Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

 

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA 4

1.1. VỐN ODA 4

1.1.1. Khái niệm và các hình thức của vốn ODA 4

1.1.1.1. Khái niệm ODA 4

1.1.1.2. Các hình thức ODA 5

1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA 7

1.1.3. Tính hai mặt của vốn ODA đối với nước nhận viện trợ 8

1.1.3.1. Ưu điểm 9

1.1.3.2. Mặt trái của vốn ODA 11

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA 12

1.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA 12

1.2.1.1. Sự cần thiết 12

1.2.1.2. Các hình thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA 12

1.2.1.3. Thông tin để đánh giá 21

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA 21

1.2.2.1. Các nhân tố khách quan 21

1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan 22

1.3. ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VIỆT NAM 25

1.3.1. Đặc điểm nông nghiệp và nông thôn Việt Nam 25

1.3.2. Vai trò của ODA đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 27

1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TRONG NÔNG NGHIỆP 29

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ODA ở một số nước trên thế giới 29

1.4.2. Bài học kinh nghiệm quản lý ODA trong lĩnh vực NNo&PTNT cho Việt Nam 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ NĂM 1993 ĐẾN NAY 37

2.1. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993-2006 . . . .37

2.1.1. Tình hình cam kết và ký kết các khoản vay ODA 37

2.1.2. Tình hình giải ngân 38

2.1.3. Tình hình phân bổ, sử dụng nguồn vốn ODA 39

2.1.3.1. Nguồn vốn ODA phân bổ theo ngành 39

2.1.3.2. ODA phân bổ theo khu vực địa lý 40

2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO&PTNT 42

2.2.1. Phân công trách nhiệm, thể chế đối với quản lý ODA tại Bộ NNo & PTNT 42

2.2.2. Phương thức thực hiện các chương trình ODA tại Bộ NNo&PTNT .45

2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO&PTNT TỪ NĂM 1993 ĐẾN NAY 45

2.3.1. Tình hình ký kết và phân bổ nguồn vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT 45

2.3.1.1. Tình hình ký kết ODA hàng năm tại Bộ NNo&PTNT 46

2.3.1.2. Tình hình phân bổ vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT 49

2.3.2. Tình hình sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT từ năm 1993 đến nay 55

2.3.2.1. Theo lĩnh vực sử dụng 57

2.3.2.2. Theo nhà tài trợ 57

2.4. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO&PTNT 62

2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT 62

2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT 66

2.4.2.1. Cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn của Nhà nước 66

2.4.2.2. Sự khác biệt về thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ 69

2.4.2.3. Quy hoạch và phân bổ nguồn vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT 72

2.4.2.4. Hệ thống các văn bản pháp quy liên quan tới quản lý và sử dụng ODA tại Bộ chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chưa rõ ràng 74

2.4.2.5. Công tác tổ chức, quản lý và điều hành dự án còn nhiều bất cập 75

2.4.2.6. Hạn chế trong quá trình tổ chức công tác đấu thầu 81

2.4.2.7. Năng lực và trình độ chuyên môn của các cán bộ 83

2.4.2.8. Nhận thức về ODA còn hạn chế 85

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG THỜI GIAN TỚI 86

3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010 86

3.1.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn đến năm 2010 86

3.1.1.1. Mục tiêu 86

3.1.1.2. Những thuận lợi và khó khăn 88

3.1.2. Quan điểm và định hướng sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo & PTNT trong thời gian tới. 89

3.1.2.1. Quan điểm sử dụng vốn ODA 89

3.1.2.2. Định hướng sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo & PTNT 91

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO& PTNT TRONG THỜI GIAN TỚI 95

3.2.1. Từ phía Bộ NNo&PTNT 95

3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình vận động thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA 95

3.2.1.2. Sửa đổi/bổ sung/thay thế Quyết định số 45/2001/QĐ/BNN ngày 30/09/2004 96

3.2.1.3. Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế dự án 96

3.2.1.4. Cải tiến cơ chế và thủ tục giải ngân các dự án 97

3.2.1.5. Bố trí vốn đối ứng để thực hiện dự án 98

3.2.1.6. Nâng cao chất lượng mua sắm, công tác đấu thầu 98

3.2.1.7. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ về tài chính, kế toán tại các Ban quản lý dự án. .99

