Luận văn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng Đông Nam bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

MỤC LỤC

Phần mở đầu 1

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1. Lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 9

1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực 9

1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH 21

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực 24

1.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn nhân lực 24

1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 27

1.3. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục, đào tạo và dạy nghề 34

1.3.1. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh 34

1.3.2. Lợi tức từ đầu tư vào giáo dục 35

1.3.3. Lợi tức phi tiền tệ từ đầu tư vào giáo dục 36

1.3.4. Giáo dục và vấn đề ngoại ứng 36

1.4. Yêu cầu khách quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Miền Đông Nam bộ trong quá trình CNH, HĐH 37

1.5. Kinh nghiệm các nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 40

Chương 2

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 44

2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT - XH có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực vùng ĐNB Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 44

2.1.2. Về đặc điểm KT - XH 46

2.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trong CNH, HĐH của Vùng ĐNB 51

2.2.1. Khả năng đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 51

2.2.2. Khả năng cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao 58

2.3. Nhận dạng lợi thế nguồn nhân lực của Vùng ĐNB 59

2.3.1. Về đội ngũ khoa học - kỹ thuật 59

2.3.2. Đội ngũ doanh nhân 61

2.3.3. Khả năng thu hút nguồn nhân lực 62

2.4. Đánh giá nguồn nhân lực 63

2.4.1. Về số lượng nguồn lao động 63

2.4.2. Mô hình phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục, đào tạo và dạy nghề Vùng ĐNB 68

2.4.3. Phân tích thực hiện chính sách cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn Đông Nam Bộ 81

2.4.4. Giáo dục - đào tạo và trình độ chuyên môn nguồn nhân lực 91

2.4.5. Vấn đề nghèo đói và phát triển con người 93

2.5. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực ở Vùng Đông Nam bộ 101

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT NGUỒN NHÂN LỰC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2020 108

3.1. Những yêu cầu và định hướng phát triển nguồn nhân lực trong hội nhập ở Vùng ĐNB 108

3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực 108

3.1.2. Nội dung định hướng phát triển nguồn nhân lực ở Vùng ĐNB 110

3.1.3. Dự báo xu hướng biến đổi và nhu cầu sử dụng của nguồn nhân lực Vùng ĐNB 114

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Vùng ĐNB trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập 122

3.2.1. Nhóm giải pháp tạo môi trường, điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 123

3.2.2. Nhóm giải pháp củng cố, phát huy các cấu thành của chất lượng nguồn nhân lực 137

Phần kết luận 151

Tài liệu tham khảo 153

 

 

 

