Luận văn Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, HOÀN THIỆN QUY HOẠCH VÙNG LÃNH THỔ 3

1.1 Phân vùng: 3

1.2 Quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội 4

1.2.1 Nguyên tắc chung của lập quy hoạch 4

1.2.1.1 Mục tiêu chính của quy hoạch 4

1.2.1.2 Phương hướng của quy hoạch 4

1.2.1.3 Nhiệm vụ chính của công tác quy hoạch gồm: 5

1.2.1.4 Cơ sở để lập quy hoạch gồm: 6

1.2.2 Nội dung của việc lập quy hoạch. 6

1.2.2.1 Việc lập quy hoạch xây dựng huyện bao gồm các công tác sau: 6

1.2.2.2 Dự báo phát triển dân số và lao động xã hội. 9

1.2.2.3 Quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất kĩ thuật tập chung. 11

1.2.2.4 Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư cơ sở trên lãnh thổ 15

1.2.2.5 Quy hoạch các hệ thống kĩ thuật hạ tầng. 21

1.2.2.6 Quy hoạch mạng lưới giao thông 22

1.2.2.7 Quy hoạch mạng lưới cấp điện 23

1.2.3 Trình tự lập quy hoạch 26

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH 2001-2010 29

2.1. Vị trí và các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên của huyện hoành bồ 29

2.1.1 Vị trí địa lý 29

2.1.2 Khí hậu, thuỷ văn 29

2.1.3 Điều kiện địa hình 30

2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên chính 31

2.1.5 Dân số và nguồn nhân lực .35

2.2 Tình hình phát triển KT-XH huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2005.36

2.2.1 Tổng quan chung .36

2.2.1.1Tăng trưởng kinh tế . .36

2.2.1.2 Cơ cấu kinh tế .38.

2.2.1.3 Thu , chi ngân sách .40

2.2.1.4 Đầu tư phát triển .41

2.2.1.5 Thu nhập và đời sống dân cư .41

2.2.2 Tình hình phát triển các ngành và các lĩnh vực.42

2.2.2.1 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 42

2.2.2.2 Thương mại – dịch vụ 44

2.2.2.3 Nông, lâm và thuỷ sản 46

2.2.2.4 Các ngành văn hoá- xã hội.49

2.2.2.5 Kết cấu hạ tầng kinh tế 54

2.2.2.6 Quốc phòng, an ninh 55

2.2.3 Đánh giá chung về lợi thế và hạn chế chủ yếu tác động đến phát triển kinh tế- xã hội của huyện 56

2.2.3.1 Đánh giá chung về lợi thế 57

2.2.3.2 Đánh giá chung về hạn chế, cơ hội và thách thức 57

CHƯƠNG III: CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN HOÀNH BỒ THỜI KỲ 2001-2010.58

3.1 Nội dung hoàn thiện quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010 59

3.1.1 Những quan điểm và chiến lược phát triển tổng quát 59

3.1.1.1 Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực để phát triển.59

3.1.1.2 Xây dựng huyện theo mô hình kinh tế huyện ven đô.59

3.1.1.3 Kết hợp đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.59

3.1.1.4 Phối hợp phát triển nhịp nhàng 60

3.1.1.5 Không nghừng chăm lo phát triển nguồn nhân lực 60

3.1.1.6 Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái: 60

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ từ nay đến năm 2010 được xác định như sau 60

