh thậm chí là không được quan tâm, việc thu hút vốn đầu tư hoàn toàn tự phát. III). Thực tế quy hoạch xây dựng các KCN ở Hưng Yên 1). Thực tế quy hoạch phát triển các KCN Hiện nay Hưng Yên có 4 KCN : phố nối A,B(thuộc huyện Mỹ Hào),Như Quỳnh (thuộc huyện Văn Lâm), KCN chợ Gạo (thị xã Hưng Yên ). Với quan điểm,chiến lược phát triển công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Hưng Yên đã tập trung đầu tư vào các KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh ngoài đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng ngồn thu cho ngân sách tỉnh Hưng Yên . Các KCN trọng điểm của tỉnh gồm có các KCN. a). KCN phố Nối B Vị trí : thuận tiện để hình thành KCN gắn với đô thị phố Nối. KCN này nằm cạnh quốc lộ 5A và đường 39A(đang được cải tạo và nâng cấp ), cách thủ đô Hà Nội gần 30 km, cách cảng Hải Phòng 70 km Quỹ đất thuận lợi cho phát triển công ngiệp khoảng 180-200 ha KCN phố Nối B gần nguồn cung cấp điện năng, hệ thống tưới tiêu ra sông Kẻ Sặt tốt. Cơ sở hạ tầng, thuận lợi, tận dụng hạ tầng đã có sẵn với thị trấn. Ngành nghề ưu tiên : phát triển mạnh công ngiệp chế biến nông sản, công nghiệp da giầy, dệt may, sản xuất đồ chơi trẻ em, lắp ráp linh kiện điện tử , hoá mỹ phẩm … Quy mô quy hoạch 180 ha trong đó đất xây dựng nhà máy 75%, kho tàng 5%, giao thông 14%, công trình công cộng 1% và phát triển cây xanh 5%. Vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng : 70-80 triệu USD Khả năng thu hút lao động: 10000-12000 người Hiện tại KCN phố Nối B đang có 18 dự án đầu tư thì trong đó có 8 dự án đầu tư nước ngoài, tổng số vốn đầu tư 92,2 triệu USD . Cụ thể như: Nhà máy thiết bị điện việt á, nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy lifan… b). KCN phố Nối A Đây là KCN mới thành lập, xây dựng năm 1999 và hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng của KCN này đang được xây dựng hoàn thiện . Vị trí : Nằm ngay trên đường quốc lộ 5A cách thủ đô Hà Nội 21km về phía bắc, có đủ các điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển KCN tập trung . Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : công nghiệp hoá chất , chế tạo lắp ráp xe máy, chế tạo, cán thép các loại. Quy mô quy hoạch : 200 ha Vốn đầu tư :60-80 triệu USD Khả năng thu hút lao động 10.000 người. Hiện tại KCN phố Nối A đã thu hút được khoảng 14 dự án đã cấp phép với tổng số vốn đầu tư khoảng 95.5 triệu USD và thu hút khoảng 647 lao động c).KCN như Quỳnh. -Vị trí: KCN này nằm ngay trên đường 5A, cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía bắc. Là khu vực hội tụ hầu hết các yếu tố thuận lợi cho việc phát triển KCN tập trung . - Cơ sở hạ tầng : thuận lợi tận dụng hạ tầng đã có gắn với thị trấn - Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : chủ yếu là công nghiệp điện tử và ngành công nghệ cao . Quy mô quy hoạch là: 250 ha Vốn đầu tư: 60-80 triệu USD Khả năng thu hút lao động là: 10000-12000 Hiện tại KCN Như Quỳnh đã thu hút được khoảng 24 dự án với tổng vốnđầu tư khoảng 174 triệu USD và thu hút khoảng 10000 lao động. Trong đó có 9 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. d). KCN Chợ Gạo Vị trí KCN nằm sát quốc lộ 39A, cách trung tâm thị xã 2km về phía tây bắc. Khu vực này có điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải, hệ thống thoát nước ra Sông Hồng rất thuận tiện, nguồn cung cấp điện nước ổn định Cơ sở hạ tầng thuận lợi, tận dụng hạ tầng sẵn có gắn với thị xã Hưng Yên Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp bia, nước giả khát, công nghiệp dệt may, dày da Quy mô dự kiến : 60 ha Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:30-35 triệu USD Khả năng thu hút lao động: 5000-6000 lao động Trước hết phải khẳng định phát triển KCN là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng trong chiến lược công nghiệp CNH- HĐH đất nước. Mục tiêu quan trọng trong thời gian tới là tập trung vận động thu hút đầu tư, xúc tiến các hoạt động đầu tư để lấp đầy các KCN đã được hình thành. Đồng thời phải tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tham gia . Trong tương lai không xa các KCN của tỉnh Hưng Yên sẽ là điểm thu hút khá mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Sở dĩ như vậy là vì: So với các KCN tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng thì về điều kiện cơ sở hạ tầng các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng hơn hẳn so với các KCN Hưng