doc164 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3459 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng Đông Nam bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ (eduhead) Tỷ lệ chủ hộ, vợ/chồng chủ hộ có giáo dục cao đẳng, đại học trở lên Nguồn: Số liệu sơ bộ từ VHLSS08 Trong mô hình rút gọn, chúng tôi xem xét các giả thuyết nghiên cứu chính sau: (i) Giả thuyết về ảnh hưởng của chi tiêu cho giáo dục của nhà nước đến kết quả giáo dục (ảnh hưởng dương) (ii) Giả thuyết ràng buộc về tín dụng (credit constraints) ảnh hưởng đến giáo dục (ảnh hưởng âm) Số lượng trẻ và giáo dục của chúng có mối tương quan thông qua khái niệm ràng buộc về tín dụng/ ngân sách. Khi tồn tại ràng buộc về tín dụng, giả thiết thu nhập lâu dài theo vòng đời sống bị vi phạm. Nói cách khác thị trường vốn hoàn hảo lúc đó không tồn tại. Những người làm cha mẹ đối diện với sự đánh đổi giữa số lượng và chất lượng của những đứa con. Nói cách khác, cha mẹ chịu ràng buộc từ việc vay mượn so với giá trị vốn con người tương lai của những đứa con. Ràng buộc về tín dụng còn ảnh hưởng xấu đến tính hiệu quả và công bằng. Hệ quả là sự phân bổ nguồn lực kém hiệu quả và làm mở rộng bất bình đẳng thu nhập giữa các thế hệ, nhóm dân cư. Chính phủ có thể can thiệp để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của ràng buộc về tín dụng bằng các cung cấp các trợ cấp giáo dục dưới nhiều hình thức đến đúng đối tượng. Sự không hoàn hảo của thị trường vốn hay những hạn chế trong tiếp cận đến nguồn vốn bắt nguồn từ sự bất bình đẳng về tài sản và mức độ sâu của thị trường tài chính. Mối quan hệ này là âm, tức là khi tồn tại sự bất hoàn hảo của thị trường vốn càng lớn, tỷ lệ giáo dục có xu hướng giảm. Điều này dẫn đến giả thuyết con thứ nhất như sau: Giả thuyết mức độ bất bình đẳng về tài sản (đo lường bằng bất bình đẳng đất đai) ảnh hưởng đến giáo dục (theo Deininger và Olinto, 2000; Li, Squire và Zou,1998) Kết quả phân tích tương quan cho thấy mối liên hệ chặt giữa các chỉ số của giáo dục với bất bình đẳng đất đai canh tác (với nhiều chỉ số khác nhau). Cụ thể trong Bảng 2.11, tỷ lệ tốt nghiệp các cấp 1, 2 và 3 có mối tương quan âm với bất bình đẳng đất đai canh tác. Nghĩa là bất bình đẳng đất đai càng cao, tỷ lệ tốt nghiệp các cấp càng giảm. Bảng 2.11: Hệ số tương quan giữa giáo dục và bất bình đẳng đất đai Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 Chỉ số Gini đất đai Chỉ số Theil đất đai Chỉ số GE -1 đất đai Chỉ số GE -2 đất đai Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 1.0000 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 0.8973* 1.0000 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 0.6568* 0.7553* 1.0000 Chỉ số Gini đất đai -0.4861* -0.3735* -0.2739* 1.0000 Chỉ số Theil đất đai -0.3475* -0.2571* -0.1794 0.9266* 1.0000 Chỉ số GE -1 đất đai -0.0246 0.1313 0.0912 0.3453* 0.3857* 1.0000 Chỉ số GE -2 đất đai -0.2661* -0.2034 -0.1303 0.7893* 0.9449* 0.2831* 1.0000 Nguồn: Số liệu sơ bộ từ VHLSS08 Trong Bảng 2.12, tỷ lệ biết đọc biết viết, tỷ lệ có bằng dạy nghề ngắn hạn, tỷ lệ có bằng dạy nghề dài hạn đều có mối tương quan âm với bất bình đẳng đất đai canh tác. Nghĩa là bất bình đẳng đất đai càng cao, các tỷ lệ tốt nghiệp này càng giảm. Bảng 2.12: Hệ số tương quan giữa giáo dục và bất bình đẳng đất đai Tỷ lệ biết đọc biết viết Tỷ lệ có bằng dạy nghề ngắn hạn Tỷ lệ có bằng dạy nghề dài hạn Chỉ số Gini