Luận văn Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .i

MỤC LỤC .ii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ.iv

DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT .vi

DANH MỤC PHỤ LỤC.vii

PHẦN MỞ ĐẦU .1

Chƣơng 1 .14

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .14

VÀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .14

CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.14

1.1. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .14

1.1.1. Rủi ro tín dụng.14

1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại.17

1.2. NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI .35

1.2.1. Khái niệm về năng lực quản trị rủi ro tín dụng .35

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng.37

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng .39

1.3. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO

NHNo&PTNT VIỆT NAM. .54

1.3.1. Kinh nghiệm của Citibank.54

1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam .55

1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam .58

1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam.60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .62

Chƣơng 2 .63

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.63

VIỆT NAM .63

2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.63

2.1.2. Kết quả một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam hiện nay.65

2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM .71

2.2.1. Tình hình hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam.71

pdf179 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thái độ/thói quen cá nhân của ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp; thay đổi trong thái độ với ngân hàng/cán bộ ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác; tái diễn những vấn đề bất ổn nhƣng lại quá tự tin là có thể giải quyết đƣợc; không có khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh; báo cáo và quản lý tài chính yếu kém; các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thểhiện sự chắp vá; mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu vực kinh doanh mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới; mong muốn với kinh doanh chứa đựng rủi ro quá mức; những nhân vật chủ chốt của doanh nghiệp ốm dài hạn; có dấu hiệu mất đoàn kết trong nội bộ hoặc chết; công nhân giảm đột biến; Nợ lƣơng nhân viên/công nhân; Không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm; điện thoại bị ngắt; Không trả lời điện thoại; 73 thay đổi liên tục nhân viên chuyên trách quan hệ với Ngân hàng; không tuân thủ luật pháp về môi trƣờng, về vệ sinh an toàn thực phẩm; ngƣời vay gây khó khăn cho cán bộ quản lý khu vực trong việc kiểm tra và giám sát TSBĐ. d. Dấu hiệu từ khoản vay Các dấu hiệu từ khoản vay gồm có: hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ sơ cho vay bị nghi ngờ; giá trị thực của tài sản bảo đảm thấp; có dấu hiệu tranh chấp về tài sản bảo đảm của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; vốn đƣợc sử dụng ngoài khu vực thị trƣờng thông thƣờng của ngân hàng; chất lƣợng trao đổi thông tin với khách hàng kém; kế hoạch trả nợ không rõ ràng, nguồn trả nợ không hợp lý; nguồn trả nợ không đúng với kế hoạch vay vốn. e. Các dấu hiệu khác Ngoài các dấu hiệu trên, các dấu hiệu có thể sử dụng hữu hiệu trong mục đích nhận diện rủi ro bao gồm: cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay; giá cả thị trƣờng thay đổi làm ảnh hƣởng trực tiếp đến đầu ra của sản phẩm mà khoản vay đó đầu tƣ; tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của khách hàng. 2.2.1.2. Về đo lường rủi ro tín dụng Hiện tại, ở Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam mới áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các khách hàng trong khâu đo lƣờng rủi ro tín dụng. Cụ thể:  Đối tượng xếp hạng: Đối tƣợng xếp hạng bao gồm cả khách hàng doanh nghiệp, khách hàng hộ nông dân, khách hàng hộ kinh doanh, khách hàng là các tổ chức định chế tài chính (nhƣ ngân hàng, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính ). 