Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Canon Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ 1

I. Những vấn đề chung về TSCĐ 1

1.Khái niệm về TSCĐ 1

2.Đặc điểm TSCĐ 1

3.Phân loại TSCĐ 2

II.Nhiệm vụ chủ yếu của TSCĐ 3

III.Đánh giá TSCĐ 4

1.Nguyên giá TSCĐ 4

2.Giá trị hao mòn của TSCĐ 7

3.Xác định giá trị còn lại cuẩ TSCĐ 7

IV.Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp 7

1.Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 7

2.Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 8

V.Kế toán khấu hao TSCĐ 11

1.Khái niệm về khấu hao TSCĐ 11

2.Các phương pháp khấu hao 12

3.Tài khoản kế toán sử dụng 15

VI. Kế toán sửa chữa TSCĐ 16

1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 17

2.Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 17

VII. Công tác kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ 17

Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY 18

I. Lịch sử hình thành và phát triển 18

1. Quá trình hình thành và phát triển 18

2.Đặc điểm tổ chức quản lý 20

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 23

II.Công tác kế toán TSCĐ 26

1. Đặc điểm và phân loại TSCĐ 26

2. Đánh giá TSCĐ 26

3.Kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty 28

4.Tài khoản kế toán sử dụng 29

4.2Kế toán tăng TSCĐ 24

5. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 30

6. Kế toán khấu hao TSCĐ 31

7. Kế toán sửa chữa TSCĐ 33

8. Báo cáo TSCĐ 34

Chương III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 35

I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty 35

1.Những ưu điểm 35

2. Hạn chế 36

II.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ 37

KL

pl

 

 

 

 

 

 

