Luận văn Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và an toàn của các khoản tín dụng có bảo đảm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Thanh Xuân

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu

Chương 1. Những vấn đề chung về bảo đảm tiền vay 1

1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay và biện pháp bảo đảm tiền vay. 1

1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay. 1

1.1.2. Biện pháp bảo đảm tiền vay. 1

1.1.2.1. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. 1

1.1.2.2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản. 2

1.2. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay, thủ tục hợp đồng bảo đảm. 5

1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay. 5

1.2.2. Thủ tục hợp đồng bảo đảm. 6

1.2.2.1. Hợp đồng bảo đảm. 6

1.2.2.2. Việc công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. 6

1.2.2.3. Việc chuyển giao tài sản bảo đảm. 7

1.2.2.4 Định giá tài sản bảo đảm. 7

1.3. Xử lý tài sản bảo đảm. 9

1.3.1. Trường hợp khách hàng phải trả nợ đúng hạn và đầy đủ. 9

1.3.2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn. 9

1.3.2.1. Xử lý tài sản cầm cố. 10

1.3.2.2. Xử lý tài sản thế chấp. 11

1.4. Rủi ro bảo đảm tiền vay và hình thức bảo đảm ngân hàng ưa chuộng. 12

1.4.1. Rủi ro bảo đảm tiền vay. 12

1.4.1.1. Rủi ro với tài sản cầm cố. 12

1.4.1.2. Rủi ro tài sản thế chấp. 12

1.4.1.3. Rủi ro của hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh. 13

1.4.2. Các hình thức bảo đảm được ngân hàng ưa chuộng. 13

1.4.2.1. Cầm cố giấy tờ có giá do các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam phát hành và chứng khoán Chính phủ. 13

1.4.2.2. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. 13

Chương 2. Quy chế đảm bảo tiền vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 14

2.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 14

2.1.1. Sự hình thành ngân hàng công thương Thanh Xuân. 14

2.1.2. Môi trường kinh doanh của ngân hàng công thương Thanh Xuân. 15

2.1.3. Mô hình tổ chức của ngân hàng công thương Thanh Xuân. 16

2.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 17

2.2.1. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh với nền kinh tế nói chung. 17

2.2.2. Vai trò doanh nghiệp ngoài quốc doanh với ngành ngân hàng. 18

2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay được áp dụng tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. 18

2.3.1. Hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. 18

2.3.2. Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Thanh Xuân. 19

2.3.2.1. Cho vay thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. 19

2.3.2.2. Cho vay bảo lãnh tài sản của bên thứ ba. 20

2.4. Thực trạng tình hình dư nợ của khối kinh tế ngoài quốc doanh. 20

2.4.1. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 20

2.4.2. Thực trạng tình hình dư nợ có bảo đảm của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Thanh Xuân trong tổng tể thực trạng kinh doanh của Ngân hàng công thương Thanh Xuân. 21

2.4.2.2. Xư hướng phát triển của các khoản nợ vay của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bảo đảm bằng tài sản. 23

2.5. Việc chấp hành quy chế đảm bảo tại ngân hàng công thương Thanh Xuân. 25

2.5.1. Những mặt tích cực 25

2.5.2. Những mặt hạn chế. 25

Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và an toàn của các khoản tín dụng có bảo đảm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Thanh Xuân. 27