74  Nguyên tắc xếp hạng: Khi xây dựng bộ chỉ tiêu và phƣơng pháp chấm điểm xếp hàng tín dụng nội bộ cho các đối tƣợng này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông nghiệp Việt Nam cũng đã xây dựng đƣợc bộ nguyên tắc chấm điểm chung đối với tất cả đối tƣợng khách hàng này, cụ thể: Thứ nhất, Trong quá trình chấm điểm tín dụng, ngƣời chấm điểm sẽ thu đƣợc điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng. - Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng mà cán bộ tín dụng xác định đƣợc sau khi phân tích tiêu chí đó. - Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số. - Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ tiêu tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động đến rủi ro tín dụng. Thứ hai, Thông thƣờng một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tƣơng ứng với 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Nhƣ vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức kể trên, tuỳ thuộc vào mức thực tế khách hàng đạt đƣợc nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong 5 khoảng giá trị chuẩn đã đƣợc xác định. Thứ ba, Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu nhân với trọng số, đồng thời có tính đến các nhân tố ảnh hƣởng là: loại hình sở hữu và báo cáo tài chính (quý, năm) của khách hàng có đƣợc kiểm toán hay không đƣợc kiểm toán.  Bộ chỉ tiêu xếp hạng đối với khách hàng doanh nghiệp: Khách hàng doanh nghiệp cũng nhƣ các nhóm khách hàng khác, khi chấm điểm xếp hạng tín dụng đêu đƣợc chấm điểm bằng phƣơng pháp đánh giá cả các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính. Các doanh nghiệp 75 hoạt động kinh doanh ở các ngành nghề khác nhau đều đƣợc xây dựng một bộ chỉ tiêu phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực và cơ cấu tín dụng của ngân hàng Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Mỗi bộ chỉ tiều này bao gồm 14 chỉ tiêu tài chính và 46 chỉ tiêu phi tài chính. Thang điểm tài chính và phi tài chính đều là 100 điểm. Điểm của 1 chỉ tiêu = điểm ban đầu của chỉ tiêu đo * trọng số của chỉ tiêu đó * trọng số nhóm chỉ tiêu (tài chính hay phi tài chính).  Phương pháp chấm điểm xếp hạng: Bước thứ nhất: xác định ngành nghề kinh doanh Khi tiến hành chấm điểm xếp hạng tín dụng, các doanh nghiệp đều đƣợc xem xét về lĩnh vực kinh doanh để phân loại vào 10 nhóm ngành khác nhau. Sau khi đƣợc phân loại vào các nhóm ngành kinh tế, các doanh nghiệp lại đƣợc phân chia vào các ngành kinh tế cụ thể. Bước thứ hai: xác định quy mô doanh nghiệp Sau khi phân loại các doanh nghiệp vào các ngành kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp này sẽ đƣợc xác định quy mô hoạt động. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp đƣợc xác định dựa trên các tiêu chí nhƣ vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần, tổng tài sản, số lƣợng lao động. Mức độ của các chỉ tiêu dùng để xác định quy mô của doanh nghiệp tùy thuộc vào ngành nghề mà đơn vị hoạt động kinh doanh. Bước thứ ba: xác định hình thức sở hữu doanh nghiệp Sau khi tiến hành xác định lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và quy mô doanh nghiệp, Ngân hàng tiến hành xác định hình thức sở hữu của doanh nghiệp gồm có: Loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các loại hình doanh nghiệp khác. Bước thứ tư: chấm điểm tài chính 76 Sau khi xác định quy mô và loại hình sở hữu doanh nghiệp, ngân hàng thu thập các thông tin tài chính liên quan tới doanh nghiệp cho việc chấm điểm tài chính. Các thông tin tài chính này thƣờng đƣợc lấy từ Báo cáo Tài chính của doanh nghiệp, trong đó ƣu tiên sử dụng các Báo cáo Tài chính đã đƣợc kiểm toán. Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong việc chấm điểm tài chính gồm có: nhóm chỉ tiêu thanh toán; nhóm chỉ tiêu hoạt động; nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu thu nhập. Bước thứ năm: chấm điểm phi tài chính Việc chấm điểm phi tài chính đối các doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng và các doanh nghiệp mới chƣa có quan hệ tín dụng với khách hàng đều đƣợc chấm dựa trên năm nhóm chỉ tiêu gồm có: khả năng trả nợ, trình độ quản lý, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài và các đặc điểm hoạt động khác. Nhƣng việc chấm điểm đối với hai loại doanh nghiệp này có sự khác nhau về tỷ trọng điểm các tiêu chí trong tổng điểm phi tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra tỷ trọng điểm của các tiêu chí này có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp có hình thức sở hữu vốn khác nhau. Bước thứ sáu: tổng hợp điểm Sau khi chấm điểm tài chính và phi tài chính của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành tổng hợp điểm của khách hàng theo hƣớng dẫn của sổ tay tín dụng. Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính năm của khách hàng có đƣợc kiểm toán hay không đƣợc kiểm toán. Bước thứ bảy: xếp hạng và phân loại nợ Sau khi tổng hợp điểm của khách hàng, ngân hàng xếp hạng khách hàng và nhóm nợ của khách hàng theo bảng quy đổi sau: Bảng 2.7: Quy đổi xếp hạng khách hàng 77 Điểm đạt đƣợc Xếp hạng Nhóm nợ 90 - 100 AAA 1 80 - < 90 AA 71 - < 80 A 70 - < 73 BBB 2 63 - < 70 BB 60 - < 63 B 3 56 - < 60 CCC 53 - < 56 CC 44 - < 53 C 4 < 44 D 5 Nguồn: [42] 2.2.1.3. Về hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng Hiện tại, ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã đƣa ra nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể phát sinh, cụ thể:  Công tác phân tích, thẩm định tín dụng Cán bộ tín dụng cần thƣờng xuyên theo dõi, phân tích chất lƣợng tín dụng phân loại khoản vay theo nguyên tắc nhƣ sau: Bảng 2.8: Nguyên tắc phân loại khoản vay Hạng Tiêu chí Hạng I (chất lƣợng cao nhất) - Những khoản vay có khả năng thanh khoản cao, điều kiện tài chính hoàn hảo, thu nhập ổn định trong quá khứ và có thể dự đoán trong tƣơng lai, sẵn có nguồn vốn thay thế, quản lý mạnh, có xu hƣớng phát triển thuận lợi. 78 - Các khoản vay hoàn hảo về hồ sơ cho vay, hoàn chỉnh về quyền lợi bảo đảm đối với tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản cao: bảo đảm đầy đủ bằng chứng chỉ tiền gửi, chứng khoán chính phủ, giá trị tiền mặt của bảo hiểm, v.v Hạng II (chất lƣợng tốt) - Những khoản vay đƣợc mô tả ở hạng I. Tuy nhiên, một số đặc điểm không thật sự mạnh, ví dụ nhƣ thu nhập có tính chu kỳ hơn, và kém sẵn có nguồn vốn thay thế trong những giai đoạn suy thoái kinh tế. - Tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản thấp hơn nhƣ bất động sản, cổ phiếu công ty mạnh. - Tiềm năng thu nhập hiện tại và tƣơng lai mạnh. Hạng III (chất lƣợng chấp nhận đƣợc hay đạt yêu cầu) - Có khả năng thanh khoản tƣơng đối và điều kiện tài chính hợp lý. - Thu nhập có thể thất thƣờng và khả năng thanh toán đầy đủ nhƣng không đảm bảo trong mọi điều kiện. - Khoản vay đƣợc đảm bảo bằng các khoản phải thu và hàng lƣu kho mà việc chuyển đổi thành tiền mặt là khó khăn và không chắc chắn. - Những nguồn vốn thay thế thƣờng hay bị hạn