Yên, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và rộng lớn. Các KCN ở Hà Nội và Hải Phòng hiện nay chủ yếu là thu hút các dự án đầu tư có kỹ thuật công nghệ cao ít gây ô nhiễm môi trường, quy mô đầu tư lớn. Chính những điều kiện đó đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư có xu hướng dồn về các KCN ở Hưng Yên 2). Thực tế quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các KCN a). KCN Như Quỳnh Đây là KCN được thành lập đầu tiên tại tỉnh Hưng Yên do vậy nên quy mô cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng khá tốt - Quy hoạch phát triển giao thông : Cho đến năm 2002 tổng các tuyến đường trục chính trong KCN Như Quỳnh do ngân sách tỉnh đầu tư là 3,2 km, theo quy cách 2 làn xe, trong đó các tuyến chính nối với quốc lộ 5A. Ngoài ra còn có 10 km đường công vụ, đường nội bộ do doanh nghiệp tự bỏ vốn để vừa mang tính phục vụ vừa mang tính công ích. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2005 sẽ phát triển một số tuyến đường mới đáp ứng nhu cầu phát triển của KCN này, đồng thời nâng cấp các tuyến đường hiện có. - Quy hoạch cấp điện: Hiện nay KCN Như Quỳnh được cấp điện bởi một trạm hạ thế có công suất 20 MW. Để đáp ứng nguồn điện phục vụ sản xuất trong thời gian tới một trạm hạ thế mới sẽ được xây dựng dự kiến công suất đạt 25MW - Quy hoạch cấp nước Một nhà máy nước do công ty Vinaconex đầu tư theo hình thức BOT với công suất 15000 m3 /ngày, đảm bảo cung cấp nước cho cả khu công ngiệp và dân cư thị trấn Như Quỳnh - Nước thải Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có khu vực tập trung, xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải công nghiệp nói riêng. Vì vậy mặc dù hầu hết các dự án rất ít ô nhiễm, rất ít chất thải nhưng vẫn có chủ dự án đầu tư phải chở chất thải rắn ra tận Hà Nội mới có chỗ xử lý. Đây là một trong số những vấn đề nóng bỏng cần sớm được giải quyết b). KCN Phố Nối A và B Đây là hai KCN mới của tỉnh (cùng thuộc địa bàn huyện Mỹ Hào) do đó công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn chưa được hoàn thiện Đường giao thông : Hiện nay các tuyến đường chính trong cả hai KCN, Phố Nối A và B do ngân sách tỉnh đầu tư là 3,8 km, đường vân tải KCN loại 1 : 2,5 km, đường vân tải loại 2:3,6 km - Cấp thoát nước . Hiện nay cả hai KCN được cấp nước bởi nhà máy nước công suất 9000 m3/ngày đêm. +Thoát nước: Nước mưa và nước thải được tách riêng. Nước mưa: Tuyến thoát nước là kênh bằng đá được dẫn thẳng ra sông. Nước thải: Nước thải trong nhà máy được xử lý ngay tại chỗ sau dó đưa ra đường ống rồi tập trung về trạm xử lý thải cuả KCN rồi mới xả ra kênh. - Cấp điện : + Giai đoạn1: Xây dựng đường dây 35KV và một trạm biến áp 35/32 KV - 6,3MVA. + Giai đoạn 2: Xây dựng đường dây mới 110KV từ trạm biến áp hiện có tại xã Phú Đa, đi hoc tuyến lộ mới phía Nam thị trấn Bần đến trạm biến áp 110/35/22KV. IV> Thực trạng đầu tư trực tiếp tại các KCN Hưng Yên . 1).Thực trạng đầu tư tiếp (FDI) vào các KCN ở Hưng Yên . a). Số lượng và quy mô dự án . Ngay sau khi Ban quản lý các KCN Hưng Yên được chính thức thành lập (9/4/1999),Ban quản lý đã thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và tiến hành thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN Hưng Yên. Đến nay Hưng yên đã mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với một số quốc gia và hàng chục công ty lớn trên thế giới . Bảng 7: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hưng Yên STT Năm Số dự án Vốn đầu tư đăng ký Vốn thực hiện % Vốn thực hiện/ Vốn đăng ký 1 1999 3 30,9 8,0 25,8 2 2000 6 76,8 48,2 62,7 3 2001 10 127,8 85,1 66,7 4 2002 4 50,8 37,0 72,8 5 Tổng 23 286,3 158,3 (Nguồn : Báo cáo tổng hợp về xây dựng và phát triển các KCN Hưng Yên –BQL). Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 30,95 triệuUSD. Sang năm 2000 số dự án đã tăng lên 6 dự án (tăng lên 100%) và cao nhất là năm 2001 đã thu hút được 10 dự án với tổng số vốn đăng ký là 127,8 triệu USD, đến năm 2002 xu hướng dự án có chiều hướng tăng nhanh hơn so với những năm qua, chỉ tính đến hết năm 2002 đã có 4 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký đật 50,9 triệu USD. Như vậy tính đến nay đã có 23 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 286,35 triệu USD và số vốn thực hiện đạt 158,3 triệu, từ đó có thể suy ra là số % vốn thực hiện /vốn đăng ký là 57%. Như vậy tính đến hết năm 2002 đă có 23 dự án FDI vào 4 KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chiếm khoảng 131 ha/670 ha đạt 19,5%,trong khi đó đầu tư tỉnh ngoài (doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài) chiếm khoảng 179ha/670ha đạt khoảng 26.7%.Như vậy diện tích quy hoạch các KCN được lấp đầy khoảng 46,2 % diện tích . Trong khi các dự án đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm trên phạm vi cả nước thì số dự án này lại tăng ở Hưng Yên trong mấy năm gần đây sự bùng nổ về công nghiệp Hưng Yên nói chung và các KCN nói riêng về số lượg các dự án đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài.Điều này chứng tỏ ngoài những yếu thuận lợi mang tính khách quan cũng phải thấy rằng sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền tỉnh trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài, bằng các chính sách cởi mở tạo cơ hội thông thoáng cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sự bùng nổ về các dự án đầu tư nước ngoài tại các KCN của tỉnh được minh chứng qua tốc dộ tăng trưởng của vốn đầu tư nước ngoài : Bảng 8: Tăng trưởng của vốn đăng ký đầu tư nước ngoài. STT Năm Vốn đầu tư đăng ký Tăng trưởng 1 1999 30,95 2 2000 76,8 148,1 3 2001 127,8 66,4 (Nguồn : Báo cáo tổng hợp _BQL các KCN Hưng Yên -2002) Theo bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký là 30,95 triệu USD, sang năm 2000 có thêm 6 dự án đầu tư nhưng tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký đạt 148,1% so với năm 1999. Đến năm 2001, tuy số dự án đầu tư tăng nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là 66,4% thấp hơn so với năm 2000, từ đây ta thấy mặc dù tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là khá lớn, nhưng nhìn vào số vốn đăng ký thì nó còn là rất nhỏ bởi lẽ do số dự án vẫn còn ít và trong những năm đầu thu hút vốn FDI. Như vậy sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đến nay các quốc gia đang tiến hành nhiều biện pháp nhằm phục hồi nền kinh tế, tăng cường thu hút FDI. Do đó Việt nam gần đây số lượng dự án có vốn FDI đã tăng mạnh. Đối với các KCN Hưng Yên trong năm 2001 số vốn đăng ký đã tăng mạnh 127,8 triệu USD gấp 4,12 lần so với 1999.Theo dự kiến thì hết năm 2003 KCN Hưng Yên sẽ thu được một lượng FDI tương đối lớn . Bảng 9: Quy mô trung bình của một dự án FDI tại các KCN Hưng Yên (Đơn vị: triệu USD) Năm 1999 2000 2001 QuýI/2002 Quy mô 10,3 12,8 12,78 12,7 (Nguồn : Báo cáo tổng hợp_BQL các KCN Hưng Yên -2002). Qua bảng số liệu trên cho thấy các dự án đầu tư nước ngoài và Hưng Yên có quy mô trung bình so với các địa phương khác. Điều này có thể thấy rằng các KCN ở Hưng Yên chưa đạt được những tiêu chuẩn để trở thành các KCN quy mô lớn, KCNC, các dự án đầu tư vào Hưng Yên là do ở đây giá đất rẻ, lao động rẻ chứ không phải là nơi có cơ sở hạ tầng tốt lao động lành nghề, đây chính là những yếu kém cần được nhanh chóng khắc phục. b. Cơ cấu đầu tư. Trước đây Hưng Yên là một tỉnh thuần tuý về nông nghiệp, cuộc sống chủ yếu dựa vào cây lúa. Ngược lại thì trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) lại xuất hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.Với mong muốn thu hút đầu tư nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, Hưng Yên đã có những chính sách, sự ưu tiên đối với phát triển ngành công nghiệp và các KCN tập trung bên cạnh đó những linh vực thủ công thuộc về ngành công nghiệp (làng đúc đồ nhôm…) được mở rộng trong các cụm công nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển cân đối, lớn mạnh và tiến tới đạt mục tiêu chung của tỉnh là đến năm 2010 sẽ trở thành tỉnh công ngiệp . Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy : các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước Bảng 10: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hưng Yên . (Đơn vị:%) Lĩnh vực 1999 2000 2001 Công nghiệp nặng Công nghiệp nhẹ Công nghiệp chế biến Xây dựng Hoạt động khác 0 45 32 13 10 5 50 26 11 8 10 51 23 12 4 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp – BQL các KCN Hưng Yên ) Dựa vào bản trên ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực công nghiệp nặng (từ 0% năm 1999 cho đến 10% năm 2001), công nghiệp nhẹ (từ 45% năm 1999 đến 50% năm 2001) trong khi đó công nghiệp chế biến lại có xu hướng giảm dần qua các năm ( từ 32% năm 1999 còn 23% năm 2001) và các ngành như bưu điện, tài chính, ngân hàng … có xu hướng giảm dần . Điều này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100720.doc
Tài liệu liên quan