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2375 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Canon Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm trước những tác động đến môi trường và xã hội do các hoạt động của họ gây nên. Chính vì lý do này, mục tiêu mà Canon đặt ra là góp phần làm phồn vinh thế giới và hạnh phúc của nhân loại, từ đó dẫn đến tăng trưởng liên tục và đưa thế giới tiếp cận gần hơn với phương châm Kyosei- Cộng Sinh này. Hiện nay, Công ty Canon đang tích cực đóng góp cho cộng đồng thông qua hàng loạt các hoạt động sản xuất và xã hội. Dưới nhiều hình thức như tham gia vào các hoạt động xã hội như hiến tặng cho Hội Chữ Thập Đỏ hay tổ chức tham quan nhà máy cho các trường tiểu học và phổ thông, Công ty đang góp phần đáng kể vào sự phát triển và công cuộc công nghiệp hóa tại Việt Nam. - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty Quy trình sản xuất của Công ty gồm nhiều linh kiện với kích thước lớn đòi hỏi độ chính xác cao được sản xuất ngay tại nhà máy. Bộ phận đúc nhựa có 23 máy đúc kỹ thuật cao đáp ứng mọi yêu cầu của sản xuất. Bộ phận dập nén kim lọai chế tạo khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác của máy in. Dây truyền lắp ráp bản mạch PCB luôn kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề của công nhân. Và cuối cùng, tại từng dây truyền lắp ráp sản phẩm, các linh kiện sản xuất trong nhà máy cũng như linh kiện đuợc nhập từ các nguồn bên ngoài được lắp ráp thành sản phẩm và đóng gói. Trong vài năm gần đây, Công ty Canon Việt nam hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu sau: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng doanh thu USD 24.470.079 148.344.010 210.241.316 2 Tổng giá vốn USD 30.679.263 124.750.553 179.607.136 3 Tổng lợi nhuận USD -11.916.596 160.799 4.156.521 4 Tổng chi phí USD 5.707.412 23.432.658 27.017.659 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Canon việt nam Công ty TNHH Canon Việt nam là một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn CANON, đây là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ kinh doanh độc lập, có tài khoản tại ngân hàng Mizuho chi nhánh Hà nội và có con dấu riêng để giao dịch. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 1) -Tổng giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ điều hành chung mọi hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. -Giám đốc nhà máy: phụ trách kỹ thuật sản xuất đồng thời tham mưu cho TGĐ về việc vận hành chỉ đạo sản xuất, quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. -Phòng tổ chức kế hoạch: tham mưu cho TGĐ công tác đầu tư xuất nhập khẩu, xây dựng kế hoạch sản xuất. Thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng. Tổ chức thực hiện thanh toán quyết toán vật tư, nguyên phụ liệu với nội bộ khách hàng. -Bộ phận hành chính tổng hợp: tham mưu cho TGĐ về việc quản lý nhân sự, các vấn đề nảy sinh trong doanh nghiệp, làm công tác kế toán và sổ sách chứng từ. +Phòng nhân sự, tổng hợp : tham mưu cho cấp trên về công tác quản lý lao động, thực hiện các chế độ đối với người lao động.Thực hiện công tác hành chính quản trị, chăm lo đời sống sức khoẻ CBCNV. Quản lý, sử dụng , cân đối nguồn lao động hiện có của Công ty. Đồng thời tổng hợp số liệu từ bảng chấm công do các phân xưởng phòng ban gửi lên, phối hợp cùng các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho CBCNV. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên. +Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ và thục hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính.Quản lý tài chính tiền tệ, thu chi của Công ty. +Bộ phận công nghệ: cùng với Giám đốc nhà máy đề ra các giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, vật tư. Thực hiện công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật. +Bộ phận sản xuất 1: trên cơ sở là các nguyên vật liệu nhập mua vào, sản xuất và chế tạo ra các linh kiện và các chi tiết theo yêu cầu đặt ra và sau đó chuyển cho Bộ phận sản xuất 2 lắp