đất đai Chỉ số Theil đất đai Chỉ số GE -1 đất đai Chỉ số GE -2 đất đai Tỷ lệ biết đọc biết viết 1.0000 Tỷ lệ có bằng dạy nghề ngắn hạn 0.2743* 1.0000 Tỷ lệ có bằng dạy nghề dài hạn 0.0187 0.2327* 1.0000 Chỉ số Gini đất đai -0.3043* -0.1014 -0.0851 1.0000 Chỉ số Theil đất đai -0.2292* -0.1281 -0.0422 0.9266* 1.0000 Chỉ số GE -1 đất đai 0.0751 0.3538* 0.1791 0.3453* 0.3857* 1.0000 Chỉ số GE -2 đất đai -0.1469 -0.1658 -0.0607 0.7893* 0.9449* 0.2831* 1.0000 Nguồn: Số liệu sơ bộ từ VHLSS08 Trong Bảng 2.13, tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên có mối tương quan âm với bất bình đẳng đất đai canh tác. Nghĩa là bất bình đẳng đất đai càng cao, tỷ lệ tốt nghiệp này càng giảm. Bảng 2.13 Hệ số tương quan giữa giáo dục và bất bình đẳng đất đai Tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên Tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp Chỉ số Gini đất đai Chỉ số Theil đất đai Chỉ số GE -1 đất đai Chỉ số GE -2 đất đai Tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên 1.0000 Tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp 0.1125 1.0000 Chỉ số Gini đất đai -0.4619* 0.1034 1.0000 Chỉ số Theil đất đai -0.3835* 0.1199 0.9266* 1.0000 Chỉ số GE -1 đất đai -0.1381 -0.0387 0.3453* 0.3857* 1.0000 Chỉ số GE -2 đất đai -0.3045* 0.0893 0.7893* 0.9449* 0.2831* 1.0000 Nguồn: Số liệu sơ bộ từ VHLSS08 Giả thuyết con thứ hai như sau: Giả thuyết mức độ càng sâu của thị trường tài chính càng thúc đẩy giáo dục phát triển (iii) Giả thuyết mức thu nhập ảnh hưởng đến giáo dục (ảnh hưởng dương) Người ta thường dùng thu nhập - hoặc một biến đại diện hợp lý của thu nhập, như chi phí hộ gia đình - trong hồi quy về kết quả giáo dục. Có vài lý do khiến phương pháp này phải được xem xét một cách thận trọng. Thứ nhất, thu nhập có thể được đồng thời xác định với kết quả giáo dục nếu trẻ em không được ghi danh, không có bằng cấp có thể làm việc có lương bên ngoài nhà hoặc nếu lao động trẻ em có thể thay thế lao động người lớn làm việc có lương bên ngoài nhà. Nếu điều này xảy ra, sự đảo ngược quan hệ nhân quả của kết quả giáo dục lên thu nhập là một vấn đề lớn. Trong mọi trường hợp đó, khả năng đảo ngược quan hệ nhân quả sẽ dẫn đến sự chệch trong ước lượng, vì nó sẽ có xu hướng ước lượng chệch các hệ số thu nhập hộ gia đình tiến về số không. Rắc rối thứ hai với thu nhập trong hồi quy giáo dục là thu nhập có thể được coi như là một biến đại diện cho phần vốn con người không quan sát được của gia đình có xu hướng thay đổi. Để sửa chữa vấn đề này, cả giáo dục của người cha và người mẹ thường được bao gồm trong các hồi quy. Bảng 2.14 trình bày mối quan hệ giữa các chỉ tiêu giáo dục với các nhóm chi tiêu. Nhìn chung, nhóm chi tiêu càng cao (nhóm đỉnh) thì các tỷ lệ giáo dục càng lớn. Nói cách khác, đối với các nhóm dân cư có chi tiêu thấp, các tỷ lệ giáo dục có xu hướng thấp hơn. Bảng 2.14: Giáo dục và nghèo cả nước Chỉ tiêu 20% thấp nhất 20% thấp nhì 20% giữa 20% cao nhì 20% cao nhất Tỷ lệ biết đọc biết viết 72.58 85.66 89.28 90.62 92.87 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 3.03 7.68 12.91 21.54 38.61 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 18.10 32.22 41.23 48.83 62.46 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 45.70 62.90 70.26 75.13 82.04 Tỷ lệ tốt nghiệp CĐ, ĐH trở lên 0.07 0.50 1.08 3.05 12.22 Tỷ lệ có bằng dạy nghề ngắn hạn 0.37 1.19 1.79 2.86 4.70 Tỷ lệ có