3.2.1.8. Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá dự án 100

3.2.1.9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án 101

3.2.1.10. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án 102

3.2.2. Từ phía các Ban quản lý dự án 103

3.2.2.1. Xây dựng qui chế hướng dẫn phù hợp cho từng Ban quản lý dự án 103

3.2.2.2. Tăng cường công tác lập kế hoạch hoạt động/ngân sách hàng năm 104

3.2.2.3. Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng/người hưởng lợi 105

3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo và giám đốc dự án 106

3.2.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BQL dự án Trung ương với các tỉnh và của BQL dự án tỉnh đối với người hưởng lợi 107

3.2.2.6. Lựa chọn và kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện dự án 108

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN 109

3.3.1. Đối với Chính phủ 109

3.3.2. Đối với Bộ Tài chính 112

3.3.3. Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư 114

KẾT LUẬN 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

PHỤ LỤC 121

 

 

docx170 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3034 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian qua qua bảng 2.10 và 2.11 dưới đây: Bảng 2.10: Tình hình giải ngân vốn ODA tại Bộ NNo và PTNT ĐVT: triệu USD Năm Ký kết Giải ngân Tỉ lệ giải ngân/cam kết 1993 90,8 32,8 36% 1994 99,5 45,2 45% 1995 194 102,7 52% 1996 90 78,5 87% 1997 107 88,6 83% 1998 287,1 154 54% 1999 204,9 177 86% 2000 203,2 148 73% 2001 249 165 66% 2002 166,6 145 87% 2003 144,3 125 87% 2004 188,3 159 85% 2005 353 202 57% 2006 450 282 63% Tổng 2 827 1 904 67% Nguồn: Cơ sở dữ liệu ODA từ năm 1993 – 2006, ISG- Bộ NNo&PTNT Nhìn vào bảng 2.10 cho chúng ta thấy, trong 14 năm (từ năm 1993 – 2006), tổng số vốn ODA mà Bộ NNo&PTNT đã ký kết là 2,827 tỷ USD, trong đó đã giải ngân được 1,9 tỷ USD, đạt 67%. Đây cũng là con số tương đối cao so với tình hình giải ngân vốn ODA của cả nước trong giai đoạn này (trung bình 50 – 70%). Để có cái nhìn cụ thể hơn, tác giả sẽ phân tích việc sử dụng vốn ODA theo lĩnh vực sử dụng và theo nhà tài trợ. Cụ thể như sau: Theo lĩnh vực sử dụng Bảng 2.11: Tình hình giải ngân vốn ODA theo lĩnh vực sử dụng ĐVT: Triệu USD ODA phân theo lĩnh vực ODA ký kết ODA giải ngân Tỷ lệ % 1. Nông nghiệp và PTNT 1 037 674 65% 2. Thuỷ lợi 1 287 944 73% 3. Lâm nghiệp 503 286 57% Tổng cộng 2 827 1 904 67% Nguồn: Cơ sở dữ liệu ODA từ năm 1993 – 2006, ISG- Bộ NNo&PTNT Bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ giải ngân bình quân thời kỳ 1993-2006 nguồn vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT đạt 67%, tỷ lệ này vào loại trung bình so với ngành kinh tế khác trong cả nước. Năm 1993, 1994 do dự án mới hình thành, trình độ quản lý chưa cao nên tỷ lệ giai ngân chỉ đạt 36-45%. Những năm 1996, 1997 tỷ lệ giải ngân đạt 83-87% sau đó giảm dần đến năm 2000. Tình hình giải ngân ổn định và đạt tỷ lệ cao trong thời kỳ 2002-2004 đạt 87%. Năm 2005, một số dự án đã kết thúc, một số dự án đang hoàn thành nên tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 57%. Bảng này cũng cho thấy lĩnh vực thủy lợi tỷ lệ giải ngân cao nhất đạt 73% kế đó là nông nghiệp đạt 65% và lâm nghiệp chỉ đạt 57%. Theo nhà tài trợ Tình hình giải ngân nguồn ODA theo nguồn tài trợ tại Bộ NNo&PTNT thời kỳ 1993-2006 trình bày bảng 2.12. Bảng 2.12: Tình hình giải ngân vốn ODA theo nhà tài trợ ĐVT: Triệu USD Hạng mục ADB WB Nhà tài trợ khác Tổng cộng Giá trị Hiệp định 858 643 1 326 2 827 Kết quả giải ngân 558 437 909 1 904 Tỷ lệ giải ngân/vốn đã ký tại Hiệp định 65% 68% 69% 67% Nguồn: Cơ sở dữ liệu ODA từ năm 1993 – 2006, ISG - Bộ NNo&PTNT Tình hình giải ngân không đồng đều giữa các nhà tài trợ và tuỳ thuộc vào loại hình các dự án là đặc điểm nổi bật nhất của việc sử dụng vốn ODA nói chung, lĩnh vực nông nghiệp nói riêng trong thời gian qua. Cụ thể: Tính đến hết năm 2001, tỷ lệ giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại (chủ yếu thuộc các nhà tài trợ khác) đạt 72% so với giá trị Hiệp định đã ký, trong đó phần vốn được phản ánh qua ngân sách rất chỉ đạt 45% chủ yếu là một số dự án tài trợ cho đầu tư xây dựng cơ bản, hỗ trợ trang thiết bị; phần còn lại (55%) là chi phí ngoài nước không qua ngân sách như chi phí chuyên gia, đào tạo ở nước ngoài. Tỷ lệ vốn vay ưu đãi (vay ADB, WB) giải ngân luỹ kế so với giá trị các Hiệp định vay đã ký đạt 65% và 68% nói chung là thấp, kết quả thực hiện hàng năm của hầu hết các dự án đều không đạt kế hoạch giải ngân như đã cam kết. Đến nay, đã có 3 dự án cơ bản hoàn thành kết thúc giải ngân là: dự án “Phục hồi nông nghiệp” vay WB 96 triệu USD đã tổng quyết toán năm 1999; dự án “Khôi phục thủy lợi và chống lũ” vay ADB 76,6 triệu USD và dự án “Thuỷ lợi khu vực đồng bằng sông Hồng” cũng từ nguồn vốn vay ADB 60 triệu USD đều đã hoàn thành, kết thúc việc giải ngân năm 2001. Phần vốn vay đã giải ngân chủ yếu được cấp phát cho các dự án đầu tư XDCB như: dự án “Phục hồi các công trình thuỷ lợi” vay WB với số vốn 90 triệu USD; dự án “Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn” vay ADB với số vốn 120 triệu USD (ngoài 30 triệu USD vốn đối ứng của Chính Phủ); dự án “Cải tạo rừng ngập mặn” vay WB với số vốn 32 triệu USD; dự án “Phát triển thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long” vay của WB 101,8 triệu USD; dự án “Thủy lợi lưu vực sông Hồng giai đoạn 2” vay vốn ADB 100 triệu USD… Phần còn lại sử dụng để cho vay lại thông qua Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam như: dự án “Phục hồi nông nghiệp” có 40/68 triệu USD cho vay lại, dự án “Đa dạng hoá nông nghiệp” có 52/84 triệu USD và dự án “Phát triển Chè và Cây ăn quả” có 35/57,6 triệu USD. Các dự án trợ giúp kỹ thuật thường giải ngân đạt và vượt kế hoạch đề ra như các dự án hỗ trợ kỹ thuật do Australia, Đan Mạnh, Na Uy, Thuỵ Điển tài trợ. Đánh giá chung về tình hình giải ngân vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT theo từng lĩnh vực và nhà tài trợ như sau: Lĩnh vực nông nghiệp: Đối với lĩnh vực “Nông nghiệp và phát triển nông thôn” và chương trình xoá đói giảm nghèo từ năm 1993- 2006, các dự án ODA đã ký kết và đang thực hiện là 134 dự án với số vốn ước tính 1 037 triệu USD, chiếm 36,7% tổng số vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp. Có thể nói, nguồn vốn ODA trong các năm qua có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt về phương diện chuyển giao công nghệ, quản lý ngành. Một số nhà tài trợ chính cho lĩnh vực nông nghiệp như sau: - WB đã và đang thực hiện một số dự án lớn như: Dự án “Đa dạng hóa nông nghiệp” 86,88 triệu USD, Dự án “Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc” 135 triệu USD; dự án “Quản lý rủi ro thiên tai - giai đoạn I” 106 triệu USD; dự án “Nâng cấp đê biển Bắc Trung Bộ” 100 triệu USD mới ký năm 2006…; - ADB đã và đang thực hiện các dự án lớn như: Dự án “Phát triển chè và cây ăn quả” 57,6 triệu USD, dự án “Giảm nghèo miền trung” 76 triệu USD, dự án “Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn” 150 triệu USD, đã kết thúc tháng 10/2006; dự án “Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên (ADB2)” 45 triệu USD, dự án “Thủy lợi miền Trung” 74,3 triệu USD mới ký năm 2006…; - Các tổ chức đa phương khác hay tổ chức phi chính phủ như EU, IFAD, WFP, WWF, FAO, UNDP… đang tài trợ cho chương trình phát triển nông thôn tổng hợp ở những vùng khó khăn, các dự án/chương trình cho cộng đồng người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa… để nâng cao chất lượng cuộc sống, điều kiện vệ sinh tại các vùng nông thôn/miền núi. Các nhà tài trợ này thường tài trợ không hoàn lại nên số vốn viện trợ không lớn và thời gian thực hiện ngắn như “Dự án nghiên cứu bền vững canh tác nông nghiệp” do EC tài trợ với số vốn 181 nghìn USD; hay chương trình “Tăng cường quản