ráp. +Bộ phận sản xuất 2: lắp ráp linh kiện từ Bộ phận sản xuất 1 chuyển sang và đồng thời chịu trách nhiệm về việc sản xuất bản mạch điện tử. +Bộ phận quản lý nhà máy: có nhiệm vụ điều phối để lựa chọn nhà cung cấp và quản lý sản xuất để sản phẩm làm ra phải đáp ứng theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Nhiệm vụ của các phòng và phân xưởng sản xuất + Phòng nhân sự tổng hợp: Tham mưu cho lánh đạo công ty về công tác quản lý lao động, thực hiện các chế độ đối với người lao động. Thực hiện các công tác hành chính quản trị, chăm lo đời sống, sức khỏe CBCNV. Quản lý, sử dụng, cân đối nguồn lao động hiện có của Công ty. Đồng thời tập hợp số liệu từ bản chấm công do các phân xưởng phong ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên. + Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ và thực hiện các công tác xây dung kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính. Quản lý tài chính tiền tệ thu chi của Công ty. + Phòng công nghệ sản phảm 1 (PE1): Phụ trách về phần cơ khí của sản phẩm bao gồm tất cả các linh kiện trên máy in trừ bản mạch điện tử và các bộ phận của máy in như là adapter, dây diện. Phòng PE1 sẽ kiểm tra các bộ phận trên máy in khi mua của các nhà sản xuất ở Việt nam có đảm bảo theo tiêu chuẩn của hãng Canon không dựa vào các thông số về các bộ phận của Canon Nhật. + Phòng công nghệ sản phẩm 2 (PE2): Phụ trách về phần điện và điện tử. Phòng PE2 sẽ kiểm tra các bộ phận này, xác định xem các thông số kỹ thuật so với thiết bị tiêu chuẩn có sai lệch gì không hay hỏng hóc ở đâu không. Nếu có thì sẽ yêu cầu dừng dây chuyền sản xuất, thông báo lỗi kỹ thuật đổng thời gửi mẫu bộ phận hư hỏng về Canon Nhật để họ kiểm tra lại, đánh giá lại và tất cả các bên cùng tìm cách khắc phục. Ngoài ra hàng năm phòng PE1 và PE2 sẽ phải đi kiểm tra các nhà máy của các nhà cung cấp , xem quy trình của họ có đạt các tiêu chuẩn để cung cấp thiết bị cho Công ty Canon hay không, đồng thời đàm phán và tìm thêm các nhà cung cấp mới có khả năng cung cấp thiết bị với tiêu chuẩn tương tự nhưng giá thành rẻ hơn. + Phòng đảm bảo chất lượng sản phẩm QA chia thành hai bộ phận: Bộ phận quản lý chất lượng linh kiện có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các linh kiện và nguyên vật liệu mua từ các công ty trong nước và nước ngoài trước khi các linh kiện và nguyên vật liệu này được đưa vào dây chuyền sản xuất. Bộ phận QA sản phẩm tiến hành kiểm tra công đoạn, kiểm tra trên dây chuyền, kiểm tra lấy mâũ sản phẩm ở những điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau, kiểm tra shock nhiệt. Phòng QA cũng tiến hành kiểm tra độ rung, độ rơi để đảm bảo sản phẩm dù bị vận chuyển hay sử dụng trong những điều kiện bất thường cúng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Phòng đúc nhựa: Có 23 máy đúc kỹ thuật cao đáp ứng được yêu cầu do sản xuất đòi hỏi với nhiệm vụ đúc các chi tiết và bộ phận bằng nhựa để tạo thành vỏ máy. + Phòng ép nén kim loại: Chế tạo khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác của máy in. + Phòng công nghệ sản xuất: Hướng dẫn áp dụng các công nghệ phù hợp cho từng loạt sản phẩm nhằm thích ứng các yêu cầu khác nhau của khác hàng. + Phòng bảo duỡng khuôn đúc: chịu trách nhiệm bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các khuôn đúc trong công ty. + Phòng sản xuất bản mạch PCB: Sản xuất các bản mạch trong máy in bằng cách kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề của công nhân. + Phòng lắp ráp: Thực hiện lắp các linh kiện sản xuất trong nhà máy và linh kiện mua về sau đó đóng gói để xuất hàng. + Phòng điều phối: Dựa vào yêu cầu hàng của các phòng ban, phòng điều phối sẽ tìm nhà cung cấp để lấy báo giá. Sau khi lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất phòng điều phối sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp được lựa chọn để mua hàng. + Phòng quản lý sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng dựa trên các đơn đặt hàng của khách hàng. Quản lý các nguyên vật liệu đầu vào