bằng dạy nghề dài hạn 0.10 0.59 0.84 1.50 2.69 Tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp 0.47 1.28 2.58 5.15 8.76 Nguồn: Số liệu sơ bộ từ VHLSS08 Xu hướng trên được khẳng định trong Bảng 2.15 đối với Đông Nam Bộ. Bảng 2.15: Giáo dục và nghèo Đông Nam Bộ Chỉ tiêu 20% thấp nhất 20% thấp nhì 20% giữa 20% cao nhì 20% cao nhất Tỷ lệ biết đọc biết viết 71.00 82.82 86.01 89.38 92.52 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 2.38 2.11 7.38 18.94 32.28 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 8.44 13.78 25.81 40.10 54.41 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 31.17 49.92 63.02 71.00 79.58 Tỷ lệ tốt nghiệp CĐ, ĐH trở lên 0.00 0.00 0.65 3.33 9.09 Tỷ lệ có bằng dạy nghề ngắn hạn 0.22 0.16 0.76 2.30 4.33 Tỷ lệ có bằng dạy nghề dài hạn 0.00 0.65 0.76 0.71 1.76 Tỷ lệ tốt nghiệp THCN 0.22 0.49 0.87 2.93 5.56 Nguồn: Số liệu sơ bộ từ VHLSS08 1.4.2.3 Kết quả phân tích hồi quy Mẫu phân tích hồi quy gồm 74 quận, huyện thuộc các tỉnh Đông Nam Bộ. Bảng 2.16 cho thấy tỷ lệ biết đọc biết viết trung bình cấp huyện Đông Nam Bộ khoảng 93%, trong đó có quận đạt 100%. Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 bình quân khoảng 25%, trong đó cá biệt có huyện tỷ lệ này là 0%. Đây là một sai số do mẫu nghiên cứu được thiết kế để đại diện đến cấp tỉnh. Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 và tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 hơn kém nhau khoảng 30% điểm. Lưu ý là tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 cao nhất khoảng 97%. Tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên khoảng 6%. Tuy nhiên tỷ lệ này có độ lệch chuẩn khác cao so với giá trị trung bình, thể hiện sự không đồng đều giữa các quận, huyện trong vùng. Các tỷ lệ dạy nghề không có sự khác biệt quá lớn với nhau, dao động từ 1 đến 4%, nhưng cũng thể hiện sự không đồng đều giữa các địa phương. Bảng 2.16: Thống kê mô tả Biến số Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa Tỷ lệ biết đọc biết viết .9280161 .0641572 .7317073 1 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 .2475349 .1548506 0 .78125 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 .433724 .1812036 .0625 .875 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 .7283958 .1469678 .1875 .96875 Tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên .05583 .0655919 0 .32 Tỷ lệ có bằng dạy nghề ngắn hạn .0291621 .0333893 0 .142857 Tỷ lệ có bằng dạy nghề dài hạn .0135474 .0245293 0 .12 Tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp .0429926 .0471978 0 .272727 Chỉ số Gini .2413634 .0662648 .0521824 .429864 Chỉ số Theil .1119162 .0714174 .0051403 .500556 Chỉ số bất bình đẳng GE -1 .1159224 .0611076 .0048021 .344571 Chỉ số bất bình đẳng GE -2 .1405667 .1629918 .0053766 1.36509 Chỉ số Gini đất đai .3189214 .2208209 0 .710461 Chỉ số Theil đất đai .2754808 .248388 0 1.00945 Chỉ số GE -1 đất đai 1.286601 3.376604 0 26.6541 Chỉ số GE -2 đất đai .3496037 .4181563 0 2.05537 Tỷ số đếm đầu (p0) .0591313 .1484753 0 1 Chỉ số khoảng cách nghèo (p1) .0160192 .0614947 0 .493260 Chỉ số độ trầm trọng nghèo (p2) .0067274 .0320182 0 .263731 Tổng số chi phí cho giáo dục 3159.548 1831.5 670 9766.25 Các khoản nhận được từ các tổ chức hỗ trợ cho giáo dục 91.84014 298.1068 0 2250 Giá trị học bổng nhận được 117.5321 445.9498 0 2742.85 Chi tiêu thực tế bình quân đầu người (ln) 8.928697 .4941906 