3.1.3 Điều chỉnh phương hướng phát triển ngành và lĩnh vực kinh tế 61

31.3.1 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 61

3.1.3.2 Phát triển nông lâm ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới.66

3.1.3.3 Thương mại, dịch vụ.70

3.1.3.4 Kết cấu hạ tầng.78

3.2 Những giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.82

3.2.1 Huy động nguồn vốn và chính sách đầu tư có tập chung.82

3.2.2 Tìm kiếm mở rộng thị trường.84

3.2.3 Dân số, kế hoạch hoá gia đình và đào tạo nguồn nhân lực.84

3.2.4 Vận dụng một cách sáng tạo các cơ chế và chính sách quản lý kinh tế trên địa bàn huyện.85

3.2.5 Tận dụng tối đa sự hợp tác giữa huyện với tỉnh và trung ương.87

3.2.6 áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường.87

3.2.7 Tổ chức thực hiện quy hoạch trên cơ sở hoạch định các dự án ưu tiên đầu tư.88

KẾT LUẬN 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp năm 2000 là 39,6% giảm xuống còn 28%, công nghiệp và xây dựng năm 2000 là 22%, năm 2005 tăng lên 38%, khối dịch vụ năm 2000 đạt 38,4%, năm 2005 giảm còn 34%. Tính theo giá trị sản xuất: năm 2000 ngành nông- lâm- ngư nghiệp đạt 35,04%, năm 2005 giảm xuống còn 23,89%. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng từ 30,44% năm 2000 lên 45,14% năm 2005. Giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ cũng tăng từ 34,5% năm 2000 lên 36% năm 2005. Biểu 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành qua các năm (tính theo GDP, GHH) Đơn vị:% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 100 100 100 100 100 100 Nông, lâm, ngư nghiệp 37,0 34,5 31,2 30,2 26,8 25,4 Công nghiệp, xây dựng 22,2 22,8 26,2 29,3 33,6 38,4 Dịch vụ 40,8 42,7 42,6 40,5 39,65 36,2 ( nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ 2005) Tình hình chuyển dịch cơ cấu của huyện Hoành Bồ sẽ được làm rõ hơn trong bức tranh chung của tỉnh Quảng Ninh và của cả nước. Biểu 2.3: So sánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hoành Bồ với tính Quảng Ninh và cả nước (tính theo GDP- giá thực tế) Đơn vị: % Chỉ tiêu 2000 2005 Huyện HB Tỉnh QN Cả nước Huyện HB Tỉnh QN Cả nước Cơ cấu GDP 100 100 100 100 100 100 Nông lâm nghiệp 37,0 9,5 24,53 25,4 8,3 20,89 Công nhiệp- XD 22,2 52,4 36,73 38,4 50,3 41,04 Dịch vụ 40,8 38,0 38,74 36,2 41,4 38,07 Chuyển dịch cơ cấu Nông lâm nghiệp - - - -11,6 -1,2 -3,64 Công nghiệp- XD - - - 16,2 -2,1 4,31 Dịch vụ - - - -4,6 3,4 -0,67 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ 2005, NGTK Việt Nam 2005) Trong những năm qua huyện Hoành Bồ là huyện nông nghiệp đã có bước chuyển dịch cơ cấu khá mạnh mẽ trong tương quan so sánh với cả nước và tỉnh. Huyện đã tập chung khai thác, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận tiện cho việc phát triển công ngiệp, đẩy mạnh nền công nghiệp toàn huyện. Do đó ngành công nghiệp đã có sự chuyển dịch rõ rệt nhất, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của huyện. Sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư qua các giai đoạn đã tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP của huyện, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt đô thị và nông thôn. Cùng với điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, đầu tư cho các vùng cũng có sự phân bổ và điều chỉnh tích cực. Huyện đã tập trung đầu tư về công nghiệp và thương mại, dịch vụ cho các vùng kinh tế trọng điểm ở thị trấn Trới, xã Thống Nhất, Lê Lợi, tạo động lực thúc đẩy, lôi kéo các vùng khác phát triển. Các xã vùng thấp tập trung sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh đánh bắt, nuôi trồng hải sản gắn với bảo vệ nguồn thuỷ sản. Các xã vùng cao bước đầu phát huy thế mạnh để phát triển cây gỗ nguyên liệu và chăn nuôi gia súc có giá trị kinh tế cao. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển tuy đã tăng nhanh về số lượng, nhưng còn nhiều mặt hạn chế: chưa tạo được môi trường đầu tư thông thoáng, thu hút mạnh các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Hiệu quả đầu tư một số chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội đạt thấp, nhất là đầu tư từ nguồn ngân sách và tín dụng Nhà nước, nhiều dự án còn phải trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. 2.2.1.3 Thu, chi ngân sách: Công tác thu ngân sách được đổi mới theo cơ chế phân cấp nguồn thu cho các xã, thị trấn, góp phần ổn định, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Thông qua các cơ chế tài chính và sự điều hành quản lý ngân sách; kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện trong những năm qua đạt khá. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện 5 năm ước đạt 47.933 triệu đồng, tăng bình quân 11,4%/năm. Trong đó, chủ yếu là thu từ biện pháp tài chính và thuế khác. Tổng thu ngân sách huyện năm 2005 đạt trên 40 tỷ đồng; gấp 2,96 lần so với tổng thu ngân sách huyện năm 2000. Tổng chi ngân sách Nhà nước 5 năm ước đạt 177,944 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm 25,5%. Trong đó chi xây dựng cơ bản ước đạt 41.297 triệu đồng, chiếm 23,2% tổng chi ngân sách huyện. Chi ngân sách đã đáp ứng kịp thời cho các hoạt động kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng, đồng thời huyện đã chú trọng việc tiết kiệm chi ngân sách giành kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản. Tổng thu và chi ngân sách so với GDP huyện tăng dần trong 5 năm qua và được thể hiện trong biểu sau: Biểu 2.4: Thu, chi ngân sách huyện Hoành Bồ so với GDP giai đoạn 2001-2005 Đơn vị:Triệu đồng,% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 GDP 106.871 122.694 141.561 169.570 215.262 245.157 Tổng thu NS 13.609 19.474 27.765 42.796 54.985 40.243 % so GDP 12,73 15,87 19,61 25,24 25,24 16,42 Tổng chi NS 12.916 18.632 27.152 40.426 40.426 40.234 % so GDP 12,09 15,19 19,18 23,84 24,07 16,41 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) 2.2.1.4 Đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn bộ xã hội thời kỳ 2000-2005 ước đạt 1.655.284 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách địa phương quản lý là 132.707 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 44,8%. Vốn ngân sách đã tập trung đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, tạo điều kiện thu hút nguồn lực trong dân vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hướng đầu tư tập trung có trọng tâm, trọng điểm hơn, vào những lĩnh vực then chốt, vùng trọng điểm như thị trấn Trới, xã Thống Nhất, Lê Lợi, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội toàn huyện, đồng thời cũng quan tâm đầu tư các vùng khó khăn, các xã vùng cao nâng dần mức sống dân cư ở các vùng này. 2.2.1.5 Thu nhập và đời sống dân cư: Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2001-2005 đạt 16,6%. Năm 2005 GDP bình quân đầu người đạt gần 6 triệu đồng/ người/ năm, thấp hơn khá nhiều so với mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước ( trên 10 triệu đồng/người/năm). Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, những năm qua đời sống nhân dân trong huyện được cải thiện rõ nét. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2005 giảm xuống còn 4,59% từ 14,83% năm 2000 ( tiêu chí cũ). Tỷ lệ trẻ em suy sinh dưỡng từ 29,7% năm 2000 giảm xuống còn 21% năm 2005. Số hộ dùng nước sạch, số hộ có các phương tiện nghe nhìn, đi lại, xây dựng nhà mới tăng.60% số hộ trong toàn huyện được dùng nước hợp vệ sinh. 2.2. 2 Tình hình phát triển các ngành và các lĩnh vực. 2.2.2.1 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Huyện Hoành Bồ có nguồn tài nguyên đa dạng: đá vôi, đất sét, than, cát, cuội, sỏi... thuận lợi cho phát triển công nghiệp, xây dựng cơ bản. Sản xuất công nghiệp thời gian qua có nhiều khởi sắc. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 đạt 134.039 triệu đồng ( giá so sánh), tốc độ tăng bình quân 24,9% /năm, vượt nghị quyết Đại hội lần thứ XXI là 12,9%. Huyện đã chú trọng hơn đến công nghiệp chế biến, tuy nhiên ngành công nghiệp chế biến hiện vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với công nghiệp khai thác. Năm 2005, công nghiệp khai thác chiếm tới 62,71%, công nghiệp chế biến chiếm 37,29% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện. Biểu 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (GSS) Đơn vị: % Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Toàn nghành CN trong GDP 25,8 28,2 29,7 30,3 35,1 Cơ cấu nội ngành: 100 100 100 100 100 - Công nghiệp khai thác 76,7 70,9 76,2 86,9 62,7 - Công nghiệp chế biến 23,3 29,1 23,8 13,1 37,3 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có sự đầu tư mạnh mẽ vào ngành công nghiệp của địa phương, tính đến năm 2005 có 40 doanh nghiệp ngoài quốc doanh được cấp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đầu tư là 229.847 triệu đồng. Năm 2006 huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng như nhà máy xi măng Hạ Long, Xi măng Thăng Long, Công ty Gốm xây dựng Hạ Long, công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Long. Nhiều công ty, doanh nghiệp tư nhân đã và đang đi vào sản xuất, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội huyện. Khu vực kinh tế Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công ngiệp huyện, chiếm tới 83% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ( năm 2005). Biểu 2.6: Tình hình sản xuất công ngiệp trên địa bàn huyện Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. GTSX CN theo GSS Tr.đồng 45.764 49.297 63.224 78.790 103.853 134.039 2. GTSX CN theo GHH Tr.đồng 57081 63075 82980 106338 144240 196164 3. Số cơ sở SX CN Cơ sở 288 338 381 384 360 365 4. Lao động sản xuất CN Người 1262 1363 1574 1648 1616 2739 5. Sản phẩm CN chủ yếu - Than đá 1000 tấn 122 132 154 168 226 324 - Gạch nung 1000 viên 2920 3556 6434 14202 30840 75000 - Đá các loại 1000 m3 17 38 53 104 121 145 - Vôi Tấn 2800 3200 3880 3500 3500 3500 ( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) Biểu 2.7: Một số chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp năm 2005 TT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Tđộ 01-05 (%) 1 Số cơ sở sản xuất công ngiệp 365 100 4,9 Chia theo thành phần kinh tế Cá thể 352 96,4 5,4 Các thành phần khác 13 3,6 -5,2 Chia theo ngành công nghiệp Khai thác 41 11,2 -7,9 Chế biến 324 88,8 7,6 Điện, khí đốt và nước 1 0,0 2 Giá trị sản xuất (tỷ đồng- GSS) 134 100 Chia theo ngành công nghiệp Khai thác 84 62,7 20,3 Chế biến 50 37,3 40,0 Chia theo cấp quản lý TW 133,8 99,9 25,8 Cá thể 0,2 0,1 3,3 3 Lao động công nghiệp (người) 2739 100 Khai thác 1664 60,8 18,4 Chế biến 1044 38,1 15,0 Điện, khí đốt và nước 31 1,1 2,1 2.2.2.2 Thương mại – dịch vụ. Năm 2005 tổng giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện là 252.737 triệu đồng – chiếm 44,9% tổng giá trị sản xuất toàn huyện. Giai đoạn 2001-2005, giá trị sản xuất thương mại, du lịch tăng khá với 16,17% năm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 140.154 triệu đồng, tăng bình quân hàng năm là 7,25%. Thị trường giao lưu hàng hoá và các loại hình dịch vụ được mở rộng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo cung ứng hàng hoá cho mọi nhu cầu xã hội. Trong số lao động hoạt động trong lĩnh vực này năm 2005 là 1.338 người, tăng 5,4% so với năm 2004, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Hiện huyện không có lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Số cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch và khách sạn nhà hàng trên địa bàn ước tính năm 2005 là 1.167 cơ sở, trong đó có 951 cơ sở (81,5%) hoạt động thương mại, còn lại là các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch của huyện vẫn còn thiếu thốn và yếu kém, nhìn chung huyện vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng, lợi thế du lịch của mình, vốn đầu tư cho các khu du lịch, vui chơi giải trí còn thấp. Dịch vụ vận tải phát triển nhanh. Doanh thu vận tải năm 2005 ước đạt 54.500 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 61,45%, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân. Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển. Doanh thu năm 2005 đạt 5 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 16,8%. Huyện đã chú trọng đầu tư nâng cấp mở rộng và phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông đến trung tâm các xã. Hoàn thành việc xây dựng 10 điểm bưu điện văn hoá và 2 bưu cục loại 3 với tổng số vốn đầu tư xây lắp trên 2.900 triệu đồng. Chất lượng dịch vụ được nâng cao, phục vụ kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Mật độ điện thoại đạt 6 may/100 dân, vượt chỉ tiêu đề ra trước 2 năm. Hoạt động tài chính đạt kết quả khả quan trong 5 năm qua. Ngân hàng tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh, đa dạng hoá việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong các doanh nghiệp, mở rộng một số điểm dịch vụ uy tín thanh toán, cho vay, chuyển tiền nhanh chóng, an toàn.Số dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động kinh doanh qua các năm đều tăng , đáp ứng nhu cầu vay của các tổ chức, cá nhân để phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng chính sách duy trì vốn vay, thực hiện các dự án về giải quyết việc làm có hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ của huyện vẫn còn tồn tại một số yếu kém: quy mô hoạt động nhỏ bé, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa tạo được sự chuyển biến đáng kể và chưa phát huy được hết tiềm năng của huyện. Chưa có đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ năng lực, trình độ để phục vụ và phát triển ngành thương mại, du lịch của huyện. 2.2.2.3 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp năm 2005 là 127.506 triệu đồng (giá hiện hành). Tốc độ tăng bình quân 10%/năm, vượt so với kế hoạch đề ra là 4%. Trong đó trồng trọt tăng 3,5%, chăn nuôi tăng 3,1%, lâm nghiệp tăng 14,5%, dịch vụ nông nghiệp tăng 3,7% và đặc biệt là thuỷ sản tăng 55,2%. Năm 2005 giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt trên 95 tỷ đồng ( giá so sánh 1994). Mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần trong giai đoạn 2001-2005, nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 82,3% năm 2001 xuống còn 61,9% năm 2005, tỷ trọng ngành thuỷ sản tăng mạnh mẽ từ 1,5% năm 2001 lên tới 21,7% năm 2005, tỷ trọng ngành lâm nghiệp tăng giảm không đều qua các năm. Biểu 2.8: Cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp qua các năm Đơn vị: % Ngành 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 100 100 100 100 100 Nông nghiệp 82,3 74,2 66,2 63,8 61,9 Lâm nghiệp 16,2 20,0 16,4 18,0 16,9 Thuỷ sản 1,5 5,8 17,4 18,3 21,7 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ 2005) Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá hình thức sở hữu: kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã và các ngành nghề dịch vụ. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn tiếp tục được đầu tư đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, nhất là các vùng cao. Huyện đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi nhanh cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, chủ động đưa giống lúa mới có ưu thế về năng suất, chất lượng vào gieo trồng. Tỷ lệ giống lúa thuần chủng có năng suất cao chiếm 75%, lúa lai chiếm 25%; diện tích lúa xuân muộn là 100%, lúa mùa trung vụ trên 80%. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và hướng dẫn nông dân đẩy nhanh việc ứng dụng, tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật mới, đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế vào sản xuất. Năng suất lúa bình quân năm 2005 đạt 73 tạ/ha/2vụ. Sản lượng lương thực có hạt năm 2005 đạt 10.238,8 tấn bằng 120% kế hoạch. Từng bước hình thành các vùng sản xuất cây trồng tập trung chuyên canh ổn định để tạo ra sản phẩm co giá trị hàng hoá. Tích cực chỉ đạo đầu tư tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, xây dựng mô hình cánh đồng có hiệu quả kinh tế cao như vùng trồng hoa chất lương cao, rau an toàn ở thị trấn Trới, Lê Lợi, Thống Nhất, vùng trồng mía đen ở Sơn Dương. Chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng phát triển, cơ bản giải quyết được nhu cầu thực phẩm trên địa bàn. Đến năm 2005 toàn huyện có 7.431 con trâu, bình quân hàng năm tăng 2,9%; đàn bò có 1.200 con, bình quân hàng năm tăng 27%; đàn lơn có 21.050 con, bình quân hàng năm tăng 6,8%. Đàn gia cầm tăng bình quân 1,3%/năm. Các mô hình chăn nuôi gia súc và động vật hoang dã có giá trị kinh tế được triển khai, trong đó mô hình nuôi nhím, tắc kè bước đầu có hiệu quả, tạo hướng cho đồng bào dân tộc thiểu số một số xã vùng cao tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống. Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng: giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần từ 68,7% năm 2001 xuống còn 63,9% năm 2005; ngành chăn nuôi tăng dần từ 30,7% năm 2001 lên 35,3% năm 2005 và tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp tăng từ 0,6% năm 2001 lên 0,8% năm 2005. Biểu 2.9.: Cơ cấu sản xuất nông ngiệp huyện Hoành Bồ Đơn vị: % 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 100 100 100 100 100 Trồng trọt 68,7 65,5 65,3 63,9 63,9 Chăn nuôi 30,7 33,7 33,9 35,3 35,3 Dịch vụ nông nghiệp 0,6 0,8 0,8 0,7 0,8 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hoành Bồ năm 2005) Lâm nghiệp: Huyện Hoành Bồ thực hiện tốt công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng, rừng tái sinh phát triển nhanh; thực hiện nhiều chương trình thúc đẩy trồng rừng mới. Trong 5 năm đã trồng được 4.107,1 ha rừng tập trung và 288 ngàn cây phân tán, bình quân mỗi năm trồng được 821,4 ha, tăng so với Nghị quyết 221,4 ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 64% năm 2000 lên 65,5% năm 2005. Cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp đang chuyển dịch từ cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả kinh kế như keo, trám, trầm hương... Toàn huyện có 500 ha diện tích trồng cây ăn quả, chủ yếu là vải, nhãn, những năm gần đây do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên không phát triển thêm. Công tác quản lý, bảo vệ rừng có nhiều chuyển biến tích cực, huyện đã tăng cường lực lượng kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, tổ chức giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình, đơn vị lực lượng vũ trang quản lý, sử dụng, ký cam kết giữa hộ gia đình với thôn, xã về quản lý, bảo vệ rừng,.... Thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản phát triển, diện tích nuôi tôm theo phương pháp công nghiệp được mở rộng. Huyện đã lập quy hoạch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và hộ gia đình đầu nuôi trồng thuỷ sản tại vùng lấn biển Bắc Cửa Lục. Diện tích nuôi trồng thủy sản bình quân hàng năm đạt 686 ha, trong đó diện tích nuôi tôm công nghiệp năm 2005 đạt 130 ha, tăng bình quân 54,3%/năm. Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng năm 2005 đạt 620 tấn, tăng 35,2 lần so với năm 2000. 