lý khẩn cấp sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam” do UNDP tài trợ với số vốn 16 triệu USD, thực hiện trong vòng 4 năm; dự án “Phòng chống cúm gia cầm” do FAO tài trợ với số vốn 2 triệu USD thực hiện trong vòng 2 năm…; - Các nhà tài trợ song phương: Nhật Bản đang viện trợ cho chương trình phát triển điện, nước, đường nông thôn, cầu nông thôn như “Dự án Phan Rí –Phan Thiết” với số vốn vay 56 triệu USD thông qua Ngân hàng phát triển Nhật Bản (JBIC); dự án “Nâng cao năng lực của các hợ tác xã nông nghiệp Việt Nam” tài trợ không hoàn lại của JICA 3,2 triệu USD. Đan Mạnh tài trợ cho các dự án hỗ trợ chương trình ngành nông nghiệp 62,2 triệu USD, hỗ trợ chương trình ngành nước 110 triệu USD... Các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thường có tiến độ triển khai chậm hơn so với cam kết và Hiệp định đã ký ban đầu; thời gian thực hiện dài thường từ 4 năm trở lên; nguồn vồn có xu hướng dàn trải, triển khai trên địa bàn rộng, vùng sâu, vùng xa nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn... Lĩnh vực thuỷ lợi: Từ năm 1993 đến nay, ngành thuỷ lợi đã ký kết được 50 dự án ODA với tổng mức vốn 1 287 triệu USD, chiếm 45,5% tổng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp. Trong điều kiện khó khăn về vốn, các dự án ODA đã bổ sung nguồn vốn rất quan trọng, hàng năm vốn ODA cho lĩnh vực thủy lợi chiếm khoảng 40 -50% vốn ngân sách đầu tư toàn ngành. Mặc dù số lượng dự án ODA trong lĩnh vực thủy lợi thấp nhưng số vốn viện trợ lớn do đặc trưng của lĩnh vực này là chủ yếu vào đầu tư xây dựng cơ bản, với hệ thống các công trình thủy lợi, cung cấp nước tưới, nước sinh họat… phục vụ canh tác và sinh họat của người dân như dự án “Thủy lợi lưu vực sông Hồng giai đoạn 2” vay vốn của ADB 100 triệu USD; dự án “Hỗ trợ thủy lợi Việt Nam” 160 triệu USD; dự án “Giảm nhẹ thiên tai” 190 triệu USD đều vay vốn của WB…. Có thể nói, các dự án sử dụng vốn ODA thời gian qua đã duy trì và nâng cao đáng kể năng lực các công trình thuỷ lợi, góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của ngành nông, lâm, ngư nghiệp và xoá đói giảm nghèo, cụ thể: - Đã khôi phục và nâng cấp 764 km đê biển, 300 km bè, 83 cống dưới đê, trồng 487 ha cây chắn sóng các tỉnh đồng bằng sông Hồng và miền Trung, nâng cấp kiên cố hoá 61 km đê sông Hồng thuộc Hà Nội và phụ cận; - Cải tạo và nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi tại 40 tỉnh, thành phố; phát triển thêm 11.400 ha đất nông nghiệp; tăng trên 4.000 ha đất nuôi trồng thuỷ sản; tạo điều kiện tăng năng suất trên 8.000 ha muối; tăng gần 20.000 ha diện tích đất canh tác được tưới, diện tích tiêu nước tăng 94.500 ha, cải thiện chất lượng tưới tiêu cho diện tích 543.000 ha; - Bên cạnh các dự án vốn vay trong đầu tư vào XDCB trong lĩnh vực thủy lợi, các dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật đã góp phần quan trọng giúp tăng cường năng lực quản lý và chuyên môn của ngành, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, hiểu biết kỹ thuật quản lý hệ thống thuỷ nông, đê điều và tiếp thu công nghệ mới. Nhìn chung các dự án trong lĩnh vực thủy lợi, tiến độ triển khai chậm hơn so với cam kết và Hiệp định đã ký ban đầu. Sự chậm trễ này thường là do khâu giải phóng mặt bằng, quy trình đền bù, đấu thầu chọn nhà thầu, bố trí vốn đối ứng… chậm. Lĩnh vực lâm nghiệp: Tính đến nay đã có 98 dự án đã và đang thực thi với số vốn 503 triệu USD, chiếm 17,8% tổng vốn ODA của ngành. Các nước viện trợ nhiều nhất cho Lâm nghiệp vẫn là các nước thuộc Liên minh Châu Âu, ADB, Nhật Bản và Đức như dự án “Phát triển lâm nghiệp ở Sơn La, Hòa Bình” do KFW (Đức) tài trợ với số vốn 12 triệu USD; dự án “Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên” do ADB tài trợ 45 triệu USD… Thông qua các dự án ODA trong ngành lâm nghiệp, nhiều mô hình quản lý rừng bền vững đã được xây dựng. Nó vừa là tiền đề, vừa là những gợi ý tốt cho nhà quản lý xây