chế. Hạng IV (chất lƣợng dƣới mức trung bình cần theo dõi) - Khả năng thanh khoản thấp, thu nhập thất thƣờng hoặc lỗ. - Nguồn trả nợ không rõ ràng, và tài sản thế chấp là nguồn trả nợ duy nhất - Thông tin trong hồ sơ tín dụng không đầy đủ để đƣa bất kỳ một kết luận nào về chất lƣợng. - Không tuân thủ lịch trình trả nợ, có dấu hiệu trả nợ không đúng kỳ hạn. Hạng V (các khoản vay - Tài sản bảo đảm, khả năng thanh toán và lƣu chuyển 79 chất lƣợng thấp) tiền mặt không đủ để hỗ trợ mức vốn vay. - Các nguồn trả nợ không đƣợc xác định rõ ràng. Nếu không có sự giám sát thƣờng xuyên chặt chẽ, khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ là hoàn toàn có thể xảy ra. - Trả nợ không đúng kỳ hạn, nếu không có sự giám sát thƣờng xuyên, chặt chẽ khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ là hoàn toàn có thể xảy ra. - Phải có thêm tài sản bảo đảm và khả năng tổn thất là rõ ràng - Trả nợ không đúng kỳ hạn, có thể phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, . Hạng VI (các khoản vay khó đòi) - Trả nợ không đúng kỳ hạn nợ - Nguồn trả nợ chỉ còn tài sản đảm bảo (nếu có) - Có thể phải sử dụng đến các biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, giãn nợ, v.v... đặc biệt có thể cả khoanh nợ, xử lý rủi ro. - Nợ quá hạn dƣới 360 ngày - Phải áp dụng các biện pháp thu hồi nợ. Hạng VII (các khoản vay tồn đọng). - Nợ khoanh, nợ xóa chƣa có nguồn, nợ quá hạn trên 360 ngày. - Không còn khả năng trả nợ. - Còn tài sản bảo đảm nh-ng không còn đối tƣợng để thu. - Không còn tài sản đảm bảo và không còn đối tƣợng để thu. - Không còn tài sản đảm bảo, con nợ vẫn còn tồn tại đang hoạt động nhƣng thua lỗ kéo dài, không còn khả 80 năng trả nợ. - Phải sử dụng tới các biện pháp để thu hồi nợ. Nguồn: [42] Đồng thời, các cán bộ tín dụng thƣờng xuyên kiểm tra sau khi cho vay: mức độ tuân thủ theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, phát hiện những dấu hiệu tiềm ẩn.  Công tác thu thập thông tin Cán bộ tín dụng tiến hành thu thập và xử lý thông tin phòng ngừa từ hệ thống thông tin và phòng ngừa rủi ro của Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (CIC). Thông tin phòng ngừa Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cung cấp bao gồm: tình hình thị trƣờng sản phẩm, dự báo sự biến động của giá cả, thị phần; những lĩnh vực đang có sự biến động lớn (thuận lợi, khó khăn); ảnh hƣởng của thời tiết; xu thế giải thể, sáp nhập. Yêu cầu cung cấp các thông tin đột xuất về khách hàng vay: độ tin cậy của những báo cáo tài chính, lĩnh vực đầu tƣ, uy tín của khách hàng: qua làm việc trực tiếp, các luồng thông tin khác nhau, trong đó có sự hỗ trợ của Thông tin phòng ngừa rủi ro của Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (CIC). Thƣờng xuyên nắm bắt thông tin và xử lý thông tin trực tiếp về khách hàng vay và những thông tin liên quan.  Về sử dụng tài sản bảo đảm Để tránh rủi ro, giá trị tài sản định kì ít nhất là 06 tháng phải đƣợc đánh giá lại 01 lần và ngay sau khi có sự biến động lớn về giá trị tài sản/giá trị tài 81 sản bị giảm do tài sản hao mòn, lạc hậu (giảm giá trên 10% so với lúc nhận thế chấp, cầm cố) trên thị trƣờng. Trên cơ sở đánh giá lại tài sản bảo đảm, các đơn vị cho vay trực tiếp yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm hoặc giảm giá trị dƣ nợ tƣơng ứng cho phù hợp và lập hợp đồng bảo đảm bổ sung theo quy định.  Về công tác xếp hạng tín dụng khách hàng Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp đƣợc Ngân hàng cho vay ứng dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay nhƣ hƣớng dẫn trong bảng sau: Bảng 2.9: Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay Loại Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay AAA Ƣu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ƣu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng. AA Ƣu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ƣu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng. A Ƣu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống. Không yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin. BBB Có thể mở rộng tín dụng; không hoặc Kiểm tra khách hàng định 82 hạn chế áp dụng các điều kiện ƣu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn. kỳ để cập nhật thông tin BB Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phƣơng án vay vốn. Chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình tài sản bảo đảm. B Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn cho vay. Các khoản cho vay mới chỉ đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và các phƣơng án bảo đảm tiền vay. Tăng cƣờng kiểm tra khách hàng để thu nợ và giám sát hoạt động. CCC Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng; Các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phƣơng án khắc phục khả thi. Tăng cƣờng kiểm tra khách hàng. Tìm cách bổ sung TSBĐ. CC Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phƣơng án khắc phục khả thi. Tăng cƣờng kiểm tra khách hàng. 83 C Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm. Xem xét phƣơng án phải đƣa ra toà kinh tế. D Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm. Xem xét phƣơng án phải đƣa ra toà kinh tế. Nguồn: [42] 2.2.1.4. Về xử lý nợ có vấn đề Hiện nay, Tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã có hƣớng dẫn cụ thể cho việc xử lý nợ có vấn đề, quy trình xử lý nợ có vấn đề đƣợc mô tả một cách chi tiết trong sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề Phòng ngừa Phát hiện Thu thập thông tin Phân tích tình hình Kế hoạch hành động Xử lý dựa trên thƣơng thảo Thanh lý Thu tài sản bảo đảm Đƣa ra toà án kinh tế Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro 84 Nguồn: [42] a. Xem xét hồ sơ khoản vay có vấn đề Sau khi nhận diện rủi ro có thể xảy ra, Các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam sẽ thực hiện kiểm tra hồ sơ khoản vay cũng nhƣ hồ sơ tài sảm đảm bảo; ngoài ra CBTD còn cần phải xem xét việc đánh giá lại tài sản đảm bảo cũng nhƣ xem xét khả năng bổ sung tài sản đảm bảo đối với những khoản vay đã đƣợc nhận diện là có vấn đề. Khi xem xét hồ sơ đảm bảo tiền vay thì các CBTD phải đảm bảo chắc chắn rằng các hồ sơ này phải đảm bảo hoàn chỉnh, đầy đủ, cập nhật những thay đổi mới nhất và có thể đem thi hành (theo phán quyết của tòa) và ngân hàng có thể nắm giữ đƣợc những tài sản mình yêu cầu; toàn bộ tài sản bảo đảm đang đƣợc bảo đảm bằng những hợp đồng bảo hiểm hiện tại. Tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam, khi tiến hành xem xét hồ sơ đảm bảo tiền vay của khách hàng cần phải có sự có mặt của một chuyên viên ngân hàng có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực bảo đảm tiền vay; tƣ vấn pháp luật bên ngoài ngân hàng; cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay này. Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp, cán bộ tín dụng của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam có thể đƣợc yêu cầu xem xét, thẩm định lại tài sản đảm bảo để xem xét giá trị hiện tài của tài sản đảm bảo có phù hợp không đồng thời xem xét lại mọi cơ hội để bổ sung tài sản đảm bảo. b. Gặp gỡ khách hàng Sau khi xem xét các hồ sơ vay có vấn đề, CBTD có thể thiết lập các cuộc gặp gỡ với khách hàng nhằm trao đổi những thông tin sau: - Bản chất của vấn đề mà ngân hàng đang xem xét có thể ảnh hƣởng tới mức độ an toàn về hạn mức rủi ro của ngân hàng; - Thông