3.1. Đối với những khoản vay chưa giải ngân. 27

3.1.1. Vấn đề thẩm định phương án sản xuất kinh doanh. 27

3.1.2. Vấn đề thẩm định tài sản bảo đảm. 27

3.1.3. Vấn đề dự báo tính ổn định của tài sản đảm bảo. 28

3.2. Đối với khoản cho vay đã giải ngân. 29

3.2.1. Kiểm tra tình hình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. 29

3.2.2. Kiểm tra tình hình hiện trạng của tài sản bảo đảm. 29

3.2.3. Theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng. 30

3.3. Đối với những khoản cho vay không thu được nợ. 30

3.3.2. Yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết. 31

3.4. Vận dụng các bảo đảm trong mối quan hệ với rủi ro, thời hạn và quy mô tín dụng. 31

3.4.1. Quan hệ rủi ro và đảm bảo. 31

3.4.2. Quan hệ giữa thời hạn cho vay và bảm đảm. 32

3.4.3. Quan hệ giữa quy mô tín dụng và bảo đảm. 32

3.5. Việc học tập cập nhật văn bản quy chế mới về tín dụng và bảo đảm tiền vay. 33

Kết luận. 34

Tài liệu tham khảo

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và an toàn của các khoản tín dụng có bảo đảm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để hạn chế ngăn ngừa rủi ro tín dụng nhưng chính những bảo đảm tín dụng ấy cũng tiềm ẩn rủi ro. 1.4.1.1. Rủi ro với tài sản cầm cố. Đối với tài sản cầm cố là tài sản không có đăng ký quyền sở hữu, ngân hàng rất khó quản lý chúng vì thực tế kho của ngân hàng có diện tích có hạn mà các khoản vay lại nhiều. Do đó, ngân hàng thường quản lý tại kho của khách hàng hoặc thuê kho của bên thứ ba. Trong trường hợp này, mặc dù ngân hàng là người duy nhất giữ chìa khoá kho hàng hoá và bảng niêm phong kho mang tên ngày hàng nhưng ngân hàng vẫn không chắc chắn được về chất lượng tài sản cũng như an toàn tài sản. Hơn nữa, phí thuê kho lại cao, do đó, mặc dù là phương thức tương đối an toàn, nhưng chỉ nên áp dụng với hàng hoá mới mua hoặc nhập khẩu được thị trường chấp nhận. Đối với tài sản tài chính và quyền tài sản thì các ngân hàng nên lưu ý đây là giấy tờ có giá và cẩn trọng với giấy tờ chứng chỉ có giá khống. 1.4.1.2. Rủi ro tài sản thế chấp. Đối với tài sản thế chấp là tài sản bất động sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị. Mặc dù những tài sản đều do ngân hàng nắm giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu những vẫn không an toàn. Giá trị tài sản bị hao mòn hữu hình và vô hình, thị trường tiêu thụ loại tài sản này không rộng rãi như thị trường hàng hoá nguyên vật liệu trong cầm cố. Đối với tài sản cầm cố là giá trị quyền sử dụng đất thì rủi ro nằm ở cả phía thị trường và Nhà nước. Khi thị trường tiền tệ không đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư thì họ sẽ chuyển sang lĩnh vực đất đai, điều này làm cho giá cả đất biến động nên việc định giá tài sản của ngân hàng có khả năng không chính xác hoặc giá cao hơn giá thị trường, ảnh hưởng đến an toàn của khoản tín dụng, hoặc thấp hơn giá trị thị trường ảnh hưởng đến mức cho vay của ngân hàng, do đó chiến lược khách hàng bị ảnh hưởng. Hoặc khi có quy hoạch của Chính phủ thì tài sản thế chấp lúc mang đi thế chấp thì là tài sản hợp pháp nhưng do có quy hoạch thì tài sản đó lại trở thành tài sản bất hợp pháp. Điều này gây thiệt hại lớn cho ngân hàng vì người đi vay sẽ có động cơ không trả nợ và tài sản lại không thể xử lý để thu hồi nợ. 1.4.1.3. Rủi ro của hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh. Đối với trường hợp bảo lãnh đối vật thì mức độ rủi ro tương tự như các hình thức bảo đảm bằng tài sản. Đối với trường hợp bảo lãnh đối nhân thì rủi ro xảy ra khi người bảo lãnh chết, pháp nhân bảo lãnh chấp dứt hoạt động hoặc bên bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ cam kết. Theo quy định của luật dân sự, trong thế chấp hoặc cầm cố nếu bên thế chấp cầm cố chấm dứt (cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động) thì việc thế chấp cầm cố vẫn có hiệu lực đối với bên chủ nợ. Trái lại trong bảo lãnh nếu bên bảo lãnh chấm dứt thì chấm dứt việc bảo lãnh. Đây là một vấn đề mà ngân hàng cần phải quan tâm. 1.4.2. Các hình thức bảo đảm được ngân hàng ưa chuộng. 