Luận văn Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tỉnh Quảng Nam

Mục lục

Lời cảm ơn 1

Mở đầu 2

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6

1.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới 6

1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện ở Việt Nam và đánh giá sơ bộ 8

Chương 2: Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 10

2.1. Mục tiêu nghiên cứu 10

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10

2.3. Nội dung nghiên cứu 10

2.4. Phương pháp nghiên cứu 11

Chương 3: Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu BTTN Sông Thanh 15

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 15

3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính 15

3.1.2. Địa hình 15

3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn 15

3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng 17

3.1.5. Thảm thực vật rừng 18

3.1.6. Hệ thực vật 20

3.1.7. Khu hệ động vật 21

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 21

3.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội các xã vùng đệm 21

3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội xã Tà Bhing 24

3.3. Đánh giá các giá trị bảo tồn thiên nhiên và sinh thái nhân văn 27

3.3.1. Các giá trị bảo tồn thiên nhiên 27

3.3.2. Các giá trị bảo tồn nhân văn 30

3.3.3. Giá trị kinh tế và sinh thái 30

Chương 4: Xây dựng Cơ sở lý luận và đánh giá tiềm năng đồng quản lý 31

4.1. Khái niệm đồng quản lý 31

4.2. Cơ sở lý luận 32

4.2.1. Tính đa dạng về chủ thể và hình thức quản lý tài nguyên 32

4.2.2. Đồng quản lý trong kết hợp bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững 33

4.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn 34

4.3.1. Đồng quản lý dựa trên cơ sở khoa học tiên tiến và kiến thức bản địa. 34

4.3.2. Đồng quản lý dựa trên cơ sở phối hợp lợi ích quốc gia và cộng đồng. 34

4.3.3. Đồng quản lý với việc bảo tồn bản sắc văn hoá cộng đồng và chiến lược xoá đói

giảm nghèo. 35

4.4. Cơ sở pháp lý và khuôn khổ chính sách 35

4.5. Đánh giá tiềm năng đồng quản lý 36

4.5.1. Đánh giá thực trạng quản lý khu bảo tồn 36

4.5.1.1. Tình hình quản lý khu BTTN 36

4.5.1.2. Những nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý 37

4.5.2. Phân tích các bên liên quan 44

4.5.2.1. Vai trò của các bên liên quan (đối tác) 44

4.5.2.2. Phân tích mâu thuẫn và khảnăng hợp tác giữa các đối tác. 49

4.5.3. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý sử dụng tài nguyên. 51

4.5.3.1. Những vấn đề chung về kiến thức và thể chế bản địa 51

4.5.3.2. Kiến thức bản địa và thể chế của cộng đồng dân cưxã Tà Bhing 52

4.5.4. Giới trong đồng quản lý tài nguyên 56

Chương 5: Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý khu BTTN Sông

Thanh 59

5.1. Đề xuất một số nguyên tắc tổ chức đồng quản lý 59

5.2. Đề xuất một số giải pháp đồng quản lý 61

5.2.1. Đề xuất tiến trình thực hiện đồng quản lý 61

5.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức đồng quản lý 62

5.2.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 62

5.2.2.2. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý 66

5.2.3. Nhóm giải pháp khoa học công nghệ. 67

5.2.3.1. Giải pháp về đồng đánh giá các giá trị bảo tồn thiên nhiên 67

5.2.3.2. Giải pháp về giám sát đa dạng sinh học có sự tham gia 68

5.2.3.3. Giải pháp về đồng quy hoạch sử dụng đất, quản lý tài nguyên và giao đất 70

5.2.3.4. Chuyển giao công nghệ 76

5.2.4. Nhóm giải pháp kinh tế 77

5.2.4.1. Nâng cao thu nhập cho người tham gia và phát triển kinh tế xã hội 77

5.2.4.2. Giải pháp quản lý, khai thác sử dụng bền vững một số loại lâm sản 77

5.2.5. Nhóm giải pháp cơ chế chính sách 79

5.2.5.1. Xây dựng cơ chế chính sách tổ chức đồng quản lý 79

5.2.5.2. Chính sách hưởng lợi 81

5.2.6. Nhóm giải pháp giám sát đánh giá 81

5.2.7. Nhóm giải pháp tuyên truyền giáo dục 82

iv

5.2.8. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư83

5.2.8.1. Nhu cầu vốn đầu tưvà tiến độ đầu tư83

5.2.8.2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư: 84

Chương 6 86

Kết luận, thảo luận và khuyến nghị 86

6.1. Kết luận 86

6.2. Thảo luận 89

6.3. Khuyến nghị 89

Tài liệu tham khảo 91

pdf103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật nuôi, tăng c−ờng thú y. Rãy: lúa, ngô, sắn, khoai.. 2 Đầu t− thấp, ít chăm sóc Phụ thuộc thời tiết, xa nhà, đ−ờng đi khó, động vật phá, không đ−ợc phát rừng già. Tăng ruộng n−ớc, màu, quy hoạch vùng làm rãy. Gỗ 1 Có sẵn trong rừng, dễ bán Đ−ờng xa, đi lại khó khăn, bị cấm. Cấm ng−ời ngoài vào khai thác Động vật 1 Có sẵn, dễ bán Càng ngày càng hiếm, không có súng, bị cấm Cấm ng−ời ngoài, tuyên truyền Sản phẩm rừng khác 3 Có sẵn, dễ bán, phục vụ đời sống hàng ngày Càng ngày càng hiếm, nhiều ng−ời khai thác huỷ diệt Cấm khai thác huỷ diệt, tuyên truyền, tìm nơi bán giá cao Ghi chú: Tỷ trọng về kinh tế đ−ợc chia thành 10 phần Bảng trên cho thấy các sản phẩm từ rừng chiếm tỷ trọng lớn trong đời sống kinh tế của ng−ời dân. Những sản phẩm trực tiếp từ rừng nh− gỗ, động vật, lâm sản khác chiếm tỷ trọng tới 5/10, và đây cũng chính là nguồn thu tiền mặt chủ yếu của ng−ời dân. Ngoài, ra các sản phẩm khác nh− lúa, ngô, sắn, rau đậu trên n−ơng rãy, sản phẩm chăn nuôi cũng phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Downloadằ 40 Khi phân tích kinh tế hộ gia đình cho thấy, các hộ nghèo và hộ trung bình phụ thuộc nhiều hơn vào tài nguyên rừng so với các hộ khá. Nguồn thu tiền mặt của các hộ trung bình và nghèo hầu hết từ các sản phẩm của rừng, trong khi đó hộ khá nguồn thu chủ yếu là chăn nuôi và dịch vụ (xay xát, bán hàng). D−ới đây là bảng tổng hợp nguồn thu tiền mặt chủ yếu của các hộ gia đình. Bảng 4-4: Nguồn thu tiền mặt của các hộ gia đình Sản phẩm Hộ khá Hộ trung bình Hộ nghèo Chăn nuôi 2.500.000 đ 1.500.000 đ 850.000 đ Dịch vụ 1.000.000 đ 0 0 Mây 300.000 đ 550.000 đ 500.000 đ Ươi 200.000 đ 600.000 đ 