dựng các chính sách hợp lý đóng góp cho ngành. Đối với họat động bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên: nhiều mô hình đã được nhà tài trợ giúp đỡ nghiên cứu; một số mô hình quản lý rừng tự nhiên đã tỏ ra phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội tập quán của nước ta đó là mô hình quản lý rừng cộng đồng, mô hình này thực sự có hiệu quả kinh tế khi trình độ dân trí của đồng bào còn thấp, tính cộng đồng và bản sắc dân tộc còn lớn. Mô hình này đã đảm bảo được việc phân phối lợi ích từ rừng mang lại cho cộng đồng. Ngoài ra, việc sử dụng nguồn vốn ODA đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ, như diện tích rừng được trồng mới tăng thêm trên 200.000 ha, nhiều công trình phục vụ nông thôn, xóa đói, giảm nghèo được thực hiện như các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, các mô hình trình diễn đã được triển khai. Nhìn chung, các dự án lâm nghiệp triển khai chậm so với kế hoạch đề ra do mỗi dự án gồm hàng nghìn công trình nhỏ, trong khi đó sự phối kết hợp giữa Ban quản lý trung ương và các BQL dự án tỉnh/thành phố và chính quyền địa phương còn hạn chế. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ NNO&PTNT Hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT Nguồn vốn ODA thời gian qua đã đóng góp tích cực cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần hình thành động lực và phương hướng cho các điều chỉnh chính sách kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và giải quyết các vấn đề xã hội và xoá đói giảm nghèo nói riêng. Trong đó, nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, thể hiện như sau Tác giả không có điều kiện đánh giá tổng thể toàn bộ các dự án tại Bộ NNo&PTNT cho nên chỉ lấy một số dự án điển hình tại Bộ để đánh giá trên cơ sở những chỉ tiêu đã được nêu ra tại chương I. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại những dự án này được thể hiện trong phần Phụ lục của luận văn. : - Một là: Nguồn vốn ODA đã đáp ứng một phần quan trọng về nhu cầu vốn để thực hiện các mục tiêu phát triển cho nông nghiệp, nông thôn: Số liệu thống kê cho thấy, nguồn vốn ODA chiếm tỷ trọng lớn khoảng 50% trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước dành cho khu vực này. Nguồn vốn ODA đóng vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần không nhỏ cho đầu tư phát triển của ngành NNo&PTNT, đảm bảo cho ngành có tốc độ tăng trưởng liên tục và luôn duy trì ở mức cao trong suốt thời gian qua. Tổng giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và ngư nghiệp đạt 5,2%/năm, vượt kế hoạch đề ra (4,1%), đóng góp vào tổng sẩn phẩm quốc dân (GDP) qua các năm 2003, 2004 và 2005 lần lượt là 24,5%, 22,5% và 20,7%. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,4%/năm thời kỳ 1996 - 2000 và 4,1% thời kỳ 2001- 2006. - Hai là: Nguồn vốn ODA đã góp phần phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn: ODA cho NNo&PTNT đã đóng góp phần đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua. Đặc biệt ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc khó khăn đời sống người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể. Nhiều dự án đã tạo điều kiện cho người dân có vốn và kiến thức để phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, như: Dự án “Phát triển chè và cây ăn quả”. Tính đến thời điểm đánh giá cuối kỳ tháng 3/2007, đã có 65 060 hộ gia đình đã được tiếp cận nguồn vốn tín dụng của dự án, tạo ra 112 500 việc làm, thu nhập người dân tại các vùng thực hiện dự án đã tăng lên 30 – 40%. Vốn ODA đã giúp tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn: nhất là thuỷ lợi, giao thông nông thôn đến các vùng nghèo, xã nghèo, hệ thống điện nông thôn, trường học, trạm y tế. Riêng đối với nước sinh hoạt nông thôn, tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đã tăng từ 40% năm 1998 lên 42% năm 2000 và 62% năm 2005, trong đó vốn ODA chiếm tỷ trọng 18,2% trong