7.150668 10.2028 Tỷ lệ lao động có việc làm công ăn lương .2971431 .094754 .085714 .54285 Tỷ lệ lao động có việc làm trong nông nghiệp .2078374 .166686 0 .6 Tỷ lệ lao động có việc làm tự sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp .1519475 .0828457 0 .470588 Lao động giản đơn trong công nghiệp .6583389 .2054072 .1836735 1 Lao động kỹ thuật trong công nghiệp .335296 .2011052 0 .816326 Lãi suất đi vay chính thức .7177061 .396087 0 1.93333 Lãi suất đi vay phi chính thức 1.388706 3.985695 0 30.1666 Khoảng cách trung bình đến nơi vay là các tổ chức, cá nhân sau: 1. Ngân hàng thương mại nhà nước 6.312143 5.600473 0 19.6 2. Ngân hàng tư nhân 4.239189 10.36403 0 54 3. Các tổ chức tín dụng 3.94527 4.980721 0 30 4. Các tổ chức chính trị xã hội 2.960698 4.454819 0 20 5. Các nhóm cộng đồng .2882883 1.048772 0 5.5 6. Người cho vay cá thể .7869595 1.210604 0 5.4 7. Tư thương hoặc người cung cấp đầu vào .3367117 .8483442 0 5 8. Họ hàng và bạn bè 0 0 0 0 Nhìn chung, bất bình đẳng về chi tiêu của các huyện ở mức thấp, 0.24. Cá biệt có huyện có chỉ số Gini bất bình đẳng lên đến 0.42. Bất bình đẳng về phân phối đất canh tác có xu hướng cao hơn bất bình đẳng về thu nhập, chi tiêu. Trong mẫu nghiên cứu, bất bình đẳng đất đai trung bình khoảng 0.32. Những địa phương có chỉ số này bằng 0 là những đô thị. Đông Nam Bộ đi đầu cả nước về xóa đói giảm nghèo, tuy nhiên ở cấp độ huyện trong mẫu có huyện tỷ lệ nghèo còn 100%. Đây là một sai số mẫu nghiên cứu được thiết kế để đại diện đến cấp tỉnh. Dẫu vậy, tính trung bình, tỷ lệ nghèo của Đông Nam Bộ ỏ cấp huyện vẫn thấp nhất cả nước, khoảng 6%. Là vùng kinh tế có mức độ công nghiệp hóa cao nhất cả nước, tỷ lệ lao động giản đơn trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 66%, lao động kỹ thuật chiếm 34%. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ diễn ra còn chậm trong ngành công nghiệp là yếu tố chủ yếu gây nên tình trạng tỷ lệ lao động kỹ thuật chậm đổi mới. Sự phát triển của thị trường tín dụng còn chưa đồng đều và sâu sắc. Thông tin cho thấy lãi suất cho vay tính theo tháng của khu vực phi chính thức cao gần gấp 2 lần khu vực chính thức. Thủ tục khó khăn, lượng vay thấp, thời gian chờ đợi lâu vẫn là những cản trở chính khiến người lao động khó tiếp cận nguồn vốn chính thức. Trình độ kỹ thuật của lao động thấp phù hợp với hoạt động nông nghiệp và ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ lao động có việc làm khu vực làm công ăn lương chỉ khoảng 30% trong khi lao động có việc làm trong nông nghiệp (tự làm nông nghiệp cho chính mình) chiếm khoảng 21%, lao động cá thể trong nông thôn khoảng 15%. Hạn chế tiếp cận tín dụng còn do điều kiện hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là đường xa và sự phân bố các tổ chức tín dụng trên địa bàn dân cư. Khoảng cách tính bằng km đến ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất (6,3 km), xa nhất là 19,6 km, đến ngân hàng thương mại tư nhân lớn nhì (4,3 km), xa nhất là 54 km. Khoảng cách đến tư thương và người cho vay cá thể dưới 1 km, giá trị tối đa không quá 5,5 km. Bảng 2.17 trình bày kết quả hồi quy. Chúng tôi sử dụng 1 bộ các biến phụ thuộc để minh họa kết quả giáo dục. Bao gồm tỷ lệ biết đọc biết viết, tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3, tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2, tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1, tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng đại học trở lên, tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp. Bảng 2.17: Kết quả hồi quy Tỷ lệ biết đọc biết viết Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 Tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 Tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên Tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp Chi tiêu thực tế bình quân đầu người (ln) 0.038 (2.77)** 0.244 (6.22)** 0.239 (7.03)** 0.139 (3.51)** 0.022 (1.86) 0.061 (4.29)** Gini chi tiêu -0.441 (4.67)** -0.313 (1.89) Tỷ lệ chủ hộ có bằng cao đẳng, đại học trở lên 0.645 (2.92)** 1.149 (2.95)** 1.345 (2.60)* 1.320 (8.69)** Gini đất đai -0.171 (2.34)* p0 -0.314 (3.05)** Tỷ lệ lao động có việc làm trong nông nghiệp -0.292 (2.68)** -0.104 (1.14) -0.085 (2.18)* 0.125 (2.99)** Tỷ lệ lao động có việc làm tự sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp -0.239 (1.66) -0.106 (0.59) -0.069 (1.13) Lãi suất đi vay phi chính thức -0.002 (0.68) -0.002 0.52) Khoảng cách trung bình đến nơi vay là các nhóm cộng đồng -0.015 (1.58) -0.019 (1.50) Khoảng cách trung bình đến nơi vay là Người cho vay cá thể 0.021 (2.18)* Tỷ lệ lao động có việc làm công ăn lương 0.038 (0.76) Hằng số 0.685 (5.61)** -1.916 (5.27)** -1.704 (5.92)** -0.415 (1.12) -0.149 (1.36) -0.525 (3.96)** Số quan sát 74 74 74 74 74 74 R2 0.37 0.74 0.63 0.63 0.74 0.21 Ghi chú: Số trong ngoặc là giá trị thống kê t. **: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, *: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Kết quả hồi quy cho thấy: Thứ nhất, chi tiêu thực tế bình quân đầu người mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này khẳng định giả thuyết thu nhập có ảnh hưởng dương đến kết quả giáo dục. Kết quả này nhất quán với các nghiên cứu trước đây về giáo dục. Ảnh hưởng của chi tiêu lớn nhất lên tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3, nhì lên cấp 2, ba lên cấp 1. Ảnh hưởng của chi tiêu lên tỷ lệ biết đọc biết viết và tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng đại học trở lên xấp xỉ nhau và thấp hơn đối với các cấp học phổ thông. Điều này phản ánh đúng quy luật là khi thu nhập – chi tiêu tăng, tỷ lệ các cấp học phổ thông tăng và cấp học càng cao tăng càng nhanh. Tỷ lệ cấp học cao đẳng, đại học trở lên phụ thuộc vào, bên cạnh thu nhập, nhiều yếu tố khác như các xu hướng của thị trường lao động, mức độ phân công lao động xã hội, năng lực và thiên hướng của người lao động, điều kiện về cơ sở vật chất giáo dục tại địa phương. Tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp khá thấp khi một đồng chi tiêu tăng thêm có thể là dấu hiệu của chính sách hướng nghiệp cho học sinh chưa thật sự phát triển cùng với giáo dục phổ thông. Cụ thể: cơ sở vật chất cho giáo dục kỹ thuật còn hạn chế, môn học còn nghèo nàn (hiện nay chủ yếu có 2 môn là nữ công gia chánh và điện dân dụng), hệ thống khuyến khích còn chưa nhanh nhạy. Thứ hai, Gini chi tiêu có dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1 hoặc 10%. Bất bình đẳng trong quá trình phân phối thu nhập ngày càng cao thì kết quả giáo dục đạt được càng thấp. Tuy nhiên, kết quả cho thấy ảnh hưởng của bất bình đẳng chi tiêu dường như tác động chủ yếu đến tỷ lệ biết đọc biết viết và tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1, những chỉ tiêu giáo dục có tính đại chúng. Ở các cấp học cao hơn, đặc