từ bộ phận quản lý chất lượng linh kiện và sản phẩm đầu ra từ bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH canon việt nam 3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Công ty TNHH Canon Việt Nam áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn công ty có một phòng kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều được tập hợp về phòng kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Phòng kế toán Công ty gồm 6 thành viên được kế toán trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Phụ lục 2) Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng kế toán cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng quy trình nghiệp vụ và phân công công việc cho các nhân viên kế toán theo quy định của Nhà nước và của Công ty. Việc phân công này được thực hiện bằng văn bản và thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý, phát huy tính sáng tạo của từng nhân viên được phân công. Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế của Công ty và trực tiếp phụ trách công tác tài vụ đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho bộ phận hành chính tổng hợp và Ban giám đốc. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các phân hành kế toán đã tổng hợp được để tiến hành lên sổ cái tài khoản. Kế toán tổng hợp là người giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kế toán cũng như việc tạo lập các báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích thông tin kinh tế và tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ kế toán nói chung. - Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định.Tính toán phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế độ nhà nước qui định. -Kế toán thanh toán và thủ quỹ: có nhiệm vụ tiến hành thu chi, theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại Công ty. -Kế toán giá thành và vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất ding cho cho các đối tượng có liên quan, tính giá thành sản phẩm. -Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ và lập đối chiếu xác nhận công nợ cho khách hàng của công ty. Thực hiệnviệc đối chiếu quyết toán tiền hàng các khoản công nợ. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phòng coa thể giúp đỡ nhau tránh tình trạng ứ đọng công việc . Các nhân viên trong phòng kế toán đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Hàng năm Công ty đều cử người tham dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ choc. Mọi nghiệp vụ kinh ttế phát sinh liên quan đến quá trình SXKD của Công ty đều được tập trung về phòng kế toán từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. 3.2. Hình thức kế toán của Công ty Công ty TNHH Canon Việt Nam có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Đôla Mĩ (USD). Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài nên Công ty thuộc diện được miễn thuế GTGT. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần có điều chỉnh( cho máy móc và công cụ dụng cụ) và phương pháp kháu hao đườn thẳng. Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của Công ty là từng tháng.Hiện nay với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều cùng với đổi mới trang thiết bị nhằm cung cấp thông tin giúp Tổng giám đốc có những quyết định kịp thời, hiệu quả nên Công ty sử dụng hệ thống phần mềm kế toán GLOVIA giúp công tác kế toán được thực hiện trên mạng vi tính một cách rất có hiệu quả. Công ty TNHH Canon Việt Nam là mọt doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, trình độ quản lý và bộ máy kế toán được chuyên môn hóa. Vì vậy để đảm bảo tổ chức tốt công tác kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Dặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Quy trình tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 3) Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sing Có trên sổ Nhật ký chung( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lắp trên các sổ Nhật ký đặc bệt) cùng kỳ. 3.3 Quy trình kế toán trên máy vi tính tại Công ty TNHH Canon Việt Nam Công ty TNHH Canon Việt Nam sử dụng hệ thống mạng quản trị kế toáncó tên tiếng anh là GLOVIA.Với hệ thống này kế toán sử dụng công cụ chính là chứng từ gốc sau đó vào tong phần hành kế toán cụ thể để cập nhật chứng từ hạch toán với đầy đủ các chỉ tiêu. Qua đó máy sẽ tự tổng hợp vào các nhật ký, bảng kê, sổ cái, bảng cân đối TK… Hệ thống mạng quản trị kế toán GLOVIA như sau (Phụ lục 4) Đây là chương trình quản trị phần ngoài bao gồm các phân hệ cụ thể cho từng phần hành kế toán thực hiện. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các phần hành kế toấn cập nhật vào file dữ liêu, ở đó có chi tiết của các loại phiếu kế toán cho kế toán viên thực hiện. Sau khi thực hiện các việc cập nhật chứng từ, số liệu được nạp vào phần thông tin nhanh thuộc phân hệ kế toán, ở file này giúp kế toán nắm bắt nhanh nhất các thông số về tài khoản cần theo dõi. Muốn xem các sổ, các báo cáo của công ty kế toán chỉ việc vào phần“báo cáo” sẽ nắm bắt được toàn bộ thông tin. Hữu ích của việc sử dụngkế toán trên máy vi tính là rất lớn, nó giúp cho kế toán làm nhanh và tiện lợi, tránh sai sót và nhầm lẫn. Việc tổng hợp số liệu được nhanh và chính xácgiúp kế toán thực hiện các báo cáo được nhanh gọn và kịp thời. II.CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH CANON VIỆT NAM 1.Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt Nam TSCĐ của Công ty TNHH Canon Việt Nam bao gồm nhiều loại, có giá trị lớn, tham gia tích cực và hữu hiệu vào toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý của công ty. Công ty phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và theo tính chất sở hữu (theo nguồn hình thành). -Theo hình thái biểu hiện TSCĐ phân thành các nhóm TSCĐ sau: +Nhà cửa, vật kiến trúc. +Máy móc thiết bị. +Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn. +Thiết bị dụng cụ quản lý. +TSCĐ hữu hình khác. -Theo nguồn hình thành TSCĐ của Công ty được hình thành duy nhất do nguồn tự có (tự bổ sung từ lợi nhuận để lại) 2. Đánh giá TSCĐ hữu hình. 2.1 Tình hình sử dụng TSCĐ. Công ty TNHH Canon Việt Nam là một doanh nghiệp chế xuất nên số lượng TSCĐ của Công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do vậy Công ty đã không ngừng mở rộng, đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng TSCĐ trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Để thấy được hiệu năng sử dụng TSCĐ của Công ty ta cần xem xét đến một số chỉ tiêu của TSCĐ qua một số năm như sau: (ĐVT: USD) STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 1 Nguyên giá 16.165.775 33.778.365 50.936.578 2 Giá trị còn lại 14.488.776 15.628.637 24.266.112 3 Giá trị hao mòn 1.676.999 18.149.728 26.670.466 4 TSCĐ không dùng 0 0 0 Qua số liệu bảng trên ta thấy: Sự biến động của TSCĐ của Công ty qua các năm là rất lớn. Đặc biệt là năm 2003 so với năm 2002 đã tăng lên là 17.612.590 USD tương đương 109%. Điều này cho ta thấy mức độ đầu tư TSCĐ của Công ty là rất thường xuyênvà mở rộng. Bên cạnh đó việc sử dụng TSCĐ của Công ty đã đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt đông SXKD vì tài sản không ding ở Công ty là không có. Điều này cho thấy rằng Công ty đã đầu tư trang bị TSCĐ là rất đúng với mục đích sử dụng, không gâyv lãng phí và sử dụng rất hiệu quả. Chỉ tiêu sử dụng TSCĐ trong 2 năm 2003,2004 (Phụ lục 5) Ta thấy nguyên giá TSCĐ đang dùng trong SXKD chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ Công ty đã thực sự biết tận dụng và phát huy hết công suất của TSCĐ hiện có. Đây chính là nguyên nhân thúc đẩy việc tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới làm cho nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2004 tăng so với 2003 là 150,8 % và bằng 17.158.213 USD, với mức đầu tư này đủ trang bị TSCĐ cho 2400 lao động. Bên cạnh đó ta thấy mức trang bị TSCĐ cho 1 người lao động bình quân của Công ty là rất lớn đạt mức 15.012 USD đến mức 21.223 USD ( vì TSCĐ của Công ty đều là máy móc yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao và có giá trị rất