Luận văn Nghiên cứu đặc tính điện hóa của atorvastatin, fenofibrat và ứng dụng trong phân tích

MỞ ĐẦU .1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.3

1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU ATORVASTATIN.3

1.1.1. Cấu tạo của atorvastatin.3

1.1.2. Dƣợc lực học và động học của Atorvastatin .4

Dược lực học.4

Dược động học.4

1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU FENOFIBRAT.4

1.2.1. Cấu tạo của fenofibrat .4

1.2.2. Dƣợc lực học và động lực học của Fenofibrat .5

Dược lực học.5

Dược động học.5

1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ATORVASTATIN, FENOFIBRAT.5

1.3.1. Các phƣơng pháp xác định atorvastin .6

Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC).6

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử .6

Phương pháp von-ampe .6

1.3.2. Các phƣơng pháp xác định fenofibrat .7

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử .7

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).7

Phương pháp cực phổ và von-ampe hòa tan.8

1.4. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN HẤP PHỤ .9

1.4.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp von-ampe hoà tan hấp phụ (AdSV).9

1.4.2. Các kỹ thuật ghi đƣờng von-ampe hòa tan hấp phụ. .11

Kỹ thuật von-ampe xung vi phân (DP).11

pdf30 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc tính điện hóa của atorvastatin, fenofibrat và ứng dụng trong phân tích, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
k not defined. Hình 3.12: Đường von-ampe hòa tan của atorvastatin từ 10-8M đến 10-7M. Error! Bookmark not defined. Hình 3.13. Đường chuẩn của atorvastatin từ 10-8M đến 10-7MError! Bookmark not defined. Hình 3.14: Đường chuẩn của atorvastatin từ 10-7M đến 10-6 MError! Bookmark not defined. Hình 3.15: Đường von-ampe hòa tan mẫu thuốc mekophaError! Bookmark not defined. VIII Hình 3.16. Đường von-ampe hòa tan khi đo mẫu (10mg) của công ty dược phẩm Boston bằng phương pháp thêm chuẩn ..................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.17. Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thành phần dung dịch rửa tạp ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.18. Đường von-ampe phụ thuộc vào thành phần dung dịch rửa giải. .. Error! Bookmark not defined. Hình 3.19. Đường von–ampe hòa tan của atovastatin trong mẫu huyết tương Error! Bookmark not defined. Hình 3.20: Đường CV của atorvastatin và fenofibrat.Error! Bookmark not defined. Hình 3.21: Đường von-ampe vòng của atorvastati và fenofibrat phụ thuộc vào tốc độ quét ....................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.22: Phản ứng điện hóa của atorvastatin ...... Error! Bookmark not defined. Hình 3.23: Phản ứng điện hóa của fenofibrat. ........ Error! Bookmark not defined. Hình 3.24: Sựphụ thuộc của cường độ dòng píc vào pHError! Bookmark not defined. Hình 3.25: Đường von-ampe hòa tan khi thay đổi pH từ 5,0 đến 9,0. ............. Error! Bookmark not defined. Hình 3.26: Sự phụ thuộc cường độ dòng píc vào thế hấp phụ.Error! Bookmark not defined. Hình 3.27: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thế hấp phụError! Bookmark not defined. Hình 3.28: Sự phụ thuộc của cường độ dòng píc vào thời gian hấp phụ tại nồng độ chất phân tích 5.10-7M. ............................................. Error! Bookmark not defined. Hình 3.29: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thời gian hấp phụ tại nồng độ chất phân tích 5.10-7M. ............................................. Error! Bookmark not defined. Hình 3.30. Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào tốc độ quét thế. .............. Error! Bookmark not defined. Hình 3.31: Đường von-ampe hòa tan của hỗn hợp fenofibrat và atorvastatin Error! Bookmark not defined. ( fenofibrat : atorvastatin = 1: 3). ............................. Error! Bookmark not defined. Hình 3.32.Đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của –log C fenofibrat vào cường độ dòng I......................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.33. Đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của –log C atorvastatin vào cường độ dòng I.................................................................... Error! Bookmark not defined. IX Hình 3.34: Đường von-ampe hòa tan khi thay đổi nồng độ của hỗn hợp fenofibrat và atorvastatin. .......................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.35. Đường chuẩn của fenofibrat trong khoảng nồng độ từ 10-8M đến 107M. ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.36. Đường chuẩn của atorvastatin trong khoảng nồng độ từ 10-8M đến 10- 7M.............................................................................. Error! Bookmark not defined. Hình 3.37. Đường von-ampe hòa tan khi đo mẫu (10mg) của công ty dược phẩm SHYT bằng phương pháp thêm chuẩn ...................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.38. Đường von-ampe hòa tan của thuốc Lipistad 300mgError! Bookmark not defined. Hình 3.39: Đường von-ampe hòa tan của hỗn hợp Atovastatin 10mg và Fenofibrat 300mg ........................................................................ Error! Bookmark not defined. X DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Ảnh hưởng của pH đến cường độ dòng của pícError! Bookmark not defined. Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thế hấp phụ đến cường độ dòng pícError! Bookmark not defined. Bảng 3.3: Sự ảnh hưởng của tốc độ quét thế tới cường dộ dòng píc. .............. Error! Bookmark not defined. Bảng 3.4. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc LIPIVASTIN bằng phương pháp thêm chuẩn. .................................................. Error! Bookmark not defined. Bảng 3.5. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc Avastor bằng phương pháp thêm chuẩn ............................................................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.6. Sự phụ thuộc của cường dộ dòng píc vào thành phần dung dịch rửa tạp. ...................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của cường dộ dòng píc vào thành phần dung dịch giải. ...................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.9. Cường độ dòng píc khi đo Atorvastatin trên nền mẫu huyết tương bằng phương pháp thêm chuẩn. ............................................................................ 40 Bảng 3.10. Cường độ dòng píc khi thay đổi tốc độ quét từ 25mV/s đến 200mV/s. ...................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.11. Ảnh hưởng của pH đến cường độ dòng của pícError! Bookmark not defined. Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thế hấp phụ đến cường độ dòng pícError! Bookmark not defined. Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ tới cường độ dòng píc tại nồng độ chất phân tích 5.10-7M. ........................................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.14. Sự ảnh hưởng của tốc độ quét thế tới cường dộ dòng píc. ............ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nồng độ chất phân tích đến cường độ dòng píc .... Error! Bookmark not defined. XI Bảng 3.16. Ảnh hưởng của nồng độ chất phân tích đến cường độ dòng píc .... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.18. Độ lặp lại của hỗn hợp Ato và Feno ....... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.19. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc Avastor bằng phương pháp thêm chuẩn ............................................................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3.20. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc bằng phương pháp thêm chuẩn ...................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.21. Cường độ dòng píc khi đo hỗn hợp mẫu thuốc Ato và Feno bằng phương pháp thêm chuẩn .......................................... Error! Bookmark not defined. 1 MỞ ĐẦU Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có hơn mười nghìn hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học dùng làm thuốc chữa bệnh cho con người. Theo sự phát triển của dịch vụ y tế, ngành Dược Việt Nam cũng đang trên đà lớn mạnh, tính đến tháng 9 năm 2015, cả nước có 171 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong đó có 93 doanh nghiệp sản xuất tân dược nhưng chỉ có 53 doanh nghiệp đạt chuẩn GMP – WHO [1]. Theo WHO, thuốc giả chiếm tới 30% và thậm chí, có khi còn lên tới 50% lượng dược phẩm lưu hành ở một số nước đang phát triển, còn tại Nigeria và Guinee, cứ 10 viên thuốc bán ra có tới 6 viên là thuốc giả[12]. Các mẫu thuốc giả chủ yếu là những thuốc được sử dụng khá phổ biến, được bệnh nhân sử dụng thường xuyên thuốc như thuốc điều chỉnh huyết áp, thuốc giảm đường huyết, giảm cholesterol, thuốc kháng sinh, thuốc giảm đauĐiều khiến nhiều người quan tâm là tỉ lệ thuốc giả ở Việt Nam ngày một diễn biến phức tạp, nên công tác kiểm tra ngày càng khó khăn hơn.Theo TS. Trương Quốc Cường, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Bộ Y tế, tỷ lệ thuốc kém chất lượng ở Việt Nam hiện dao động khoảng 3% và thuốc giả dưới 0,02% [12]. Vì vậy, vấn đề kiểm định lại hàm lượng của thuốc theo đúng tiêu chuẩn là một vấn đề rất quan trọng và thực sự cần thiết. Mặt khác, ngoài việc định lượng và kiểm định chất lượng thuốc ở dạng bào chế, thì cần phải có phương pháp phân tích một lượng thuốc nhỏ trong các mẫu sinh học để có thể tìm hiểu khả năng tồn tại, cũng như khả năng hấp thu của thuốc trong cơ thể. Ngày nay, có rất nhiều phương pháp được sử dụng để định lượng các hoạt chất trong thuốc chủ yếu là nhóm các phương pháp sắc ký (HPLC, GC, GC- MS/MS, LC-MS/MS) và nhóm các phương pháp quang phổ (UV-VIS, IR), phương pháp cực phổ và phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ. Dược điển Việt Nam sử dụng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) là phương pháp thường quy để định lượng hoạt chất trong thuốc [1]. Phương pháp HPLC có ưu điểm có độ nhạy, độ chọn lọc cao, khả năng tách tốt, nhưng khó áp dụng rộng rãi do thiết bị, hóa chất đắt tiền và không phân tích nhanh được. Phương pháp trắc quang tương đối phổ biến nhưng phải qua nhiều giai đoạn chiết tách mất thời gian, tốn hóa chất, hay mất chất phân tích và độ phân giải không cao. Vì vậy, việc nhiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích đảm bảo độ đúng, độ chọn lọc, đơn giản, giá thành không cao, thời gian phân tích nhanh có thể kiểm tra song hành với các phương pháp phân tích trong dược điển và đánh giá tương đương hoạt tính sinh học thuốc là 2 rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy, chúng tôi đã chọn phương pháp Von- ampe hòa tan hấp phụ để thực hiện đề tài luận văn của mình “Nghiên cứu các đặc tính điện hóa của atorvastatin, fenofibrat và ứng dụng trong phân tích bằng phương pháp Von-ampe”. Atorvastatin và fenofibrat là hai thuốc được sử dụng khá phổ biến hiện nay, có tác dụng làm giảm hàm lượng Cholesterol và triglicelid trong máu. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 . GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU ATORVASTATIN 1.1.1. Cấu tạo của atorvastatin Atorvastatin có tên khoa học theo IUPAC: (3R,5R)-7-[2-(4-fluorophenyl)- 3-phenyl-4-(phenylcarbamoyl)-5-propan-2-ylpyrrol-1-yl]-3,5- axit dihydroxyheptanoic và được biết đến với tên thương mại là Lipitor hay Atorva [1]. Công thức cấu tạo của atorvastatin là Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Atorvastatin. Công thức phân tử là C33H35FN2O5, khối lượng mol là 558,64 (g/mol) Ngoài hoạt chất hay sử dụng trong các thuốc là atorvastatin còn có hoạt chất atorvastatin canxi có công thức cấu tạo như hình 1.2. Hình 1.2: Công thức cấu tạo của Atorvastatin canxi Atorvastatin canxi có tên khoa học theo IUPAC là: (bR, dR)-2-(r- fluorophenyl)-b,ddihydroxy-5-isopropyl-3-phenyl-4-(phenylcarbamoyl) pyrrole-1- hepatanoicacid(1:2)trihydrate. Công thức phân tử là C18H68CaF2N4O10.3H2O hay (C33H34FN2O5)2Ca.3H2O[1]. 4 Atrovastatin canxi có khối lượng mol là1155,34 g/mol[1] Atorvastatin và dạng muối Atorvastatin canxi tồn tại ở dạng bột tinh thể rất ít tan trong nước: 20,4 µg/mL (pH = 2,1); 1,23 mg/mL (pH = 6,0), tan ít trong etanol, tan tốt trong methanol [1]. 1.1.2. Dƣợc lực học và động học của Atorvastatin Dược lực học Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử 3-hydroxy-3- methylglutaryl-coemzym A (HMG-CoA), ức chế quá trình chuyển hóa HMG-CoA thành mevalonat, một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Do vậy atovasttin có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol và triglicelid trong máu. Dược động học Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều lượng atorvastatin. Atorvastatin dạng viên nén có độ khả dụng sinh học 95-99% so với dạng dung dịch. Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của Atorvastatin là khoảng 14% và độ khả dụng toàn thân của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA là khoảng 30%. Khoảng 98 % atorvastatin gắn kết với các protein trong huyết tương.Nồng độ thuốc trong huyết tương khi dùng thuốc buổi chiều tối thấp hơn khi dùng buổi sáng, tuy nhiên nồng độ thuốc trong huyết tương xấp xỉ 0,25 % cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp, nhưng hiệu quả giảm LDL thì như nhau [2, 3] Thời gian bán hủy atovastatin trong huyết tương của người 14 giờ. Dưới 2% lượng atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu [2, 3]. 1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU FENOFIBRAT 1.2.1. Cấu tạo của fenofibrat Fenofibrat có tên khoa học theo IUPAC là propan-2-yl{2-4-[(4-clophenyl) cacbonyl] phenoxy}-2-methylpropanoat được biết với tên thương mại là tricor, là một dẫn xuất của axit fibric. 5 Công thức cấu tạo của fenofibrat: Hình 1.3. Công thức cấu tạo của Fenofibrat Công thức phân tử của fenofibrat: C20H21ClO4 Khối lượng mol (g/mol): 360,831 1.2.2. Dƣợc lực học và động lực học của Fenofibrat Dược lực học Fenofibrat, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây xơ vữa động mạch và còn làm giảm triglycerid máu. Do đó, cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong huyết tương. Dược động học Fenofibrat được hấp thu tốt từ đường dạ dày ruột sau khi uống. Trong một nghiên cứu ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khoảng 80% liều duy nhất fenofibrat đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và các phức hợp glucuronide và 25% bài tiết trong phân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid fenofibric xảy ra trong vòng 6 đến 8 giờ sau khi uống. Không tìm thấy fenofibrat nguyên dạng trong huyết tương. 1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ATORVASTATIN, FENOFIBRAT Atovastatin, fenofibrat có thể xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp quang học, phương pháp sắc ký, phương pháp von-ampe. 6 1.3.1. Các phƣơng pháp xác định atorvastin Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) Atorvastatin trong các mẫu dược phẩm được xác định bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng cột C18 [18,20,24], detector UV và detector huỳnh quang. Các tác giả đã sử dụng một số pha động có thành phần khác nhau như acetonnitril: nước cất (85:15) tại pH=4,5, khoảng tuyến tính của atorvastatin trong khoảng 2-12 mg/ml, hiệu suất thu hồi của atorvastatin được xác định là đạt 99,03% [24]; acetonitril: photphat (C = 0,015 M, pH = 3, tỉ lệ thể tích v/v = 45 : 55) [18] hay pha động là hỗn hợp acetonitril : nước = 48 : 52, = 2 được điều chỉnh bằng axit orthophotphoric, khoảng tuyến tính của thuốc là 0,04 - 0,4 mg/mL, hệ số tương quan là R2 = 0,999 [20]. Thời gian lưu của atorvastatin phụ thuộc vào thành phần pha động, detector sử dụng. Phương pháp HPLC có ưu điểm rất cao về độ nhạy, độ chính xác cao, nhưng rất tốn kém do thiết bị đắt tiền và quy trình phân tích phức tạp. Phương pháp HPLC rất phù hợp với những phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng tuyến trung ương. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử Baldha [19] và cộng sự đã sử dụng phương pháp quang phổ vùng tử ngoại để xác định atorvastatin trong thuốc ở hai bước sóng hấp thụ λ = 227 nm và 246,5 nm, khoảng tuyến tính từ 5 - 30 mcg/ml. Tác giả Jadhav đã xác định atorvastatin bằng cách cho tạo phức màu xanh với FeCl30,3 % và K3[Fe(CN)6]0,02 %. Phức màu xanh được đo tại ước sóng hấp thụ cực đại 787 nm. Hiệu suất thu hồi atorvastatin canxi đạt được trong khoảng từ 99,26 % đến 100,12 % [19]. Phương pháp von-ampe Tác giả Ramadan [17] và cộng sự đã sử dụng phương pháp cực phổ xung vi phân trên điện cực giọt thủy ngân tĩnh (SMDE) để xác định atorvastatin trong mẫu dược phẩm. Các điều kiện đo được tiến hành ở pH = 7,5, biên độ xung 100mV, khoảng quét thế - 0,9 V ÷ -1,5V, bước thế 8 mV, thời gian xung 40 ms, tốc độ quét thế 5,714 mV/s, giới hạn phát hiện (LOD)là 0,024μg.ml-1 và giới hạn định lượng (LOQ) là 0,071 μg.ml-1, hiệu suất thu hồi từ 97,0 đến 100,5 %. Tác giả Wli Mohammadi [23] đã xác định đồng thời amlodipin và atorvastatin canxi trên điện cực graphit được biến tính bề mặt bằng nano cacbon. So 7 với điện cực glassy cabon thì điện cực graphit có diện tích bề mặt và độ dẫn điện tốt hơn nên có độ nhạy tốt hơn. Bằng phương pháp Von-ampe hòa tan hấp phụ thì xác định được khoảng tuyến tính là 2,5 đến 100 µg/ml với độ lệch chuẩn của amlodipin là 2,7 đến 7,1% và đối với atorvastatin canxi là 1,8 đến 8,3%, giới hạn phát hiện đối với 2 chất là 1 µg/ml ở điều kiện pH=6. Các điện cực glassy các bon và điện cực graphene oxit đã được sử dụng để xác định atorvastatin trong môi trường pH từ 2,0 đến 4,5 bằng phương pháp von- ampe hòa tan hấp phụ. Hơn nữa, điện cực rắn biến tính rất có triển vọng trong ứng dụng phân tích dược và môi trường vì điện cực rắn có khoảng làm việc rộng, không độc hại, thân thiện với môi trường, có thể tự chế tạo được. 1.3.2. Các phƣơng pháp xác định fenofibrat Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử Tác giả [29] đã nghiên cứu xác định fenofibrat bằng phương pháp đo quang trong mẫu dược phẩm sử dụng hai thuốc thử khác nhau. Với thuốc thử methylen xanh (MTB) thì fenofibrat phản ứng với MTB trong dung môi cloroform và dùng dịch đệm axit phthalat pH = 2,4 tạo ra phức chất màu xanh, có cực đại hấp thụ là 630nm, khoảng tuyến tính tuân theo Định luật Beer là 5 đến 15 mg/ml với độ lệch chuẩn của phương pháp là 0,86%. Ở phương pháp thứ hai, cũng tiến hành như phương pháp đầu nhưng dựa trên phản ứng của fenofibrat với saffarin tạo thành phức màu hồng và độ hấp thụ quang đo được ở 520nm, khoảng tuyến tính thu được: 10 – 30µg/ml và độ lệch chuẩn của phương pháp là 0,903%. Đo trên mẫu dược phẩm 200mg thì đạt hiệu suất thu hồi ở 2 phương pháp lần lượt tương ứng là 99,16% và 99,35%. Một nghiên cứu khác cũng đã fenofibrat xác định được trong mẫu dược phẩm sử dụng thuốc thử MBTH (3-methyl-2-benzothiazolinone hydrazone hydrochloride). Dựa trên việc đo độ hấp thụ của fenofibrat trong hỗn hợp metanol (0,5% MBTH, 0,5% HCl, 1% FeCl3) thu được cực đại hấp thụ ở 596nm, khoảng tuyến tính là 2-5µg/ml, độ lệch chuẩn của phương pháp là 0,7719%, hiệu suất thu hồi 99,36 % [8]. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Tác giả N.Jain xây dựng quy trình xác định đồng thời atorvastatin canxi và feniobrat bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo sử dụng cột tách C18 8 (250mmx46mm,5µm). Pha động gồm metanol/đệm acetate pH= 3,7 với tỉ lệ 82:18 (v/v) đã được lọc trước qua màng lọc 0,45µm. Tốc độ dòng chảy 1,5ml/min, detector UV-VIS đo ở bước sóng 248nm, thời gian lưu của fenofibrat được xác định là 9,05 ± 0,2min. Khoảng tuyến tính là 16-80mg/ml với hệ số tương quan > 99,9% và độ lệch chuẩn của phương pháp là 0,79%. Thực hiện xác định thuốc với mẫu dược phẩm 32µg/ml đạt hiệu suất thu hồi 100,6%, hệ số biến thiên 0,0038 [25]. Tác giả Suresh Kumar đã xác định fenofibrat bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao pha đảo sử dụng cột phân tích Inertsil ODS, 250x4,6mm, cột 5µ). Pha động là hỗn hợp nước (điều chỉnh đến pH=2,5 với axit ortho phosphoric và acetonitril với tỉ lệ 30:70(v/v), tốc độ dòng chảy 1,0 ml/min, detector UV-Vis đo ở bước sóng 286 nm, thời gian lưu của fenofibrat là 20,5min, khoảng tuyến tính được 1000-3000µg/ml với hệ số tương quan >0,999. Giới hạn xác định và giới hạn phát hiện lần lượt là 0,45µg/ml và 0,14µg/ml [26]. Một nghiên cứu khác sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao xác định đồng thời ezeimibe, atorvastatin và fenofibrate. Sử dụng cột tách C18 (5µm, 280mm x 4,6mm) với thành phần pha động là hỗn hợp nước - acetonitril ở nhiệt độ phòng, detector PDA, khoảng tuyến tính của fenofibrat là 32-160µg/ml với hệ số tương quan là 0,994. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng là 1,9544µg/ml và 3,6225µg/ml tương ứng. Độ lệch chuẩn của phương pháp nhỏ hơn 2% [27]. Phương pháp cực phổ và von-ampe hòa tan Tác giả Ceren Yardimci xác định fenofibrat trong mẫu thuốc bằng phương pháp von-ampe hòa tan sóng vuông trên điện cực giọt thủy ngân treo (HDME) với các điều kiện: Dung dịch đệm borat pH = 9,0 có chứa tetrabutylammoni iodua ( C16H36IN) 0,01M và 12,5%(v/v) metanol, thời gian sục khí N2 để loại oxi là 10 phút, khoảng đo thế từ -0,6V đến -1,4V, tốc độ quét thế 250mV/s, tần số sóng 15Hz, biên độ xung 20mV, bước thế 4mV, thế đỉnh píc E=-1,2V, khoảng tuyến tính là 0,146-4,96µg/ml, giới hạn phát hiện là 0,025µg/ml. Tác giả đã ứng dụng phương pháp để xác định mẫu thuốc có hàm lượng fenofibrat 250mg thu được hiệu suất thu hồi là 102,44% [28]. Hiện nay, phương pháp cực phổ sử dụng hệ xúc tác là một hướng quan trọng của ngành phân tích điện hóa. Đặc biệt là hệ xúc tác hydro áp dụng cả với chất hữu cơ làm tăng độ nhạy phân tích và giúp nghiên cứu quá trình điện cực và động học phản ứng hóa học. 9 Một nghiên cứu đã sử dụng phương pháp cực phổ dùng xúc tác hydro để xác định fenofibrat. Fenofibrate và muối axit fenofibric dạng thủy phân của nó chứa nhóm cacbonyl, nhóm này nhường 2e/2H+ trong quá trình điện phân thành 2 pic tương ứng trong môi trường axit. Trong điều kiện thường, fenofibrat được thủy phân hoàn toàn với muối axit fenofibric chỉ có 1 pic xuất hiện đã được xác định. Khi có mặt K2S2O8 cường độ dòng pic xúc tác, giới hạn phát hiện của phương pháp 4.10 -5 mg/ml . Qua tổng quan tài liệu về các phương pháp xác định atorvastatin và fenofibrat cho thấy, phương pháp von-ampe đã được nghiên cứu để xác định chúng trong mẫu thuốc và mẫu sinh học, tuy nhiên các đặc tính điện hóa của chúng trên điện cực giọt thủy ngân treo chưa được sáng tỏ, đặc biệt chưa thấy có công trình nào nghiên cứu xác định đồng thời chúng trong mẫu thuốc. Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp von-ampe để nghiên cứu các đặc tính điện hóa của atorvastatin, fenofibrat và ứng dụng trong phân tích. 1.4. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN HẤP PHỤ 1.4.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp von-ampe hoà tan hấp phụ (AdSV) Quy trình phân tích theo phương pháp AdSV cũng đư ợc thực hiện qua ba giai đoạn: giai đoạn làm giàu động, giai đoạn dừng và giai đoạn hòa tan tĩnh [14,15]. Phương pháp AdSV về cơ bản giống phương pháp von-ampe hoà tan, chỉ có điểm khác cơ bản so với phương pháp von-ampe hoà tan là cơ chế của quá trình làm giàu (hay quá trình tích luỹ chất trên bề mặt điện cực), làm giàu bằng cách hấp phụ các chất hoặc các phức chất giữa kim loại với phối tử lên bề mặt điện cực làm việc tiếp xúc dung dịch. Sau làm giàu vẫn phân cực hoà tan như phương pháp von-ampe hoà tan. Cơ chế tổng quát của giai đoạn làm giàu trong phương pháp AdSV như sau: Trước hết phức của ion kim loại với phối tử hữu cơ được hình thành sau khi thêm phối tử vào dung dịch phân tích, tiếp theo phức đó được tích luỹ bằng cách hấp phụ (điện hóa, vật lý, hóa học) lên ranh giới tiếp xúc dung dịch -điện cực làm việc. Trong thời gian làm giàu, thế trên điện cực làm việc được giữ không đổi, dung dịch 10 đo được khuấy. Thông thường AdSV có thể được thực hiện trên hầu hết các loại điện cực dùng trong von-ampe, ví dụ như: HMDE, SMDE, Pt, than nhão (CPE), điện cực graphit ngâm tẩm, các điện cực có biến tính hoá học. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu sử dụng kĩ thuật AdSV đều sử dụng điện cực HMDE do điện cực này có nhiều ưu điểm: bề mặt được tự làm sạch và lặp lại, dễ tự động hoá. Sau giai đoạn làm giàu là giai đoạn dừng để chất phân bố đều trên bề mặt điện cực. Tiếp theo là giai đoạn hòa tan, ghi tín hiệu hòa tan bằng cách quét thế theo chiều catot, tức là quét thế âm dần để khử chất hấp phụ trên bề mặt điện cực làm việc, có thể là phức chất của ion kim loại với phối tử tạo phức hoặc chất phân tích (chất hữu cơ) và đồng thời ghi tín hiệu hòa tan bằng một kỹ thuật von-ampe nào đó, chẳng hạn: von-ampe xung vi phân (Differential Pulse - DP), khi đó phương pháp được gọi là von-ampe hòa tan catot hấp phụ xung vi phân (DP-AdSV) hoặc von-ampe sóng vuông (Square Wave - SW) khi đó phương pháp được gọi là von-ampe hòa tan hấp phụ sóng vuông (SW-AdSV). Ngược lại, ghi tín hiệu hòa tan bằng cách quét thế theo chiều anot, tức là quét thế dương dần để oxi hóa chất hấp phụ trên bề mặt điện cực làm việc và ghi tín hiệu hòa tan bằng các kỹ thuật von-ampe. Đối với phương pháp AdSV, tín hiệu hòa tan thu được có dạng đỉnh. Thế đỉnh hòa tan (Ep) và cường độ dòng đỉnh hòa tan (Ip) phụ thuộc vào các yếu tố như: thành phần nền, phối tử taọ phức , pH, thời gian tích lũy, thế tích lũy, bản chất của điện cực làm việc, kỹ thuật ghi đường von-ampe hòa tan. Trong những điều kiện xác định, Ep đặc trưng cho bản chất điện hóa của chất phân tích và do đó dùng để phân tích định tính. Ip tỉ lệ thuận với nồng độ chất phân tích trong dung dịch, do vậy Ip dùng để phân tích định lượng. Phương pháp AdSV đặc biệt thích hợp để phân tích các ion kim loại không thể xác định được bằng kĩ thuật cực phổ thông thường (hay quá trình xác định rất phức tạp) như Al, Ca, Be, Pt, Ga, Nb hay các chất hữu cơ. Cũng như von-ampe hoà tan thông thường phương pháp von-ampe hoà tan hấp phụ nhạy hơn so với các phương pháp đo von-ampe điện hoá trực tiếp qua yếu tố làm giàu (tích luỹ). Ngoài những ưu điểm trên, phương pháp AdSV còn có những ưu điểm riêng so với phương pháp SV như: 11 - Độ nhạy của AdSV thường lớn hơn nhiều so với ASV do kim loại không hoà tan trong thuỷ ngân mà tạo thành các lớp phức đơn p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01050003321_7924_2002989.pdf
Tài liệu liên quan