biệt là cao đẳng, đại học, bất bình đẳng chi tiêu không cho thấy ảnh hưởng rõ rệt và có ý nghĩa thống kê bởi có lẽ người lao động có thể lựa chọn các bổ sung khác để bù đắp cho những thiếu hụt trong chi phí giáo dục như sử dụng tài sản, hoặc vay mượn, hoặc được sự hỗ trợ của nhà nước. Kết quả trên khẳng định giả thuyết nghiên cứu cho rằng bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng âm đến kết quả giáo dục. Thứ ba, Tỷ lệ chủ hộ có bằng cao đẳng, đại học trở lên có ảnh hưởng dương rõ rệt đến các chỉ tiêu giáo dục. Giáo dục của cha mẹ càng cao thì giáo dục của con cái cũng có xu hướng cao. Ảnh hưởng này trong mô hình đại diện cho phần vốn con người không thể quan sát được như truyền thống gia đình, các giá trị gia đình, mối quan hệ trong gia đình và tính lan truyền giáo dục giữa các thế hệ trong gia đình. Thứ tư, Giả thuyết về ràng buộc tín dụng được củng cố rõ ràng trong từ kết quả hồi quy trong Bảng 12. Thứ nhất, Gini đất đai có dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đối với phương trình tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3. Bất bình đẳng đất đai, đại diện cho bất bình đẳng tài sản càng cao, tỷ lệ tốt nghiệp giáo dục càng giảm. Ảnh hưởng của bất bình đẳng đất đai chỉ được phát hiện ở chỉ tiêu tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3, hầu như không có ảnh hưởng gì đến các tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2, cấp 1, tỷ lệ biết đọc biết viết, tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng đại học trở lên cho thấy ảnh hưởng của bất bình đẳng tài sản đến giáo dục nói chung có phạm vi không lớn (so với ảnh hưởng của chi tiêu đến mọi cấp độ của giáo dục) và có thể mang tính chất lịch sử. Bất bình đẳng tài sản hạn chế cơ hội người dân thụ hưởng giáo dục ở các trình độ, trong khi khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn sẽ quyết định khả năng người dân phá vỡ thế ràng buộc về tín dụng. Thứ hai, sự phát triển của thị trường tài chính thể hiện qua hai biến gồm (1) lãi suất phi chính thức, và (2) khoảng cách tính bằng km đường bộ đến các tổ chức, cá nhân cung cấp tín dụng. Lãi suất phi chính thức thường cao hơn gấp nhiều lần so với lãi suất chính thức và thường rất cao. Trong mô hình, lãi suất phi chính thức mang dấu âm đối với các tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3. Khoảng cách trung bình đến nơi vay là các nhóm cộng đồng mang dấu âm đối với tỷ lệ tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3, khoảng cách trung bình đến nơi vay là Người cho vay cá thể mang dấu âm đối với tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1. Kết quả phản ánh trong vay để bù đắp cho giáo dục, các hộ gia đình thường dựa vào các tổ chức cho vay tại địa phương hoặc tín dụng phi chính thức. Thứ năm, Tỷ lệ hộ nghèo đếm đầu có ảnh hưởng âm đến tỷ lệ tốt nghiệp cấp 1 tại mức ý nghĩa thống kê 1%. Nghĩa là vấn đề nghèo trong ngắn hạn ảnh hưởng chủ yếu đến giáo dục tiểu học. Xu hướng của Đông Nam Bộ là tỷ lệ nghèo đếm đầu giảm dần qua các năm và các hộ gia đình có khả năng cho con cái ăn học qua cấp 1 là những hộ gia đình có mức thu nhập đủ trang trải cho giáo dục các bậc cao hơn. Thứ sáu, Tỷ lệ lao động có việc làm trong nông nghiệp mang dấu âm đối với các tỷ lệ tốt nghiệp cấp 3, tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng đại học trở lên, và mang dấu dương đối với tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp. Tỷ lệ lao động có việc làm là kết quả tương tác của cung và cầu trên thị trường lao động. Tỷ lệ này trong nông nghiệp càng cao thường đi kèm với hoặt động nông nghiệp với lao động giản đơn, trình độ cơ giới và áp dụng công nghệ thấp. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp càng cao. Dấu dương với tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp phản ánh hoạt động nông nghiệp gắn liền với các ngành nghề phụ trợ ngoài nông nghiệp. Xu hướng học thêm nghề song song với giáo dục phổ thông nhằm nâng cao cơ hội tạo thu nhập trong nông thôn. Ở một góc độ khác, tỷ lệ lao động có việc làm công ăn lương mang dấu dương đối với tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng đại học phản ánh yêu cầu cao hơn của các hoạt động phi nông nghiệp, ngoài nông thôn đối với trình độ học vấn và chuyên môn của người lao động. 2.4.3. Phân tích thực hiện chính sách cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn Đông Nam Bộ 2.4.3.1. Mạng lưới y tế cơ sở MLYTCS cung cấp các DVYT phổ cập có chất lượng, phục vụ CSSK) thiết yếu, cơ bản của người dân ở cộng đồng. Theo đối tượng phục vụ và đặc điểm chuyên môn, các DVYT ở nước ta có thể chia thành 2 loại: - Khối DVYT phổ cập: đáp ứng các nhu cầu CSSK thiết yếu, cơ bản của người dân trong đời sống hàng ngày về khám chữa bệnh, phòng bệnh, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm hoạ… MLYTCS nếu được xây dựng và hoạt động tốt nó có thể giải quyết được 80 - 90% khối lượng phục vụ y tế tại chỗ. Đặc điểm của MLYTCS là dân dễ tìm đến, được phục vụ tận tình chu đáo theo kiểu “tình làng, nghĩa xóm”, bệnh chữa khỏi mà lại ít tốn kém. Các dịch vụ y tế phổ cập do MLYTCS thực hiện thể hiện rõ nhất tính công bằng, bác ái trong CSSK ở nước ta. Nhân viên y tế của MLYTCS vừa phải biết gắn bó cuộc sống và hành nghề của mình với cộng đồng dân chúng ở địa phương, vừa phải có tri thức xã hội, vừa phải có kiến thức y học. Họ phải có kỹ năng thực hành xã hội và thực hành kỹ thuật y học giỏi, phải giải quyết được kịp thời các yêu cầu chăm sóc, CSBVSK của dân chúng địa phương. Tốt nhất, họ là người sống lâu tại địa phương. CSSKBĐ trước đây và CSYTCB hiện nay là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của MLYTCS. - Khối DVYT chuyên sâu bao gồm các bệnh viện đầu ngành, bệnh viện chuyên khoa, các viện nghiên cứu y học, các trung tâm kỹ thuật y học cao, các trường đại học y dược. Khối DVYT chuyên sâu giải quyết các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch, khám chữa bệnh đòi hỏi áp dụng những kỹ thuật y học hiện đại nhất do những chuyên gia chuyên ngành giỏi thực hiện. Chi phí của các DVYT chuyên sâu thường rất cao. Các cơ sở DVYT chuyên sâu thường đặt ở các thành phố, tỉnh lỵ lớn. Khối DVYT chuyên sâu là tuyến cao nhất về chuyên môn của ngành y tế. Nó giải quyết các vấn đề sức khoẻ, bệnh tật phức tạp của cộng đồng hoặc người bệnh khi MLYTCS không đủ thiết bị chuyên môn và chuyên gia y tế chuyên sâu để giải quyết. Y tế chuyên sâu và y tế phổ cập hỗ trợ cho nhau trong việc đáp ứng các nhu cầu CSSK đa dạng của người dân hiện nay. Mạng lưới y tế cơ sở được bố trí thành 3 cấp: - Cấp thôn bản, NVYT hoạt động bán chuyên nghiệp, không có lương, được hưởng phụ cấp 40.000đ/tháng và phụ cấp cộng tác viên các chươ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbaocaoketquanghiencuu_NNL-Full.doc
Tài liệu liên quan