lớn).Việc trang bị TSCĐ lớn đén như vậy cho một lao động tại Công ty chứng tỏ rằng việc đầu tư công nghệ nhằm hạn chế sử dụng sức người như vậy là rất tốt, làm giảm nhân lực một cách tối đa an toàn và hiệu quả.Tuy nhiên nếu đem so sánh mức đầu tu trang bị TSCĐ của năm 2004 so với năm 2003 thì có giảm đi chút ít, nhưng đây là số chưa duyệt quyết toán năm 2004 sang năm 2005 mới hạch toán. Cho nên việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối. Do vậy từ điều này cho thấy Công ty đã đầu tư tài sản nhưng tiến độ không kịp thời nên vô tình chung đã bị gây lãng phí vốn mà không thu hồi nhanh được vốn qua hiệu năng sử dụng TSCĐ. 2.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của vệc cải tiến bộ máy tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Bảng: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (Phụ lục 6) Nhìn vào số liệu của bảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ năm 2003 là 4,39 USD, năm 2004 là 4,13 USD, năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,26 USD. Chỉ tiêu này cho biết cứ một USD nguyên giá TSCĐ đem lại 4,39 USD doanh thu năm 2003 và 4,13 USD doanh thu năm 2004. Như vậy năm 2004 so với năm 2003, súc sản xuất của TSCĐ đã làm giảm 0,26 USD doanh thu. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là tổng doanh thu và nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2004 tăng nhưng khoảng cách giữa chúng lại giảm hơn so với năm 2003 do đó kéo theo sức sản xuất TSCĐ năm 2004 cũng giảm đi, điều này Công ty cần phải xem xét lại. Sức sinh lời năm 2003 là 0,0047 nhưng năm 2004 là 0,081, năm 2004 tăng hơn 2003 là 0,076 do lợi nhuân năm 2004 tăng lên và nguyên giá bình quân của TSCĐ cũng tăng lên. Đây là dẫn chứng cho thấy sức sinh lời của tài sản là rất lớn đặc biệt là ở năm 2004. Như vậy việc phân tích một số chỉ tiêu trên cho ta thấy được hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ ở Công ty TNHH Canon Việt Nam là rất tích cực , cần phát huy bên cạnh đó Công ty cần cân đối lại sức sản xuất của TSCĐ giữa các năm. 3. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Canon việt nam 3.1 Quy định chung về TSCĐ tại Canon việt Nam Tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 5triệu đồng hoặc 320$ hoặc 38.000 Yên Nhật và có thời gian sử dụng bằng hoặc trên 1 năm Tài sản cố định bao gồm nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ, thiết bị văn phòng, khuôn đúc. 3.2 Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán TSCĐ. Mọi tài sản trong công ty đều có hồ sơ riêng (Mỗi bộ hồ sơ gồm có: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT mua TSCĐ (nếu có), biên bản kiểm tra chất lượng TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan) để theo dõi, quản lý sử dụng và trích khấu hao theo quy định. Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ về TSCĐ do Bộ tài chính ban hành như sau: -Quyết định tăng giảm TSCĐ. -Biên bản giao nhận TSCĐ. -Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. -Hoá đơn giá trị gia tăng(nếu có). 3.3. Quy trình luân chuyển TSCĐ: Dựa trên dự toán hay nhu cầu hiện tại, các phòng ban sẽ điền vào đơn yêu cầu mua hàng và đơn yêu cầu mua hàng được phê duyệt (đối với hàng hoá trên 5t triệu đồng). Sau khi đã được phê duyệt bởi trưởng phòng, trưởng bộ phận, kế toán trưởng và tổng giám đốc các phòng ban sẽ gửi đơn này tới phòng điều phối. Phòng điều phối phát hành đơn đặt hàng gửi tới nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ, phòng điều phối sẽ chuyển giao trực tiếp TSCĐ đến các phòng ban yêu cầu. Sau khi nhận hoá đơn từ nhà cung cấp phòng điều phối sẽ chuyển hoá đơn tới phòng kế toán. Dựa vào hoá đơn, phòng kế toán lập danh sách TSCĐ và chuyển tới phòng công nghệ sản xuất để lấy mã TSCĐ. Các thông tin từ phòng công nghệ sản xuất sẽ được kế toán TSCĐ nhập vào phần mềm để theo dõi đồng thời Phòng CNSX sẽ làm tấm mã TSCĐ đính vào TSCĐ và biên bản bàn giao TSCĐ gửi tới phòng ban liên quan. Loại TSCĐ Mã đầu TSCĐ TSCĐ vô hình 0 Nhà xưởng 1+2+3 Máy móc 4 Phơng tiện vận tải 5 Công cụ dụng cụ 6 Thiết bị quản lý 7 Khuôn đúc 8 VD: Khi trang bị một máy tính cá nhân cho phòng kế toán. Phòng công nghệ sẽ lập một mã TSCĐ và gửi tới phòng kế toán. Vì máy tính cá nhân thuộc loại thiết bị quản lý nên mã TSCĐ là: 7-0720-010122 4.Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” làm TK tổng hợp và các TK cấp 2 chi tiết như sau: TK 153.1 -Khuôn đúc TK 211.2- Nhà cửa vật kiến trúc TK 211.3- Máy móc thiết bị TK 211.4- Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 211.5- Thiết bị dụng cụ quản lý TK 211.8- Công cụ dụng cụ 5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty TNHH Canon Việt Nam. 5.1. Kế toán tăng TSCĐHH do mua sắm mới. Do đặc điểm sản xuất của Công ty, nên Công ty cần phải có máy móc, thiết bị đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao để đảm bảo tính chính xác đến từng chi tiết nên chủ yếu tài sản của công ty phải mua mới. Ví dụ 1: Ngày 22/07/2004, Công ty mua một Máy đo kỹ thuật số Nhật cho phòng công nghệ sản phẩm 2. Giá mua ghi trên hoá đơn là: 60.227,33 USD đã trả bằng uỷ nhiệm chi bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận tài sản, uỷ nhiệm chi ngân hàng, kế toán hạch toán như sau: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình: Nợ TK 211.8 : 60.227,33 USD Có TK112.2 : 60.227,33 USD Bút toán này được phản ánh trên NKC tháng 7/2004(Phụ lục 7) đồng thời ghi vào sổ cái của TK 211(Phụ lục 8) và các TK có liên quan. Các chứng liên quan như sau: - Quyết định của Công ty (Phụ lục 9) - Biên bản giao nhận TSCĐ (Phụ lục 10) - Uỷ nhiệm chi số 237 (Phụ lục 11) 5.2. Kế toán tăng TSCĐHH do xây dựng cơ bản hoàn thành Ví dụ 2: Trong tháng 07/2004, Công ty đầu tư mở rộng kho để hàng với tổng giá trị là 58.450 USD. Căn cứ vào quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành và biên bản bàn giao công trình, kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá trị công trình. Kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ Nợ TK 2112 : 58.450 USD Có TK 1122 : 58.450 USD Bút toán này phản ánh trên sổ cái TK 211(Phụ lục 8) và sổ Nhật ký chung số 2 (Phụ lục 12) 5.3 Kế toán giảm TSCĐ Công ty TNHH Canon Việt nam là một công ty mới thành lập nên hầu hết TSCĐ trong công ty là mua sắm mới. Hiện tại chưa có hoạt động giảm TSCĐ trong công ty. 6. Kế toán khấu hao TSCĐ Đối với doanh nghiệp, quản lý tài sản là một công việc rất cần thiết, đặc biệt là những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho SXKD đóng một vai trò quyết định đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó, TSCĐ khi đưa vào phục vụ SXKD của doanh nghiệp đòi hỏi phảI được theo dõi một cách chặt chẽ, vì vậy việc xác định đúng về mức độ sử dụng và hao mòn của TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được các phương pháp khấu hao chính xác, cũng như các biện pháp để huy động tối đa năng lực sản xuất hiện có của Công ty. Với đặc thù là một công ty lớn, do vậy việc theo dõi và trích khấu hao TSCĐ tại Công ty luôn gắn liền với chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần trong 5 năm đối với máy móc và công cụ dụng cụ nhằm tăng chi phí vào những năm đầu. Tỷ lệ áp dụng khấu hao là 40% giá trị còn lại của TSCĐ. Cụ thể là: Năm thứ nhất: 40% của nguyên giá TSCĐ Năm thứ hai: 40% của giá trị còn lại (tức 24% nguyên giá) Năm thứ ba: 40% giá trị còn lại (tức 14.4% nguyên giá) Năm thứ tư và thứ năm: Để phân bổ hết giá trị TSCĐ, tỷ lệ khấu hao của năm thứ tư và thứ năm bằng nhau và bằng 10.8% Đối với TSCĐ khác Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Khung thời gian khấu hao của các loại tài sản như sau: STT Tên TSCĐ Thời gian khấu hao TSCĐ(tháng) 1 Tài sản cố định vô hình 36 2 Nhà xưởng 72 3 Máy móc 60 4 Phương tiện vận tải 72 5 Công cụ, dụng cụ 60 6 Thiết bị văn phòng 36 7 Khuôn đúc 12 Ngày áp dụng tính khấu hao cho cả hai phương pháp trên bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ khi sử dụng Đối với nhà xưởn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1849.doc
Tài liệu liên quan