tổng số vốn đầu tư cho cấp thoát nước và vệ sinh môi trường nông thôn. Điển hình là Dự án “Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn” vay vốn của ADB thực hiện tại 23 tỉnh trên địa bàn cả nước. Tính đến thời điểm đánh giá kết thúc dự án, tháng 10/2006, dự án đã nâng cấp được 1 887 km đường nông thôn, cải thiện điều kiện tiếp cận với mạng lưới đường quốc lộ và dịch vụ xã hội cho người dân; 63 công trình thủy lợi đã nâng cấp, cung cấp nước tưới cho 60 314 ha; xây dựng được 31 công trình cấp nước sạch, phục vụ cho 1,53 triệu người dân nông thôn; thu nhập của người dân đã tăng lên 52% ở khu vực gần đường giao thông được phục hồi, 45% ở khu vực có công trình thủy lợi được nâng cấp và 29% ở khu vực có các công trình cấp nước sạch. Đánh giá của Liên hiệp quốc và các tổ chức Tài chính quốc tế lớn đều thống nhất rằng Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong nỗ lực xoá đói giảm nghèo. Đời sống nông thôn được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam giảm từ 60% năm 1993 xuống 37,4% năm 1998 và chỉ còn 24,1% năm 2004; số lượng hộ nghèo giảm từ 17,5% năm 2001 xuống còn 7% năm 2005, giảm trung bình 2 – 2,5%/năm, tương đương 300 – 310 nghìn hộ gia đình, vượt kế hoạch đề ra (10%); cơ sở hạ tầng và điều kiện sống tại khu vực nông thôn đã tăng lên đáng kể; giá trị sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2003 – 2005 tăng bình quân 5,5%/năm; 56% xã được trang bị các cơ sở hạ tầng thiết yếu; 100% các xã của 30/49 tỉnh đã có đường ô tô tới khu trung tâm; tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh họat sạch tăng từ 42% năm 2000 lên 62% năm 2005; tỷ lệ lao động có việc làm tại khu vực nông thôn tăng từ 74,3% năm 2001 lên 80% năm 2005 Phần 1, Đánh giá về tăng trưởng và giảm nghèo giai đoạn 2004 – 2005 và giai đoạn 2003 – 2005 trong báo cáo “Việt Nam – Tăng trưởng và giảm nghèo – Báo cáo thực hiện hàng năm 2004 – 2005” của Bộ Kế hoạch và đầu tư, tháng 11/2005 . Tất cả những kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của nguồn vốn ODA đầu tư cho lĩnh vực NNo&PTNT. - Ba là: Tăng cường hệ thống khoa học nông nghiệp: ODA đã góp phần không nhỏ hỗ trợ cán bộ ngành nông nghiệp tiếp nhận khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Tăng cường tiềm lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới. Thông qua các dự án ODA, các trang thiết bị nghiên cứu được tăng cường, nhiều cán bộ khoa học đã được đào tạo, trình độ đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đã được nâng lên, làm chủ được công nghệ tiên tiến, nhiều giống tốt đã được nghiên cứu ứng dụng và đưa nhanh vào sản xuất. Như dự án “Phát triển chè và cây ăn quả” đã trang bị các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu cho viện nghiên cứu chè Phú Thọ, Lâm Đồng, viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam. Và ngược lại, các viện nghiên cứu này lại hỗ trợ về khoa học, kỹ thuật để giúp người dân của dự án biết cách chăm sóc và phát triển cây chè và cây ăn quả. - Bốn là: Hoàn thiện một bước về thể chế, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực. Từ năm 1993 đến nay, với số lượng không nhỏ số dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực, thông qua đó nhiều cán bộ đã được đào tạo, đào tạo lại, nhiều luật, pháp lệnh, nghị định trong ngành Nông nghiệp đã được xây dựng có sự hỗ trợ một phần của các dự án ODA (pháp lệnh Giống cây trồng, pháp lệnh Giống vật nuôi, pháp lệnh Thú y, Luật thuỷ sản, Luật bảo vệ và phát triển rừng…). Bên cạnh đó, thông qua các yêu cầu về trình độ chuyên môn/năng lực quản lý cũng như thông qua việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý từ phía nước ngoài trong quá trình quản lý và sử dụng vốn ODA nói chung và ODA trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã giúp Việt Nam đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao kỹ năng quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ theo hướng tiếp cận với công nghệ và kỹ năng tổ chức, quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Như dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực là dự án “Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ NNo&PTNT” do UNDP tài trợ kết thúc tháng 01/2007. Dự án đã giúp tăng cường năng lực của Bộ NNo&PTNT thông qua việc hỗ trợ Bộ ban hành các quy chế làm việc mới theo Nghị định 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ; hỗ trợ thành lập Vụ Pháp chế; Thí điểm thực hiện mô hình “một cửa” tại sáu Cục quản lý chuyên ngành của Bộ; thiết lập cơ chế mới đối phó với dịch cúm gia cầm ở Việt Nam; hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001/2000 được xây dựng và thực hiện thí điểm tại Văn phòng Bộ; hỗ trợ Vụ tổ chức cán bộ nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên thông qua việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống quản lý thông tin MIS; hay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính của Bộ thông qua việc nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho 38 Sở NNo & PTNT… - Năm là: Nguồn trợ giúp nước ngoài là động lực quan trọng để phát huy nội lực trong nước: Kinh nghiệm từ chương trình giống, chương trình nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp cho thấy ở những nơi có nguồn ODA đầu tư vào thì việc huy động các nguồn vốn khác, đặc biệt huy động từ nguồn lực địa phương tham gia thường rất hiệu quả. Với sự đóng góp quan trọng từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển, Nguồn lực này bảo đảm cho hệ thống đồng bộ và phát huy hiệu quả nhanh. - Sáu là: Vị thế ngành Nông nghiệp được nâng cao trên trường quốc tế: Nguồn vốn ODA đã góp phần khắc phục khó khăn về nguồn lực của ngành, đồng thời cũng tạo điều kiện cho Nông nghiệp Việt Nam vươn lên để hội nhập với Nông nghiệp trong khu vực và thế giới thông qua các dự án nâng cao năng lực, dự án hỗ trợ người nông dân cung cấp sản phẩm nông nghiệp theo quy trình quản lý tiên tiến; các dự án hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp... Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhưng công tác quản lý và sử dụng ODA trong ngành nông, lâm, nghiệp tại Bộ NNo&PTNT cũng còn một số tồn tại, hạn chế cần phải giải quyết và khắc phục, cụ thể 5: Cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn của Nhà nước Đây là những nhân tố ảnh hưởng chung đến hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Việt Nam nói chung và tại Bộ NNo&PTNT nói riêng. Để có thể nhìn nhận một cách có hệ thống về các ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến quá trình quản lý, tiếp nhận và sử dụng nguồn ODA tại Bộ NNo&PTNT, tác giả sẽ tiến hành phân tích trên cơ sở hệ thống chính sách hướng dẫn hiện hành Kết quả này có được trên cơ sở nhìn nhận tổng thể tình hình sử dụng vốn ODA tại Bộ NNo&PTNT. Đối với những yếu tố ảnh hưởng vi mô, tác giả đã tổng hợp trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tại 03 dự án điển hình tại Bộ như Phụ lục đính kèm. : Quản lý đầu tư và xây dựng: - Việc trình duyệt lại (hoặc bổ sung) thiết kế kỹ thuật và dự toán ngân sách để có thêm vốn đòi hỏi quá nhiều thời gian do thủ tục điều chỉnh dự án phức tạp: thay đổi thiết kế kỹ thuật, thay đổi tổng mức đầu tư do các nguyên nhân khách quan như thay đổi về tỷ giá, các chi phí về đền bù và giải toả mặt bằng… rất nhỏ cũng phải trình duyệt lại theo qui trình từ đầu tạo nên sự đình trệ của công trình (như dự án thoát nước Huế). - Việc lập kế hoạch phân bổ vốn hàng năm: phân chia phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trong khi phần vốn hành chính sự nghiệp (HCSN) do Bộ Tài chính chủ trì. Như vậy, nếu dự án có nội dung chi hỗn hợp (vừa đầu tư XDCB, vừa hành chính sự nghiệp) thì chủ dự án phải làm việc đồng thời với hai cơ quan, làm mất nhiều thời gian và quy trình/thủ tục lại phức tạp. Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT- BKH – BTC ngày 17/03/2003 của Bộ Tài chính và Bộ kế hoạch và đầu tư thì quá trình chi tiêu và quản lý tài chính, kế toán cũng phải tuân theo hai hệ thống hướng dẫn khác nhau đó là các văn bản quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các văn bản quản lý vốn hành chính sự nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là đối với các dự án hỗn hợp gồm hai loại hình đầu tư nêu trên cần xác định một cơ quan chủ trì để lập kế hoạch vốn với chủ dự án để giảm bớt thời gian, đơn giản hoá quy trình thực hiện, đáp ứng tiến độ giải ngân đề ra. - Vấn đề vốn đối ứng: Tình trạng các địa phương thường không thực hiện các cam kết của mình về việc đảm bảo nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA khá phổ biến, làm giảm tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án. Theo quy định tại Nghị định 131/CP, vốn đối ứng hiện nay được lấy từ các nguồn ngân sách của Chính phủ cấp, ngân sách địa phương và do người dân tự đóng góp và cơ quan chủ quản có trách nhiệm đảm bảo đủ/cân đối vốn đối ứng để thực hiện dự án. Nhưng với các tỉnh nghèo, việc đóng góp của người dân gặp khó khăn. Bên cạnh đó, nguồn ngân sách địa phương được phân bổ hàng năm theo kế hoạch, nếu như phải dành thêm cho dự án ODA thì rất có thể bị hụt cho các dự án khác nhưng khi đăng ký và lấy dự án ODA, các địa phương luôn khẳng định có thể chủ động đảm bảo được nguồn vốn đối ứng. Điều này dẫn đến thực tế nhiều dự án cấp nước sạch được hoàn thành song người dân cũng không đủ tiền để đóng góp nốt phần đường ống đưa nước từ nguồn vào nhà, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả dự án; hay nhiều dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn/thủy lợi không thể thực hiện được do địa phương không đảm bảo được nguồn vốn đối ứng để giải phóng mặt bằng như cam kết. Chính sách thuế Hiện nay, chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA là vấn đề nổi cộm, chủ yếu ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, cụ thể: - Chính sách thuế GTGT hiện nay không khuyến khích dùng tiền ODA mua hàng hoá trong nước do thủ tục hoàn thuế mất nhiều thời gian trong khi mua của nước ngoài được miễn ngay từ khi nhập khẩu, nên các dự án thường lựa chọn phưng thức mua của nước ngoài. - Đối với các dự án cấp phát, mặc dù đã được ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp phát vốn đối ứng để đóng thuế nhưng vẫn xảy ra các trường hợp NSNN cấp vốn chậm hoặc không cấp đủ trong năm kế hoạch dẫn đến tiến độ thực hiện dự án bị chậm so với kế hoạch, thiết bị nhập khẩu cho dự án bị lưu giữ tại kho Hải quan không được giải toả vì đóng thuế chậm. - Về nguyên tắc, các dự án thuộc diện NSNN cho vay lại phải tự bố trí vốn đối ứng để nộp thuế. Tuy nhiên, hiện nay có tình trạng các dự án thuộc diện này có khó khăn trong việc bố trí vốn đối ứng nên đã đề nghị NSNN cấp hoặc ghi thu ghi chi thuế (các dự án cấp nước các tỉnh), Bộ Tài chính đã phải giải quyết từng trường hợp sau khi trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Quy trình này mất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ thực hiện dự án. - Đối với các dự án được hoàn thuế VAT, việc hoàn thiện thủ tục của dự án để hoàn thuế cũng chậm. Trong quy định, việc hoàn thuế là 03 ngày. Nhưng trên thực tế, tại các Dự án ODA nói chung và các dự án sử dụng vốn ODA nói riêng tại Bộ NNo&PTNT cho thấy, công tác hoàn thuế mất rất nhiều thời gian, chậm nhất là 3 – 4 tháng do việc yêu cầu các thủ tục/giấy tờ phức tạp, làm chậm tiến độ thực hiện của dự án. Chính sách cho vay lại: Trong thời gian qua việc áp dụng chính sách cho vay lại đối với các đơn vị trong nước chủ yếu dựa trên cơ sở đặc điểm của từng nguồn tài trợ mà không tính đến mặt bằng về điều kiện cho vay trong nước của nền kinh tế cũng như các khu vực. Nhiều dự án có cùng một mục đích đầu tư nhưng lại được hưởng cơ ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan