Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Huetronics trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Thị trường điện tử của Thừa Thiên Huế là một thị trường không lớn, số lượng

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này khá lớn. Tuy nhiên, hầu hết là các

doanh nghiêp nhỏ, chủ yếu là hoạt động bán lẻ và phân phối sản phẩm đã qua sử dụng

hoạt lắp ráp linh kiện là chính. Bằng phương pháp hỏi một số ý kiến của chuyên viên

công ty đã xác định được 3 đối thủ chính chiếm thị phần lớn trên thị trường tỉnh Thừa

Thiên Huế là công ty TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy; TNHH TM và DV Tin học

Tấn Lập; Công ty TNHH TM Kỹ Thuật Smc.

Thông tin ở biểu đồ 2.1 cho thấy: Công ty cổ phần Huetronics là công ty có thị

phần lớn nhất chiếm 35% trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp theo là công ty TNHH TM và DV

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ49

Tin học Nhật Huy với 20%; TNHH TM và DV Tin học Tấn Lập 12%; Công ty TNHH

TM Kỹ Thuật Smc với 7% và các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh chiếm 26%. Qua

đó ta thấy được đối thủ cạnh tranh chính của công ty cổ phần Huetronics là công ty

TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy, tuy 2 công ty còn lại chiếm thị phần không đáng

kể nhưng sẽ là những đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Điểm mạnh của các công ty

đối thủ này là khả năng cạnh tranh giá bán và sự linh động về giá bán. Do mô hình của

các công ty này là vừa và nhỏ nên bộ máy hoạt động nhỏ gọn so với công ty cổ phần

Huetronics nên tính linh hoạt trong chính sách giá; chi phí quản lý doanh nghiệp thấp;

do đó nên năng lực cạnh tranh về giá của các công này là rất cao. Để nâng cao khả năng

cạnh tranh của mình, công ty cổ phần Huetronics cần phải có những chính sách nhằm

thay đổi về chính sách để linh động hơn, đặc biệt là về chính sách giá để có thể khẳng