1.4.2.1. Cầm cố giấy tờ có giá do các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam phát hành và chứng khoán Chính phủ. Các ngân hàng yêu thích hình thức bảo đảm này vì nó dễ dàng thẩm định, dễ dàng thu hồi nợ khi khách hàng không trả được. Việc ra quyết định cho vay vì thế mà cũng dễ dàng hơn. Các giấy tờ có giá này có sự đảm bảo chắc chắn là sẽ được thanh toán và nó chỉ lỏng hơn tiền mặt một chút. Ngân hàng vì thế rất ưa thích loại hình cho vay này. 1.4.2.2. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Hầu hết các khoản vay có bảo đảm tại các ngân hàng được bảo đảm bằng hình thức thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Các ngân hàng thường áp dụng hình thức này một phần vì tài sản lớn của người dân với tài sản là rất cao. Do đó khi ngân hàng cấp tín dụng thì rất an tâm vào sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. Chương 2 Quy chế đảm bảo tiền vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 2.1. vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 2.1.1. Sự hình thành ngân hàng công thương Thanh Xuân. Quận Thanh Xuân được thành lập từ đầu năm 1997 là địa bàn có thế mạnh về sản xuất công nghiệp, có tiềm năng để mở rộng thị trường tiền tệ tín dụng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn, cung ứng vốn tiền tệ dịch vụ. Thanh toán góp phần tạo môi trường giúp các doanh nghiệp, thành phần kinh tế trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Ngày 08/03/1997 Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ra quyết định thành lập số 17/HĐQT-QĐ về việc thành lập Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/04/1997. Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân ra đời đánh giá sự phát triển không ngừng của cuộc đổi mới kinh tế đất nước nói chung, sự phát triển hoạt động kinh doanh, dịch vụ tiền tệ, thanh toán của hệ thống ngân hàng công thương nói riêng. Từ phòng một giao dịch chủ yếu huy động tiết kiệm và cho vay thành phần kinh tế trong và ngoài quốc doanh được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc ngân hàng công thương Việt Nam với chức năng hoạt động đầy đủ của chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh đóng trên địa bàn quận Thanh Xuân. Ngay từ khi thành lập, chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân đã đối mặt với những thử thách lớn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng do "sinh sau đẻ muộn" các đơn vị tổ chức kinh tế đều đã quan hệ lâu đời và mật thiết với các tổ chức tín dụng lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mặt khác tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn do năng lực tài chính yếu, kỹ thuật công nghệ thiếu đồng bộ và lạc hậu, thiếu vốn đầu tư, công nợ lớn ở nhiều đơn vị nên có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân. Do cho nhánh mới thành lập nên cơ sở vật chất vẫn cón chật hẹp, lượng khách hàng đến giao dịch vẫn chưa nhiều, dư nợ cho vay còn thấp. Để khắc phục tình trạng trên Đảng uỷ, Ban giám đốc Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân đã xây dựng phương hướng kinh doanh và các biện pháp để triển khai nhiệm vụ kinh doanh của các năm sau đó, lấy mục tiêu "hiệu quả kinh doanh gắn với an toàn vốn" là tư tưởng chỉ đạo để động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đề ra và của cấp trên giao cho Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân. 2.1.2. Môi trường kinh doanh của ngân hàng công thương Thanh Xuân. Về thuận lợi: Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân hoạt động trên địa bàn quân Thanh Xuân có thế mạnh sản xuất công nghiệp, có tiềm năng mở rộng thị trường. Được sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng công thương Việt Nam đến tháng 3/1999 Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân hoàn toàn tách ra khỏi ngân hàng công thương Đống Đa trở thành chi nhánh trực thuộc ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân đã mở rộng hoạt động kinh doanh bằng nhiều hình thức như mở rộng thêm các quỹ tiết kiệm để huy động tăng nguồn vốn cho chi nhánh, mở rộng mạng lưới Marketing. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, đổi mới phong cách làm việc văn minh lịch sự, tận tình với khách, đã gây được niềm tin cho khách hàng. Khó khăn: Tuy là quận có tiềm năng về công nghiệp nhưng là một Chi nhánh vừa mới thành lập nên gặp rất nhiều khó khăn, khách hàng ít và không có khách hàng truyền thống, đội ngũ cán bộ công nhân viên phần lớn là sinh viên vừa mới ra trường chưa có kinh nghiệm,phần còn lại là một số cán bộ từ ngân hàng khác chuyển về nên trình độ của cán bộ vẫn cón bất cập với nhau. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như trên, nhưng trong những năm qua Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân đã khắc phục cơ bản những khó khăn tồn tại đó. Đảng uỷ cùng với Ban lãnh đạo luôn đi sâu, đi sát nắm bắt tình hình của các đơn vị có mở tài khoản tại ngân hàng, qua đó nắm được tình hình vay vốn của đơn vị. Mặc dù lãi cho vay và nhận tiền gửi trong những năm gần đây liên tục giảm, chênh lệch đầu vào và đầu ra ngày càng thu hẹp, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra quyết liệt. Nhưng với những biện pháp kinh doanh tích cực Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân đã quyết tâm thực hiện mục tiêu "ổn định, an toán, hiệu quả và phát triển". 2.1.3. Mô hình tổ chức của ngân hàng công thương Thanh Xuân. Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân gồm 139 cán bộ công nhân viên hiện làm tại các phòng ban dưới sự lãnh đạo của 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc. - Phòng Kinh doanh có chức năng huy đồng vốn của các đơn vị và tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể quốc doanh và ngoài quốc doanh sử dụng vốn cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. - Phòng Quản lý tiền gửi dân sự hoạt động chủ yếu huy động tiền gửi trong dân sư. - Phòng Kế toán tài chính tổ chức thanh toán cho khách hàng giám sát tình hình vay, nợ thu hồi lãi hạch toán thu chi trong nội bộ ngân hàng, tiến hành dịch vụ ngân hàng khác. - Phòng Kho quỹ bảo quản tiền mặt và các tài khoản khác của ngân hàng và khách hàng. - Phòng Kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra thực thi các chế độ thể lệ tại ngân hàng. - Tổ Điện toán trực thuộc phòng Kế toán: xử lý thông tin, truy cập thông tin và số liệu, quản lý máy vi tính. Các phòng ban được tổ chức theo hướng chuyên môn hoá nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng Mô hình tổ chức tại ngân hàng công thương Thanh Xuân Ban giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Quản lý tiền gửi Phòng Kế toán tài chính Phòng Kho quỹ Phòng Kiểm soát Tổ Điện toán Được sự giúp đỡ của ngân hàng công thương Việt Nam, của các cấp chính quyền địa phương nên hoạt động của Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ 2.2. vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế đến nay, vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng. Khu vực này tạo ra một phần không nhỏ GDP thu hút và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. 2.2.1. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh với nền kinh tế nói chung. Kể từ khi đổi mới đến nay bộ mặt kinh tế xã hội của nước ta cũng từng bước được cải thiện. Chất lượng cuộc sống được nâng cao dần theo mức thu nhập cho nền kinh tế. Khu vực kinh tế này tạo việc làm cho nhiều lao động, thu được ngoại tệ về cho đất nước từ việc xuất khẩu hàng hoá, bán dịch vụ cho người nước ngoài. Khu vực kinh tế này cũng rất nhạy cảm với thị trường. Các nhà quản lý có thể nhìn sự phản ứng của khu vực kinh tế này với biến động tiềm ẩn trên thị trường để đưa ra chính sách biện pháp đối phó. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong đó có các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần với cách quản lý điều hành mới có tác phong công nghiệp, chuyên môn hoá sâu sắc nên đã có ảnh hưởng tốt với các công ty của Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đã học hỏi được kinh nghiệm quản lý nghệ thuật Marketing và cách thức phân công điều hành công việc từ phía các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Những điều học hỏi đó đã được áp dụng có sáng tạo phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam và đã có hiệu quả rõ rệt. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ. Khu vực công nghiệp và dịch vụ là hướng mà nền kinh tế Việt Nam vươn tới để Việt Nam trở thành nước công nghiệp năm 2020. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế thì to lớn nhưng ảnh hưởng mặt trái của nó với nền kinh tế là không nhỏ. Do đó nó cần phải được quan tâm để có sự phân biệt giữa doanh nghiệp làm ăn tốt với doanh nghiệp thua lỗ có dấu hiêụ lừa đảo. 2.2.2. Vai trò doanh nghiệp ngoài quốc doanh với ngành ngân hàng. Sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vốn cho các phương án sản xuất kinh doanh khiến cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải tìm nguồn vốn tài trợ và họ trở thành khách hàng của ngân hàng, sử dụng dịch vụ tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Có thể thấy tỷ trọng dư nợ của khu vực này mấy năm gần đây chiếm tỷ trọng không nhỏ. Do đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng khẳng định vai trò của mình với nền kinh tế và cả với ngành ngân hàng. 2.3. các hình thức bảo đảm tiền vay được áp dụng tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. 2.3.1. Hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Loại hình cho vay này tuy Ngân hàng Công thương Thanh Xuân có áp dụng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại không đáp ứng được điều kiện ngặt nghèo đã được quy định. Do đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường không được vay vốn không bảo đảm. Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu hội đủ điều kiện trong Thông tư 06/200/TT-NHNN1 và doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán hàng năm kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp phải mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng công thương, tài sản của doanh nghiệp đã sử dụng hết để thế chấp cầm cố cho ngân hàng thì chi nhánh được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Thanh Xuân cũng xem xét cấp tín dụng không bảo đảm cho khách hàng nếu doanh nghiệp chứng minh phương án sản xuất kinh doanh của mình là khả thi và hội đủ điều kiện tại Thông tư 06. Vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh đó tối thiểu 30%. Lúc đó ngân hàng sẽ thực hiện biện pháp cầm quản cả kho hàng đối với toàn bộ lô hàng nếu khách hàng đồng ý thì ngân hàng sẽ tiến hành cho vay và giải ngân. Trường hợp đó nếu khách hàng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng và ngân hàng xem xét quyết định cho vay không có đảm bảo bằng tài sản nhưng không vượt mức uỷ quyền phán quyết của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngân hàng xem xét cho vay không quá 10 tỷ với doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngoài và không quá 5 tỷ với doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài nếu doanh nghiệp đó lỗ theo kế hoạch do mới đi vào hoạt động tại Việt Nam chưa