qua buổi gặp gỡ để tìm kiếm sự hợp tác từ Ban giám đốc của khách hàng để khôi phục sức mạnh của doanh nghiệp; 85 - Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể yêu cầu một số thông tin nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch hành động phù hợp (nhƣ báo cáo tài chính, dự báo về doanh số bán hàng và khả năng sinh lời, dự báo về dòng tiền, kế hoạch về thời gian giảm nợ và các thông tin cần thiết khác). c. Lập kế hoạch hành động Sau khi thu thập đƣợc các thông tin nhƣ trên, CBTD sẽ thực hiện xây dựng kế hoạch hành động, trong kế hoạch hành động cần nêu rõ một số điểm sau: - Những vấn đề của khoản vay là gì? - Giải pháp để xử lý vấn đề này? - Các thức thực hiện những giải pháp này là gì? - Những mục đích có thể sẽ đạt đƣợc. Sau khi lập kế hoạch hành động, CBTD cần phải trình phê duyệt từ các cấp cao hơn trong hội đồng tín dụng/ ban lãnh đạo trƣớc khi lƣu giữ hồ sơ của khách hàng. CBTD phải chứng minh đƣợc sự hợp lý của kế hoạch tại cuộc họp của hội đồng tín dụng/ banh lãnh đạo. Cũng theo Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam quy định, tùy theo giá trị của hạn mức rủi ro của ngân hàng mà kế hoạch này phải thông báo về Trung tâm điều hành để có sự hƣớng dẫn bổ sung hoặc sự phê chuẩn cuối cùng. d. Thực hiện kế hoạch hành động  Tiếp xúc với khách hàng Sau khi kế hoạch hành động đƣợc phê chuẩn, CBTD cần phải gặp gỡ khách hàng vay. Nếu Ban lãnh đạo của khách hàng không đồng ý với kế hoạch vì cho rằng nó quá khắt khe thì rõ rảng khả năng thành công của kế hoạch hành động là rất thấp. Trong tình huống này, CBTD cần phải chỉ ra rằng khách hàng còn có động cơ tiếp tục kinh doanh nữa hay không? 86  Tư vấn khách hàng tháo gỡ khó khăn Sau khi gặp gỡ khách hàng trao đổi về kế hoạch hành động, CBTD cần tƣ vấn cho khách hàng nhằm tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh. Việc tƣ vấn cho khách hàng tùy thuộc vào từng khách hàng sẽ có những hƣớng tƣ vấn khác nhau nhƣng nhìn chung tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam thƣờng nhằm vào các hƣớng sau: - Mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm; - Đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản phẩm mới; - Thay đổi chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm; - Loại bỏ một số hoạt động không sinh lời; - Bản bớt tài sản, bán bớt một phần doanh nghiệp, e. Quản lý, theo dõi việc thực hiện kế hoạch CBTD cần phải báo cáo thƣờng xuyên tình hình thực thi kế hoạch cho trƣởng phòng tín dụng/ lãnh đạo ngân hàng. Các công việc cần quản lý và theo dõi tập trung vào: - Theo dõi kết quả tài chính hàng tháng và bất kỳ điều khoản và /hoặc tỷ số tài chính đƣợc đƣa ra nhƣ là một điều kiện chấp nhận kế hoạch; - Quản lý những kết quả đạt đƣợc của những mục tiêu khác đặt ra trong kế hoạch nhƣ: việc giảm hàng tồn kho hoặc các khoản nợ còn tồn đọng nhƣ đề nghị; bán tài sản cố định và giảm nợ. - Đối với những trƣờng hợp có mức độ rủi ro lớn hơn thì theo hƣớng dẫn của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam sẽ tập trung và các điểm nhƣ: đánh giá lại khách hàng về rủi ro; tình hình tiến triển đạt đƣợc trong việc cải thiện chất lƣợng tín dụng, đánh giá sự thay đổi trong kế hoạch, xem xét lại những số liệu tài chính và những dự báo. 87 f. Xử lý khoản vay có vấn đề Các hình thức xử lý các khoản vay có vấn đề tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam hiện nay thì tùy theo từng tình hình cụ thể mà CBTD cần trình lên trƣởng phòng tín dụng và lãnh đạo ngân hàng một hoặc nhiều hƣớng giải quyết xử lý khoản vay có vấn đề. Trong đó: - Hƣớng xử lý tổ chức khai thác: yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm; chuyển nợ quá hạn; khoanh