định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường

pdf128 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Huetronics trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị, trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. - Phó Tổng Giám đốc: là người giúp Tổng Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty. Phó Tổng Giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Giám đốc tài chính: Quản lý chung về vấn đề tài chính của công ty. Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp cho công ty và áp dụng chính sách đó một cách nhất quán. Lựa chọn cách chính sách tài chính phù hợp với công ty trước su hướng kinh tế của thị trường. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 38 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Huetronics QMR/ERM THƯỜNG TRỰC ISO PHÒNG KHTH PHÒNG TC-HC PHÒNG R&D PHÒNG QL CL&NS PHÒNG KT-TC PHÓ T. GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊBAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN GIAO NHẬN PHÂN XƯỜNG SẢN XUẤT TRUNG TÂM PHÂN PHỐI TT DỊCH VỤ CSKH TT BÁN LẺ & DỰ ÁN CÁC CHI NHÁNH SR VI TÍNH SR ĐIỆN MÁY SR ĐÔNG BA SR TRÀNG TIỀN CÁC SR KHÁC ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 39 * Các phòng chức năng: - Phòng tổ chức - Hành chính: Tổ chức, biên chế, quy hoạch về sử dụng lao động, quản lý và đào tạo lao động, xây dựng và quản lý định mức, xây dựng kế hoạch về lao động tiền lương, bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh quốc phòng và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động của Công ty. - Phòng kế hoạch - Tổng hợp: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trung và dài hạn, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các phòng chức năng. - Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý chung về tài chính kế toán của Công ty, tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo một cách hợp lý, thận trọng. - Phòng quản lý chất lượng và năng suất: Có chức năng giúp ban giám đốc quản lý về vấn đề năng suất cũng như chất lượng, qui cách mẫu mã của sản phẩm theo kế hoạch của công ty đề ra. - Phòng nghiên cứu và phát triển ( R&D): Làm nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm mới co tính năng vượt trội, giá thành phù hợp với tất cả mọi khách hàng, nhằm nâng cao tính cạnh tranh của công ty với các công ty khác. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh các sản phẩm của công ty Công ty cổ phần Huetronics là công ty vừa sản xuất và kinh doanh đa dạng và phong phú. Nổi bật nhất trong sản xuất kinh doanh là dòng máy vi tính mang thương hiệu độc quyền Vietcom và bộ nguồn Jetek đã được biết đến trên thị trường Việt Nam cũng như đã vươn ra khu vực (chi nhánh công ty tại Thẩm Quyến, Trung Quốc). Ngoài ra, công ty cũng là đại lý cho các tập đoàn về điện tử, viễn thông lớn như Intel, LG, Samsung, Sony,... với hệ thống phân phối, các trung tâm bảo hành và bảo hành ủy quyền rộng khắp và trải dài trên nhiều tỉnh thành trong cả nước. Tại Thành phố Huế, Công ty có các Showrom điện máy, CNTT số 5 – 7 Hoàng Hoa Thám; Showrom điện máy, CNTT tại địa chỉ 13 Lý Thường Kiệt, Showrom điện máy Đông Ba. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 Ngoài hai lĩnh vực chính và nổi bật, công ty còn những lĩnh vực sản xuất kinh doanh là phần mềm, CNTT và phân phối các linh kiện máy tính, thiết bị ngoại vi. Đặc biệt, công ty đã phát triển thêm một lĩnh vực sản xuất mới đó là sản xuất sản phẩm sơn Colpa. Thông qua các sản phẩm của công ty, ta thấy được công ty đang có xu hướng phát triển và mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nhằm tạo ra sự đa dạng các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của mình. 2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỪ CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÔNG TY 2.2.1. Nguồn lực lao động của công ty qua 3 năm 2009-2011 Trong số các nguồn lực chủ đạo của doanh nghiệp, nhân lực hay nguồn lực lao động đóng vai trò quan trọng và có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất thương mại, do tính chất dịch vụ chiếm tỉ lệ cao, thể hiện ở cách thức, phương pháp và thái độ phục vụ của nhân viên, càng làm tăng lên tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Khách hàng càng ngày càng có kinh nghiệm trong việc tiêu dùng, vì thế cũng ngày càng khắt khe trong việc lựa chọn các nhà cung cấp hay nhà phân phối để thực hiện hành vi tiêu dùng của mình. Họ có xu hướng đánh giá chất lượng phục vụ không chỉ dựa vào công dụng, đặc điểm tính chất của sản phẩm mà chủ yếu là vào thái độ, cách thức phục vụ của người bán. Điều này sẽ góp phần tạo nên sự hài lòng cho khách, là cơ sở đánh giá chất lượng phục vụ. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp nhận thấy rằng một trong những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh, đó là xây dựng nên lợi thế của doanh nghiệp mình, mà lợi thế về nhân lực được đánh giá là mang lại hiệu quả cao. Để xây dựng nên đội ngũ nhân lực có chất lượng, có trình độ, kĩ năng, có phẩm chất phù hợp với tính chất nghề nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược, có kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo và phát triển lao động một cách hợp lí và hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, trong những năm qua, ban giám đốc công ty đã có có những biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng, hiệu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 quả của đội ngũ nhân lực, đặc biệt là chú trọng đến công tác tuyển chọn và đào tạo nhân viên. Về tình hình lao động của công ty, qua bảng số liệu 2.1 ta thấy lao động của công ty đều tăng qua các năm. Năm 2009 là 150 người, năm 2010 là 183 người tăng 22% so với 2009, năm 2011 là 184 người tăng 1 người so với 2010 tương ứng 0.5%. Nguyên nhân có sự biến động về lao động của công ty là do năm 2010 công ty chuẩn bị mở thêm chi nhánh tại Nghệ An, đồng thời đưa dây chuyền sản xuất linh kiện điện tử, vi tính vào hoạt động cho nên công ty đã tăng cường một số lao động trực tiếp, bán hàng. Tuy nhiên trong năm 2011, tình hình nhân sự của công ty ít có sự biến động với tăng 1 lao động so với năm 2010 là do công ty đã đi vào ổn định trong sản xuất và kinh doanh trong thị trường mới. Xét cơ cấu lao động của công ty theo giới tính ta thấy nam chiếm đến 73.9 % trong khi nữ chỉ chiếm khoảng 26.1 % trong tổng số lao động. Nguyên nhân của sự chênh lệch lớn về cơ cấu lao động theo giới tính này là do tính chất công việc lắp ráp điện tử chủ yếu vẫn là nam. Tuy nhiên xét thấy qua các năm tỉ lệ lao động nam trong cơ cấu lao động có phần giảm dần qua các năm, năm 2009 là 80,0%, năm 2010 là 74,9% và qua năm 2011 giảm còn 73,9%. Nguyên nhân của sự giảm đi này là do công ty đã đưa các dây chuyền sản xuất linh kiện tiên tiến vào sản xuất. Việc này cũng đồng nghĩa với sự giảm xuống về cơ cấu lao động trực tiếp sản xuất mà chủ yếu là lao động nam, việc đưa các dây chuyền sản xuất linh kiện điện tử tiên tiến và sản xuất đưa năng suất lao động tăng, chính vì thế công ty sẽ có chính sách nâng cao hiệu quả tiêu thụ sẽ làm lượng lao động gián tiếp trong bộ phận bán hàng tăng lên, mà phần lớn trong lực lượng bán hàng này là lao động nữ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty cổ phần Huetronics giai đoạn 2009 – 2011 ĐVT: Người Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- % Tổng số lao động 150 100,0 183 100,0 184 100,0 33 22 1 0,5 1. Phân theo giới tính Nam 120 80,0 137 74,9 136 73,9 17 14,2 -1 -0,7 Nữ 30 20,0 46 25,1 48 26,1 16 53,3 2 4,3 2. Phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 123 82,0 155 84,7 155 84,2 32 26,0 0 0,0 Lao động gián tiếp 27 18,0 28 15,3 29 15,8 1 3,7 1 3,6 3. Phân theo trình độ chuyên môn Đại học, sau đại học 69 46,0 83 45,4 86 46,7 14 20,3 3 3,6 Cao đẳng, trung cấp nghề 55 36,7 68 37,2 61 33,2 13 23,6 -7 -10,3 Sơ cấp nghề, phổ thông trung học 26 17,3 32 17,5 37 20,1 6 23,1 5 15,6 4. Phân theo độ tuổi Dưới 25 tuổi 12 8,0 28 15,3 28 15,2 16 133,3 0 0,0 Từ 25-40 tuổi 104 69,3 121 66,1 121 65,8 17 16,3 0 0,0 Từ 41-55 tuổi 26 17,3 26 14,2 27 14,7 0 0,0 1 3,8 Trên 55 tuổi 8 5,3 8 4,4 8 4,3 0 0,0 0 0,0 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 Về trình độ chuyên môn, lao động có trình độ đại học và trên đại học đều tăng qua các năm tính đến cuối năm 2011 là 86 người chiếm 46,7 % tăng 3 người (3,6%) so với năm 2010 và tăng 17 người (24,6%) so với năm 2009; trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm 2009 là 55 người, đến năm 2010 số lao động đạt trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp là 68 người tăng 13 người (23,6%) và đến năm 2011 là 61 người chiếm 33,2% trong tổng số lao động và giảm 7 người (10,3%) so với năm 2010 lý do giảm số là do một số lao động đã được cử đi học nâng cao, liên thông từ cao đẳng lên bậc đại học và số còn lại đã được công ty cho thôi việc vì không đảm bảo về yêu cầu công việc; và trình độ sơ cấp nghề, phổ thông trung học tính đến cuối năm 2011 là 37 người chiếm 20.1% tăng 5 người (15,6%) so với năm 2010 và tăng 11 người (42,3%) so với năm 2009, điều này được lý giải bởi sự gia tăng về sản xuất và kinh doanh bởi công ty đã mở thêm chi nhánh tại Nghệ An năm 2011. Qua bảng 2.1 ta nhận thấy sự quan tâm của công ty đến sự phát triển về nguồn nhân lực của công ty thông qua lao động có trình độ bậc cao đẳng, đại học vẫn chiếm đa số đến 46,7% trong tổng số lao động và con số này luôn tăng qua các năm. Đây cũng là một trong những lợi thế và là nguồn lực chính của công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh mình. Về độ tuổi lao động công ty tại thời điểm cuối năm 2011 dưới 25 tuổi chiếm 15.2% tăng 19 người (133%) so với năm 2009 và không thay đổi so với năm 2010; lao động trong độ tuổi 25-40 tuổi chiếm tỉ lệ rất cao đến 65.8% tổng số lao động tăng 17 người (16,3%) so với năm 2009 và không đổi so với năm 2010; độ tuổi trên 40 chiếm 19% và tăng 3,8% so với năm 2010. Bảng 2.1 cho thấy cơ cấu lao động của công ty hiện đang có dấu hiệu già dần và chưa thực sự phù hợp so với ngành nghề sản xuất và kinh doanh hàng điện tử công nghệ cao. Tuy đội ngũ lao động có kinh nghiệm cũng như năng lực nhưng thiếu đi sức trẻ, sáng tạo và năng động trong công việc. Đây cũng là một vấn đề khó khăn cho công ty trong việc sắp xếp lao động theo vị trí cho phù hợp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 2.2.2. Nguồn lực tài chính của công ty qua các năm 2009-2011 Qua bảng 2.2 ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Huetronics tăng từ 56.601 triệu đồng năm 2009 lên 78.593 triệu đồng năm 2010 và năm 2011 là 92.368 triệu đồng năm 2011. Tốc độ tăng trưởng năm 2010 so với năm 2009 là 38,9 % và năm 2011 so với năm 2010 là 17,5 % chứng tỏ rằng công ty hiện vẫn đang tăng trưởng với tốc độ cao, trong năm 2011 tăng không cao so với năm 2010 là do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, nhà nước thắt chặt đầu tư công cũng như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu.Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thị trường bất ổn như vậy, công ty vẫn đạt được tăng trưởng trên 15% vẫn thấy được khả năng hiệu quả của công ty trong kinh doanh. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong năm 2009 là 17.690 triệu đồng (chiếm 31,8% trong tổng tài sản) con số này đã tăng lên 29.944 triệu đồng năm 2010 tương ứng 69,3 % và năm 2011 là 28.798 triệu đồng. Đến cuối năm 2011 thì các khoản phải thu ngắn hạn đã chiếm 31,2% trong tổng tài sản, sở dĩ như vậy là do các khách hàng này thường là các khách hàng gói dự án, thanh toán chậm hơn so với khách hàng tiêu dùng bán lẻ. Hàng tồn kho của công ty năm 2009 là 27.368 triệu đồng (chiếm 48% tổng tài sản) đã tăng lên 34.972 triệu đồng năm 2010 tương ứng 27,8 % và năm 2011 đã là 45.518 triệu đồng (chiếm 49,3% tổng tài sản). Hàng tồn kho của công ty sỡ dĩ lớn chiếm đến gần 50% vẫn là do yếu tố khách quan, đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối với các showroom trưng bày bán hàng điện tử, viễn thông thì vấn đề phải trưng bày đã chiếm một lượng lớn hàng hóa của công ty, đồng thời vấn đề về đổi mới của công nghệ điện tử diễn ra một cách nhanh chóng, bắt buộc công ty phải thường xuyên cập nhật hàng hóa mới nhằm đáp ứng kịp thời về nhu cầu của khách hàng, nhất là khách hàng bán lẻ. Về cơ cấu tài sản dài hạn của công ty chủ yếu vẫn là TSCĐ, nguyên giá của TSCĐ công ty cũng tăng đều qua các năm, từ 6.975 triệu đồng (tương ứng 12% trong tổng tài sản) năm 2009 và tăng lên 7.903 triệu đồng (13,3%) năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 2010 và đến năm 2011 đã là 11.829 triệu đồng tăng 49,7% so với năm 2010 (tương ứng 12,8% trong tổng tài sản). Điều này phản ánh một phần về đầu tư của công ty nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh qua các năm trong giai đoạn 2009 – 2011, đặc biệt trong năm 2011 sự tăng trưởng về TSCĐ đến 49,7% là do công ty đã mở thêm văn phòng chi nhánh tại Nghệ An và xây dựng mới siêu thị điện máy tại 5-7 Hoàng Hoa Thám, Thành phố Huế với một quyết tâm là xây dựng siêu thị điện máy 5-7 Hoàng Hoa Thám trở thành siêu thị điện máy lớn nhất miền trung và tây nguyên.Trong cơ cấu về nguồn vốn của công ty trong bảng 2.2 ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn 84% (năm 2011) trong lúc đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 16% (năm 2011) điều này thể hiện năng lực tài chính của công ty phụ thuộc rất lớn vào bên ngoài hay nói cách khác toàn bộ tài sản của công ty được đảm bảo trên 80% là nợ phải trả và đang có xu hướng tăng qua các năm. Đồng thời là do tỉ lệ tồn kho, phải thu của khách hàng quá cao nên làm cho tỉ lệ nợ ngắn hạn cao, thường nợ này chủ yếu là của nhà phân phối chấp nhận cho công ty mua chịu và sau khi thu khách hàng về sẽ thanh toán. Qua việc phân tích các chỉ số tài chính ta thấy tình hình tài chính của công ty không được tốt, toàn bộ tài sản của công ty được hình thành trên 80% là nợ phải trả. Vì vậy công ty sẻ không chủ động về mặt tài chính, lệ thuộc vào các chủ nợ. Công ty tuy đủ khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ đến hạn, nhưng không có khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp gấp; đồng thời các chỉ số về hiệu suất sử dụng tài sản không cao, để khách hàng chiếm dụng tiền hàng nhiều dẫn đến thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhìn chung vào tổng quan ta cũng thấy được các chỉ số đều giảm mạnh vào năm 2010 và tăng ít trong năm 2011, đều này được lý giải do sự khủng hoảng của nền kinh tế chung và công ty đã có những thay đổi trong chính sách kinh doanh nên đã bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi. Mặt khác, công ty cũng đang tập trung cho đầu tư cho xây dựng cơ bản là siêu thị điện máy đầu tiên của Huế tại địa điểm 5-7 Hoàng Hoa Thám, do đó nguồn lực tài chính khó khăn cũng một phần là do điều này. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 Bảng 2.2: Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Huetronics qua các năm 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh (%) Giá trị % Giá trị % Giá trị % 2010/2009 2011/2010 A. Tài sản 56.601 100 78.593 100 92.368 100 138,9 117,5 I. Tài sản ngắn hạn 49.029 87 69.641 89 79.268 86 142,0 113,8 1.Tiền và các khoản tương đương tiền 3.337 6 3.541 5 2.852 3 106,1 80,5 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 17.690 31 29.944 38 28.798 31 169,3 96,2 3. Hàng tồn kho 27.368 48 34.972 44 45.518 49 127,8 130,2 4. Tài sản ngắn hạn khác 634 1 1.184 2 2.100 2 186,8 177,4 II. Tài sản dài hạn 7.572 13 8.952 11 13.100 14 118,2 146,3 1. TSCĐ 6.975 12 7.903 10 11.829 13 113,3 149,7 2. Tài sản dài hạn khác 597 1 1.049 1 1.271 1 175,7 121,2 B. Nguồn vốn 56.601 100 78.593 100 92.368 100 138,9 117,5 I. Nợ phải trả 42.928 76 64.950 83 77.243 84 151,3 118,9 1. Nợ ngắn hạn 38.915 69 61.462 78 74.073 80 157,9 120,5 2. Nợ dài hạn 4.013 7 3.488 4 3.170 3 86,9 90,9 II. Vốn chủ sở hữu 13.673 24 13.643 17 15.125 16 99,8 110,9 ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty ) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 * Năng lực tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường: Nguồn vốn của các đối thủ chính của công ty là công ty TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy 23.676 triệu đồng, công ty TNHH TM và DV Tin học Tấn Lập 9.163 triệu đồng và công ty TNHH TM Kỹ Thuật Smc 4.269 triệu đồng so sánh với số liệu ở bảng 2.2 nguồn vốn của công ty là 92.368 triệu đồng, ta nhận thấy nguồn lực tài chính của công ty lớn hơn rất nhiều so với các đối thủ còn lại. Trong các đối thủ cạnh tranh thì công ty TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy là có tiềm năng về tài chính nhất và cũng là đối thủ chính của công ty trên thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế. Hai công ty TNHH TM và DV Tin học Tấn Lập và công ty TNHH TM Kỹ Thuật Smc cũng là những đối thủ tiềm năng trong tương lai của công ty. 2.2.3. Hệ thống phân phối và thị phần của công ty 2.2.3.1. Hệ thống phân phối của công ty Việc phân phối sản phẩm của công ty ra thị trường thông qua 2 trung tâm chính: - Trung tâm bán lẻ: có chức năng phân phối, bán lẻ các sản phẩm của công ty thông qua các showroom chính tại Thành phố Huế và 7 chi nhánh của công ty tại các tỉnh trên toàn quốc và nước ngoài bao gồm: + Showroom CNTT 5 Hoàng Hoa Thám. + Showroom điện máy 7 Hoàng Hoa Thám. + Showroom CNTT, điện máy 13 Lý Thường Kiệt. + Showroom điện máy Đông Ba. + Showroom CNTT Tràng Tiền. + Chi nhánh tại Hà Nội: 125 – 126 Hào Nam, phố Giảng Võ, quận Đống Đa. + Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 183 Võ Văn Tần, phường 5, quận 3. + Chi nhánh tại Đà Nẵng: 278/6 Nguyễn Tri Phương, Thanh Khê. + Chi nhánh tại Quảng Bình: 487 Lý Thường Kiệt, TP Đồng Hới. + Chi nhánh tại Khánh Hòa: 206 Lê Hồng Phong, TP Nha Trang. + Chi nhánh tại Nghệ An: 25 Nguyễn Thị Minh Khai, TP Vinh. + Văn phòng tại Thẩm Quyến: Block 203, Road 23, Shenzhen, China. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 Tuy nhiên, đối với 2 showroom CNTT và điện máy tại 5-7 Hoàng Hoa Thám hiện nay đang ngừng sử dụng và đi vào xây dựng siêu thị điện máy của công ty. - Trung tâm phân phối dự án: thực hiện công tác đầu thầu bán hàng số lượng lớn vào các dự án lớn của các công ty, trường học và các cơ quan nhà nước trên toàn quốc. Đây là trung tâm có vai trò rất lớn trong việc đẩy nhanh tiêu thụ hàng tồn trong kho của công ty, tuy nhiên trong 2 năm gần đây với điều kiện khó khăn chung thì công ty việc đấu thầu các gói vào khối cơ quan và công ty hiện đang phát triển rất chậm, khiến lượng hàng tồn kho của công ty hiện nay đang rất lớn. Việc phát triển và đẩy mạnh hiệu quả của trung tâm này cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của công ty hiện nay. Đối với thị trường Thừa Thiên Huế, công ty có hệ thống phân phối khá lớn tại Thành phố Huế. Các đối thủ của công ty tại Thừa Thiên Huế cũng có hệ thống phân phối khá mạnh, công ty TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy với 3 showroom, TNHH TM và DV Tin học Tấn lập 2 showroom và Công ty TNHH TM Kỹ Thuật Smc với 1 showroom. So với các đối thủ khác tại Thừa Thiên Huế, công ty TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy là đối thủ cạnh tranh chính của công ty về hệ thống phân phối bán lẻ, tuy công ty vẫn có hệ thống phân phối mạnh hơn, nhưng trong năm 2011 thì việc xây dựng lại tại 2 showroom 5 và 7 Hoàng Hoa Thám đã làm giảm đi một phần về việc phân phối bán lẻ của công ty. Việc xây dựng siêu thị điện máy 5 tầng tại địa điểm 5-7 Hoàng Hoa Thám dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2014 trong tương lai sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh về phân phối bán lẻ của công ty. 2.2.3.2. Thị phần của công ty tại Thừa Thiên Huế Thị trường điện tử của Thừa Thiên Huế là một thị trường không lớn, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này khá lớn. Tuy nhiên, hầu hết là các doanh nghiêp nhỏ, chủ yếu là hoạt động bán lẻ và phân phối sản phẩm đã qua sử dụng hoạt lắp ráp linh kiện là chính. Bằng phương pháp hỏi một số ý kiến của chuyên viên công ty đã xác định được 3 đối thủ chính chiếm thị phần lớn trên thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế là công ty TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy; TNHH TM và DV Tin học Tấn Lập; Công ty TNHH TM Kỹ Thuật Smc. Thông tin ở biểu đồ 2.1 cho thấy: Công ty cổ phần Huetronics là công ty có thị phần lớn nhất chiếm 35% trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp theo là công ty TNHH TM và DV ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 49 Tin học Nhật Huy với 20%; TNHH TM và DV Tin học Tấn Lập 12%; Công ty TNHH TM Kỹ Thuật Smc với 7% và các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh chiếm 26%. Qua đó ta thấy được đối thủ cạnh tranh chính của công ty cổ phần Huetronics là công ty TNHH TM và DV Tin học Nhật Huy, tuy 2 công ty còn lại chiếm thị phần không đáng kể nhưng sẽ là những đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Điểm mạnh của các công ty đối thủ này là khả năng cạnh tranh giá bán và sự linh động về giá bán. Do mô hình của các công ty này là vừa và nhỏ nên bộ máy hoạt động nhỏ gọn so với công ty cổ phần Huetronics nên tính linh hoạt trong chính sách giá; chi phí quản lý doanh nghiệp thấp; do đó nên năng lực cạnh tranh về giá của các công này là rất cao. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, công ty cổ phần Huetronics cần phải có những chính sách nhằm thay đổi về chính sách để linh động hơn, đặc biệt là về chính sách giá để có thể khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường. (Nguồn: Số liệu điều tra) Biểu đồ 2.1 Thị phần của các công ty điện tử tại Thừa Thiên Huế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011 2.2.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Qua bảng 2.3 phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm từ 2009 đến 2011 cho thấy doanh thu đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, lợi nhuận trong các năm 2010 và 2011 lại giảm đi do tình hình cạnh tranh của các công ty hoạt động trong lĩnh vực này càng mạnh mẽ, sự gia tăng về các chi phí về xúc tiến bán hàng cũng như chi phí bán hàng là rất lớn khiến doanh thu của công ty giảm đi. Điều này được lý giải là do công ty đã mở thêm chi nhánh mới đồng thời công ty phải tăng lên các chi phí về bán hàng cũng như khuyến mãi nên làm tăng về chi phí bán hàng. Nhưng trong năm 2011, tuy nền kinh tế vẫn đang còn khó khăn nhưng doanh số công ty cũng đã tăng lên đáng kể nhờ các chính sách bán hàng, thay đổi công nghệ, cũng như chính sách khuyến mãi và bảo hành của công ty. Bảng 2.