quá 3 năm, nhng nếu xét có khả năng thực hiện kế hoạch lỗ thì Ngân hàng công thương tranh luận xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản mà phù hợp với quy định khác tại mục 2 chương IV Nghị định 178. Trên thực tế, hiếm có doanh nghiệp ngoài quốc doanh đáp ứng được các điều kiện ngặt nghèo để được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng mà không có tài sản bảo đảm. Còn với doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài thì lại có nguồn vốn dồi dào và được các ngân hàng nước họ phục vụ nên khi gặp những khó khăn trong lĩnh vực vay vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam thì họ sẽ không thực hiện việc vay vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam mà sẽ vay vốn tại các ngân hàng nước ngoài. 2.3.2. Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Thanh Xuân. 2.3.2.1. Cho vay thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có giao dịch tín dụng với Ngân hàng công thương Thanh Xuân chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần tư nhân và có một doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp này mới giao dịch với Ngân hàng công thương Thanh Xuân nên chủ yếu là sử dụng hình thức cho vay thế chấp giá trị quyền sử dụng và quyền sở hữu nhà ở, hoặc biện pháp bảo lãnh bằng tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất lớn có uy tín hoặc có dây chuyền sản xuất hoặc có hàng hoá dễ tiêu thụ thì ngan hàng cũng sẽ xem xét cho vay theo hình thức cầm cốđã nghiên cứu ở chương 1. Sở dĩ quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được thế chấp cho các khoản vay từ Ngân hàng công thương Thanh Xuân vì các công ty ngoài quốc doanh vay để tiến hành sản xuất kinh doanh, vay món tương đối lớn mà họ lại mới bắt đầu quan hệ với ngân hàng. Hơn thế nữa, tài sản có thể đảm bảo cho khoản vay lớn như vậy chỉ có thể là giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. 2.3.2.2. Cho vay bảo lãnh tài sản của bên thứ ba. Ngân hàng công thương Thanh Xuân cho vay khi khách hàng có bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Tài sản ở đây chũng chính là giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thực hiện hình thức bảo đảm kứp như vậy, khách hàng nếu không có tài sản vẫn được vay vốn và cơ hội kinh doanh không bị bỏ lỡ. 2.4. Thực trạng tình hình dư nợ của khối kinh tế ngoài quốc doanh. 2.4.1. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay đang gặp phải khó khăn về vốn. Vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vốn lớn những lại không được Ngân hàng công thương Thanh Xuân quyết định cho vay. Điều này có nhiều lý do. Thứ nhất, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh họ mới quan hệ với các ngân hàng nên uy tín của họ chưa cao. Mà trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng uy tín là tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất. Trong hệ thống cho điểm khách hàng (CAMPARI hoặc 5C) thì tiêu thức uy tín được xếp lên hàng đầu. Có thể nói quan hệ với ngân hàng thì uy tín xếp hạng đầu, khách hàng (doanh nghiệp) có uy tín, quan hệ lâu dài với ngân hàng, quan hệ vay trả đúng kỳ hạn và đúng kế hoạch sẽ được xếp là khách hàng có uy tín lớn và yếu tố đảm bảo không phải là yếu tố quyết định đến việc cho vay. Thứ hai, là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và phương án kinh doanh của họ chưa tạo được niềm tin cho ngân hàng. Các phương án mà doanh nghiệp đưa ra mang tính chất tự phát, nghĩa là thị trường có phong trào kinh doanh mặt hàng gì thì họ mới lập phương án. Như vậy, thời điểm dự án được đi vào hoạt động thì thị trường đã bão hoà. Do đó ngân hàng khó có thể xem xét cấp vốn cho dự án như thế này được. Ngân hàng cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế nên phải đảm bảo phải thu hồi đủ vốn và lãi để tiếp