nợ, xóa nợ; xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay; chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp. - Hƣớng sử dụng các biện pháp thanh lý: xử lý nợ tồn đọng; thanh lý doanh nghiệp; khởi kiện; bán nợ; xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Thực trạng việc xử lý các khoản vay có vấn đề tại Ngân hàng Nno&PTNT Việt Nam trong những năm gần đây nhƣ sau: - Thực hiện phân loại nợ: Theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trên cơ sở kết quả chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các khách hàng là tổ chức, định chế tài chính và các khách hàng là cá nhân, hộ có dƣ nợ từ 500 triệu đồng trở lên; các khách hàng còn lại phân loại nợ theo Điều 6 Quyết định 493; Kết quả phân loại nhóm nợ nhƣ sau: Bảng 2.10: Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam từ năm 2011 – 2014 (Đvt: Tỷ đồng) TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Tổng dƣ nợ nội bảng 449.894 488.744 548.098 613.870 - Nợ nhóm 1 359.374 393.721 467.045 532.898 - Nợ nhóm 2 63.074 67.248 55.394 54.286 - Nợ xấu (N3 , 4 , 5) 27.446 27.775 25.659 26.686 88 Trong đó: Nợ nhóm 3 4.926 6.171 5.296 5.619 + Nợ nhóm 4 7.714 4.626 2.865 2.636 + Nợ nhóm 5 14.806 16.978 17.498 18.431 2 Tỷ lệ nợ xấu 6,04 5,62 4,70 4,35 3 Trích lập DPRR 10.471 9.580 9.096 9.105 4 Nguồn DP hiện còn 16.386 11.889 13.177 13.243 5 Xử lý rủi ro (XLRR) 2.559 14.107 7.822 9.465 6 Thu hồi nợ đã XLRR 2.066 2.229 2.876 3.374 Nguồn: [37] - Về thu hồi nợ đã xử lý rủi ro Toàn quốc có 59/145 chi nhánh thu hồi nợ XLRR đạt trên 100% KH giao, trong đó 03 Khu vực thu vƣợt kế hoạch: KV Tây Nguyên vƣợt 36,4%, khu vực Khu bốn cũ vƣợt 24,28% và KV Đồng Bằng Sông Hồng vƣợt 18,1%. Khu vực thu thấp nhất là KV TP.Hồ Chí Minh đạt 32,5% KH. Một số Chi nhánh thực hiện tốt kế hoạch thu nợ xử lý rủi ro nhƣ: chi nhánh Tây Sài Gòn, Dâu Tằm Tơ, Sở giao dịch, KCN Sóng Thần, Long An, Bình Phƣớc, Nghệ An, Lào Cai, Tây Ninh, Đắk Nông, Vĩnh Phúc, TP. Vũng Tàu,... Một số Chi nhánh thu thấp nhƣ Quận 10, Móng Cái, Nam Hà Nội, Hùng Vƣơng, Trƣờng Sơn, Bắc Hà Nội, Đống Đa, Hoàng Mai, Tân Bình, - Xử lý xóa nợ Thực hiện xóa các khoản nợ đang hạch toán trên tài khoản ngoại bảng của các Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Cà phê Việt Nam số tiền 107 tỷ đồng (QĐ số 691/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 05/6/2013 của Chủ tịch hội đồng thành viên). 89 - Tình hình bán nợ cho VAMC Chỉ đạo các chi nhánh, thực hiện rà soát tổng hợp các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ cho VAMC, thành lập tổ rà soát, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục bán nợ xấu cho VAMC; Tổng số nợ xấu đã ký hợp đồng và hoàn tất các thủ tục bán nợ cho VAMC, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã nhận trái phiếu đến 31/12/2014 là 10.592 tỷ đồng, số dƣ các khoản nợ xấu đã bán là 13.198 tỷ đồng. 2.2.2. Thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 2.2.2.1. Thực trạng về hệ thống quản trị rủi ro tín dụng  Mô hình quản trị rủi ro tín dụng Trong những năm gần đây, tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam không ngừng đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng xu thế phát triển trong những năm trở lại đây. Quyền hạn và trách nhiệm giữa hội sở chính với các chi nhánh và đơn vị trực thuộc đƣợc phân định rõ ràng, cụ thể trong sổ tay tín dụng của ngân hàng, cụ thể: Ban tín dụng tại hội sở chính có nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của Ban tín dụng tại hội sở chính là quản lý điều hành hoạt động tín dụng trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoi_dung_luan_an_ta_dinh_long_3726_1853757.pdf
Tài liệu liên quan