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Huetronics giai đoạn 2009 -2011 CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2009 2010 2011 1. Doanh thu thuần tr.đ 281.785 317.636 486.354 2. Giá vốn hàng bán tr.đ 259.601 296.821 456.422 3. Lợi nhuận gộp tr.đ 22.183 20.815 29.659 4. Chi phí tài chính tr.đ 1.308 3.870 7.310 5. Chi phí bán hàng tr.đ 12.931 13.711 16.888 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp tr.đ 4.175 2.933 3.986 7. Lợi nhuận từ hoạt động KD tr.đ 3.813 1.222 2.524 8. Lợi nhuận khác tr.đ 266 388 -335 9. Tổng lợi nhuận trước thuế tr.đ 4.079 1.610 2.189 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp tr.đ 1.020 411 394 11. Lợi nhuận sau thuế tr.đ 3.059 1.199 1.799 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 2.2.4.2. Hiệu quả kinh doanh của công ty - Về khả năng thanh toán: xét cả hai chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành >1 và khả năng thanh toán nhanh đều cho kết quả <1. Điều này chứng tỏ rằng công ty vẫn đủ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn, nhưng không có khả năng thanh toán một cách nhanh chóng, điều này cũng lý giải được bởi hiện nay lượng tài sản lớn của doanh nghiệp lại nằm ở hàng tồn kho và phải thu của khách hàng. - Vòng quay hàng tồn kho: chỉ số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm dần trong năm 2010 nhưng qua năm 2011 đã tăng chứng tỏ vòng quay hàng tồn kho ngày càng nhanh, công ty cần lượng tiền mặt lớn để duy trì hoạt động xây dựng trụ sở 5-7 Hoàng Hoa Thám, cũng như tăng vốn lưu động trong kinh doanh. - Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân của doanh thu hàng hóa bán chịu năm 2011 là 17 ngày, số ngày thu tiền bình quân đang có xu hướng tăng so với các năm trước, điều này cũng do một phần ảnh hưởng của sự khủng hoảng của nền kinh tế chung. Tuy nhiên, công ty cần có biện pháp giảm hoặc giữ ngày thu tiền đối với các khoản phải thu của khách hàng như hiện nay . - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: năm 2011 cứ 1 đồng giá trị còn lại TSCĐ bình quân tạo ra 16,9 đồng doanh thu, cao hơn năm 2010 là 10,6 đồng và năm 2009 là 15,9 đồng. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty đang tăng dần. Đây là một dấu hiệu tốt cho đà tăng trưởng của công ty. - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: năm 2011 cứ 1 đồng giá trị tài sản bình quân tạo ra 41 đồng doanh thu, cao hơn năm 2009 và 2010 là 40 đồng. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của công ty ở mức cao và vẫn đang được công ty duy trì rất tốt. - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty hiện đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm. Nếu năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra 7,87 đồng lợi nhuận thì qua năm 2010 là 6,35 đồng và năm 2011 chỉ còn 6,1 đồng lợi nhuận. Đây cũng bị tác động một phần bởi sự khủng nền kinh tế toàn cầu và sự gia tăng về các đối thủ cạnh tranh khiến môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt hơn. Do đó, Công ty phải sử dụng chính sách giảm giá thành nhằm cạnh tranh với các đối thủ, đây cũng là một điều tất yếu của thị trường. ĐA ̣I H Ọ KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_co_phan_huetronics_tren_dia_ban_tinh_thua_thien_hue_8537_19.pdf
Tài liệu liên quan