tục quay vòng vốn tín dụng mới. Các phương án khác thì sẽ được ngân hàng xem xét cùng với sự hiểu biết về tính cách uy tín của khách hàng. Thứ ba, là mức vốn tự có ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp tham gia vào dự án nhưng doanh nghiệp lại không đáp ứng đủ. Có những doanh nghiệp đề nghị vay vượt quá số phần trăm quy định của tổng nhu cầu dự án. Số phần trăm vốn tự có tham gia vào dự án không đủ yêu cầu tối thiểu 30% nên ngân hàng khó lòng chấp thuận cho vay. Ngân hàng muốn vốn của ngân hàng cùng vận động với vốn của khách hàng, như thế thì khoản cho vay sẽ được an toàn. Thứ tư, là vấn đề về bảo đảm tiền vay. Sở dĩ đây được xem là yếu tố khó khăn để các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Họ vừa chưa có đủ uy tín vừa muốn vay món vay lớn phục vụ sản xuất kinh doanh mà không có bảo đảm thì không thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Đối với món vay tương đối lớn, khách hàng phải có tài sản có giá trị lớn hơn giá trị món vay, như vậy mới được ngân hàng xem xét co vay. Mà tài sản lớn có thể đem ra thế chấp là giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở thì nhu cầu vay mới được đáp ứng. 2.4.2. Thực trạng tình hình dư nợ có bảo đảm của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Thanh Xuân trong tổng tể thực trạng kinh doanh của Ngân hàng công thương Thanh Xuân. Bảng 1: Tình hình chung về 1 số chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng công thương Thanh Xuân qua 5 năm hoạt động. Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 STĐ % STĐ % STĐ % STĐ % STĐ % Huy động vốn 148.698,15 100 290.12,4 100 377.475,65 100 560.225,65 100 708.606,75 100 Cho vay và đầu tư 47.993,55 100 247.063,55 100 317.231,05 100 370.731,75 100 638.051,65 100 1) Đtư vào CKCP 0 0 0 0 0 0 4741,3 1,28 0,0024 2) Uỷ thác CV 0 0 0 0 0 0 0 0 74.735,4 11,71 3) Cho vay nền KT 47.933,55 100 247.063,55 100 317.231,05 100 365.995,55 98,72 563.300,95 88,288 Thu nhập - - 40.509 38.754 60.216 Lợi nhuận - - 7.952 8.229 7.520 Trước hết, các khoản vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Thanh Xuân đều được bảo đảm bằng tài sản thông qua ìn thức thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên tứ ba. Trải qua 5 năm hoạt động, ngân hàng công thương Thanh Xuân đã thực iện cho vay nền kinh tế, đáp ứng một phần nhu cầu vốn kinh tế Bảng 2: Tình hình cho vay nền kinh tế theo thành phần kinh tế của ngân hàng công thương Thanh Xuân Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 STĐ % với Sdư nợ STĐ % với Sdư nợ STĐ % với Sdư nợ STĐ % với Sdư nợ STĐ % với Sdư nợ Cho vay QD 21.363,9 44,3726 217.005,15 87,853 307.713,5 96,999 365.995,55 95,65 563.300,95 96,376 Cho vay NQD 26.882,65 55,6273 30.008,4 12,165 9.517,45 3 15.920,5 4,35 20.417 3,6425 Năm 1997 là năm mà ngân hàng công thương Thanh Xuân bắt đầu đi vào hoạt động, ngân hàng đã cấp tín dụng cho nền kinh tế 48.146,55 triệu đồng trong đó vốn tín dụng cấp cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 44,3726 % tổng khối lượng ngân hàng cho vay nền kinh tế. Đây là lượng lớn vốn tín dụng cả về số lượng tuyệt đối và số tương đối. Như vậy, trong năm đầu tiên đi vào hoạt động ngân hàng công thương Thanh Xuân thực sự đã đáp ứng phần nào rất lớn nhu cầu vốn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong và ngoài địa bàn quận Thanh Xuân. Năm hoạt động đầu tiên của ngân hàng công thương Thanh Xuân không chỉ thành công trong lĩnh vực sử dụng tài sản mà thành công cả trong nghiệp vụ nguồn vốn. Tỷ lệ dư nợ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên tổng nguồn huy động là 14,37%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao nhưng dù vậy vẫn đản bảo an toán vì năm đầu tiên hoạt động mà tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0,41%. Đây là mức an