2.2.2.4 Các ngành văn hóa – xã hội: Y tế: Năm 2005, huyện Hoành Bồ có 1 bệnh viện, 1 phòng khám đa khoa khu vực, 12 trạm y tế xã và 3 phân trạm y tế tại xã Đồng Lâm, với tổng số 110 giường bệnh, trong đó bệnh viện huyện có 80 giường và 6 giường thuộc phòng khám đa khoa. Công tác chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, dân số – kế hoạch hoá gia đình có nhiều chuyển biến tích cực, quan tâm hơn tới các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Chất lượng chuẩn đoán và điều trị bệnh được nâng cao, chú trọng nâng cao y đức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sỹ toàn huyện. Mạng lưới y tế được kiện toàn và củng cố. Đến nay đã có 123 cán bộ y tế từ huyện đến xã; có 78/82 thôn, khe bản có nhân viên y tế hoạt động; trong đó có 5/13 xã có biên chế bác sỹ. Về cơ sở vật chất, trong 5 năm qua huyện đã đầu tư trên 6.100 triệu đồng xây dựng phòng khám đa khoa, khu điều trị tại trung tâm y tế huyện và phòng khám khu vực xã Quảng La. Trang thiết bị của Trung tâm y tế huyện được tăng cường, huyện đã cân đối kế hoạch vốn, đầu tư nâng cấp 6 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố nâng cấp, 100% xã có trạm y tế. Trong những năm qua huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình y tế quốc gia, chủ động phòng chống dịch, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Công tác quản lý dược và hành nghề y tế tư nhân được chấn chỉnh. Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân làm tốt vệ sinh môi trường; triển khai các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn. Đồng thời huyện đã coi trọng công tác tuyên truyền, tích cực đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tới các xã. Tỷ suất sinh năm 2000 là 1,79% giảm xuống còn 1,48% năm 2005. Tỷ lệ sinh con thứ ba năm 2005 là 10,81%, giảm 2,49% so với năm 2000. Việc chăm sóc sức khoẻ trẻ em được cải thiện, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 29,7% năm 2000 xuống còn 21% năm 2005, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao so với tỉnh Quảng Ninh và so với cả nước. Chất lượng khám chữa bệnh của Trung tâm y tế huyện và một số trạm cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân do lực lượng bác sỹ còn thiếu. Công tác tuyên truyền về dân số- kế hoạch hoá gia đình chưa sâu rộng, tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao. Giáo dục: Giáo dục- đào tạo có chuyển biến tích cực, quy mô giáo dục - đào tạo tiếp tục được mở rộng và phát triển, chất lượng dạy và học được nâng lên. Quy mô trường lớp được mở rộng, đội ngũ giáo viên được tăng cường và chuẩn hoá, từng bước đáp ứng được yêu cầu đề ra. Giáo dục mầm non phát triển mạnh và đều khắp các vùng miền; 13/13 xã, thị trấn đều có lớp mẫu giáo, tỷ lệ huy động trẻ học mẫu giáo đạt 72% ( năm 2005). Tỷ lệ học sinh đến lớp tăng, năm 2001 có 772 cháu, năm 2005 tăng lên 1.087 cháu. Giáo dục phổ thông tăng về số lượng và chất lượng. Huyện hiện có 28 trường từ mầm non đên THPT ( tăng lên 4 trường so với năm 2004).Đã thành lập được trung học phổ thông tại xã Quảng La, trường THPT tư thục tại xã Thống Nhất, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc thiểu số trong toàn huyện. Toàn huyện có 2 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là tiểu học thị trấn Trới và tiểu học xã Thống Nhất. Trong những năm qua bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, huyện Hoành Bồ đã bắt đầu xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học với tổng mức đầu tư là 13,5 tỷ đồng. Xây dựng 7 trường cao tầng, hiện có 135 phòng học kiên cố đạt 41,2% tổng số phòng học và tăng 36,9% so với năm 2000.Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được nhân dân quan tâm, hưởng ứng, không còn phòng học tranh tre lứa lá, không còn phòng học 3 ca. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn, cơ sở vật chất cho dạy và học vẫn còn thiếu, hầu hết các trường học đều được xây dựng bán kiên cố (12 trường), chỉ có 8 trường là được xây dựng kiên cố. Số phòng học chưa đáp ứng được nhu cầu học sinh tăng thêm hàng năm, nhiều trường thiếu sân chơi, bãi tập cho học sinh, thiếu nhà công vụ. Tỷ lệ học sinh vùng cao tốt nghiệp trung học cơ sở không được vào học tiếp trung học phổ thông còn cao, do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp đạt cao, bậc tiểu học đạt 97-100%, bậc THCS đạt 90-95%, bậc THPT đạt 97-99%. Số học sinh giỏi cấp tỉnh tăng bình quân 9%/năm. Công tác phổ cập giáo dục được triển khai tích cực, giữ vững phổ cập tiểu học và xoá mù chữ, huyện đang phấn đấu đạt phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học 13/13 xã, thị trấn. năm 2005 đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS và theo tiến độ năm 2006 hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi trên toàn huyện. Cùng với những kết quả đạt được, ngành giáo dục- đào tạo của huyện còn có những mặt hạn chế cần được quan tâm giải quyết như chất lượng đào tạo chưa thực sự đầy đủ các yêu cầu cho sụe phát triển. Văn hoá - thông tin, thể dục – thể thao: Trong những năm qua, hoạt động văn hoá thông tin trong huyện có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Được sự quan tâm của Huyện uỷ, HĐND huyện cùng với sự nỗ lực phấn đấu, ngành văn hoá thông tin đã khắc phục khó khăn hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Công tác quản lý Nhà nước được cụ thể hóa từ các thông tin văn bản của Đảng, Nha nước trong lĩnh vực văn hoá thông tin đã tạo ra môi trường văn hoá thông tin phát triển lành mạnh. hoạt động văn hoá thông tin diễn ra sôi nổi khắp nơi, nhất là vào các dịp lễ lớn của dân tộc. Công tác thông tin tuyên truyền luôn chuyển tải kịp thời đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đến nhân dân... Công tác xã hội hoá thông tin bước đầu được định hình, tạo đà cho sự phát triển diện rộng và giảm tải ngân sách. Bản sắc văn hoá dân tộcđược phục hồi và phát huy như tục cấp sắc, tục cưới hỏi, hát ru, hát đối của người Dao, hội làng xã Bằng Cả. Nhiều di sản văn hoá được khôi phục và khai thác có hiệu quả. Cuộc vận động “ toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai với nhiều hình thức phong phú phù hợp với ý Đảng, lòng dân. Đến nay có 100% thôn, khu xây dựng quy ước, hương ước và khai trương thôn, khu văn hoá; công nhận 21/82 thôn, khu văn hoá cấp huyện, 6.500 hộ đạt tiêu chuẩn văn hoá. Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng được tổ chức nhân rộng. Phong trào thể dục thể thao phát triển mạnh, số người tham gia luyện tập thường xuyên ngày càng cao. Duy trì các môn thể thao truyền thống, công tác xã hội hoá thể dục thể thao được quan tâm thực hiện. Huyện đang xây dựng nhà luyện tập, thi đấu thể dục thể thao, tạo điều kiện phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn. Công tác phát thanh truyền thanh cơ bản đã phủ sóng toàn huyện 100% số xã có trạm truyền thanh và 13/13 xã, thị trấn được phủ sóng truyền hình. Tăng cường quản lý các hoạt động thông tin tuyên truyền, tích cực đầu tư phát triển mạng lưới truyền thanh, truyền hình, thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng tin, bài. Huyện đã duy trì thường xuyên 3 trạm tiếp sóng truyền hình vùng lõm, các cụm truyền thanh xã để tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhận thức văn hoá, xã hội đến người dân, động viên nhân dân tích cực tham gia công cuộc phát triển kinh tế, ổn định đời sống,đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực. Mức sống dân cư và các vấn đề xã hội: Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo của Chính phủ, huyện Hoành Bồ đã triển khai tích cực và chỉ đạo thường xuyên, thực hiện nhiều biện pháp như: trợ giúp kỹ thuật sản xuất, giúp ngày công lao động, lồng ghép các trương trình mục tiêu, hỗ trợ giống mới có năng suất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10039.doc
Tài liệu liên quan