toàn thậm chí rất an toàn so với chỉ tiêu nợ quá hạn của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 0,44% trên tổng dư nợ quán hạn. Nợ quá hạn năm đầu tiên khá thấp chứng tỏ công tác cho vay thu nợ, cho vay có đảm bảo điều kiện chặt chẽ được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay của ngành ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng. Đến năm thứ hai trong quá trình hoạt động, ngân hàng công thương Thanh Xuân tăng mức dư nợ cho nền kinh tế đạt 513,15% mức dư nợ cùng kỳ năm 1997 và tăng 413,15%. Đây là con số đánh dấu sự trưởng thành đi lên của ngân hàng công thương Thanh Xuân. Tuy nhiên dư nợ cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (được bảo đảm hết) đạt 30.008,4 (triệu) chiếm tỷ lệ 12,146% tổng dư nợ đối với nền kinh tế. Xét về số tương đối ta nhận thấy tỷ trọng có giảm nhưng số tuyệt đối tăng và tăng 8.644,5 (triệu) tăng 40,46% so với mức dư nợ của khu vực này năm 1997. Như vậy, xét về số tuyệt đối thì mức dư nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng và điều đó chứng tỏ các biện pháp bảo đảm tiền vay được thực hiện an toàn theo các công văn hướng dẫn của Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam. Cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp thuộc khối này có số nợ quá hạn trên tổng dư nợ là tương đối thấp chỉ có 490,33 (triệu) chiếm 14,29% tổng nợ quá hạn. Trong năm hoạt động thứ hai tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng được xem là đạt mức an toán (<5%). Hai năm đầu tiên hoạt động của ngân hàng công thương Thanh Xuân bước đầu đã có hiệu quả. Đối với một ngân hàng, hai năm tuổi đời vẫn được xem là non trẻ nên ngân hàng vẫn trực thuộc ngân hàng công thương Đống Đa nên chưa có hạch toán thu nhập lãi lỗ. Ba năm sau (1999, 2000, 2001) ngân hàng tách riêng, hạch toán độc lập, trực thuộc ngân hàng công thương Trung ương. Đến năm hoạt động thứ 3 (1999), mức dư nợ cho nền kinh tế năm 1999 tăng 118.932 (triệu) về số tương đối tăng 32,49%. Trong đó mức dư nợ cho khối ngoài quốc doanh lại giảm cả số tuyệt đối lẫn số tương đối đã chỉ cons 15.920,5 (triệu) và đạt 4,3499% tổng dư nợ. Ngân hàng công thương Thanh Xuân đã bắt đầu có thu nhập và lợi nhuận. Thu nhập của ngân hàng đạt 40.509 (triệu) và lợi nhuận đạt 7.952 (triệu). Các năm tiếp theo, mà chỉ tiêu của ngân hàng đều tăng theo chiều hướng tốt, dư nợ tăng, nợ quá hạn giảm thu nhập và lợi nhuận tăng 2.4.2.2. Xư hướng phát triển của các khoản nợ vay của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bảo đảm bằng tài sản. Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Thanh Xuân đều được bảo đảm bằng tài sản. Nhìn chung mức độ dư nợ của các đơn vị ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên ta xem xét biểu đồ sau: Biểu đồ: Xu hướng biến động dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Biến động mức dư nợ qua 5 năm hoạt động. Ba năm đầu đi vào hoạt động ngân hàng công thương Thanh Xuân đã tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn của khối ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hai năm (1997, 1998) ngân hàng công thương Thanh Xuân chưa được hạch toán độc lập mà vẫn còn phụ thuộc ngân hàng công thương Đống Đa nên một lượng tương đối khách hàng của ngân hàng công thương Đống Đa được chuyển về ngân hàng công thương Thanh Xuân làm cho mức dư nợ năm 1997 của khối ngoài quốc doanh lến đến 21.363,9 (triệu) chiếm 44,3726% tổng mức dư nợ toàn nền kinh tế. Đến năm 1998, ngân hàng công thương Thanh Xuân sau một năm hoạt động đã thu hút thêm khách hàng nên dư nợ đã tăng lên đáng kể và đạt 30.008,4 (triệu) nhưng tỷ trọng trong dư nợ nền kinh tế lại chỉ chiếm 12,146%. Nhờ thực hiện đúng và đầy đủ quy trình tín dụng và quy chế bả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1.doc
Tài liệu liên quan