400.000 đ Mật ong 100.000 đ 300.000 đ 200.000 đ Sản phẩm khác 300.000 đ 100.000 đ 100.000 đ Cộng 4.400.000 đ 3.050.000 đ 2.050.000 đ Số liệu −ớc tính bình quân hàng năm và đ−ợc làm tròn Việc khai thác, sử dụng lâm sản trên địa bàn th−ờng theo thói quen và sự hiểu biết của ng−ời dân nên chồng chéo trên địa bàn các thôn. Ng−ời dân ở thôn này có thể khai thác tài nguyên trên địa bàn thôn khác. Ch−a có sự quản lý về tài nguyên giữa các thôn trong xã, thậm trí giữa các xã lân cận. Các loại lâm sản ngoài gỗ đ−ợc sử dụng không nhiều, nh−ng có một số loại có giá trị kinh tế cao (xem phụ lục C4-4). D−ới đây là tình hình thu hái một số loại lâm sản ngoài gỗ ở xã Tà Bhing: Ươi Ươi là một loại quả đặc sản từ một loài cây gỗ lớn tên là Ươi (Scaphium macropodium) thuộc họ Trôm (Sterculiaceae), chỉ phân phân bố ở các tỉnh miền núi thuộc Nam Trung Bộ và Tây Nguyên n−ớc ta. Cây Ươi có chu kỳ sai quả khoảng từ 4 - 5 năm một lần. Quả Ươi có cánh, khi rụng bay rất xa, khi gặp n−ớc hoặc m−a thì nở ra không dùng đ−ợc nữa. Những đặc điểm này dẫn đến việc thu hái gặp nhiều khó khăn. Quả Ươi đ−ợc dùng nh− thạch để ăn, rất mát vào mùa hè nên chúng đ−ợc −a chuộng và đ−ợc xuất khẩu với giá cao vào những năm gần đây. Riêng năm 2003, −ớc tính ng−ời dân thu hái đ−ợc khoảng 6 tấn quả, giá trị khoảng 150 triệu đồng. Đây là một nguồn thu lớn đối với ng−ời dân ở một xã vùng núi, sâu, xa. Downloadằ 41 Tuy nhiên, do những đặc điểm của cây Ươi và giá trị kinh tế cao, cùng với công tác quản lý ch−a chặt chẽ nên ng−ời dân th−ờng chặt hạ cây để lấy quả. Cách thu hái này chỉ chú ý đến lợi ích tr−ớc mắt, có thể dẫn tới cạn kiệt nguồn tài nguyên có ích này. Mật ong Diện tích rừng tự nhiên trong xã còn nhiều là điều kiện tốt cho việc khai thác mật ong. Mật ong đ−ợc khai thác hoàn toàn tự nhiên có chất l−ợng tốt nên rất dễ bán. Đây là một nguồn lợi tự nhiên t−ơng đối lớn và đều đặn của ng−ời dân. Hàng năm ng−ời dân khai thác đ−ợc khoảng 1500 lít mật, trị giá khoảng 70 triệu đồng. Ph−ơng pháp khai thác mật ong th−ờng đốt tổ hoặc chặt cây. Cách thức này ảnh h−ởng đến tài nguyên rừng và sử dụng bền vững nguồn lợi mật ong. Nguyên nhân chủ yếu là ng−ời dân ch−a có kỹ thuật khai thác bền vững, ng−ời ngoài vào cạnh tranh với ng−ời dân tronng xã, đồng thời ch−a có biện pháp quản lý hữu hiệu. Lòn bon Lòn bon (Lansium domesticum) thuộc họ Xoan (Meliaceae) là một loài cây ăn quả đặc sản có phân bố hẹp ở Quảng Nam. Cho tới nay cũng ch−a rõ nguồn gốc của loài cây này, chúng đ−ợc trồng rải rác trong v−ờn, ven n−ơng rãy và ven rừng. Quả ngon, h−ơng vị lạ nên rất đ−ợc −a chuộng tại miền Trung. ở huyện Tiên Ph−ớc và Trà My (Quảng Nam) đang phát triển mạnh mẽ loài cây này. Ng−ời dân trong xã Tà Bhing thu hàng năm khoảng 1,5 tấn với giá bán tại chỗ khoảng 5000 đ/kg. Đây là một loài cây đặc sản có hiệu quả kinh tế cao cần chú ý phát triển. Song mây Địa bàn xã Tà Bhing là nơi phân bố của nhiều loài song mây ở miền Trung. Tr−ớc đây l−ợng khai thác rất lớn, hàng năm có tới hàng trăm tấn mây đ−ợc khai thác trong khu vực. Đến nay, nguồn lợi này đã bị suy giảm, năm 2003 sản l−ợng khai thác chỉ đạt khoảng 20 nghìn sợi, trị giá khoảng 30 triệu đồng. Kết quả điều tra cho thấy rất hiếm gặp sợi mây dài 3m ở những khu rừng gần thôn, mà chỉ còn gặp ở rừng già, xa thôn. Nếu nh− tình trạng này vẫn tiếp diễn thì chỉ trong vòng 10 năm sau sẽ cạn kiệt hoàn toàn song mây trong tự nhiên trên địa bàn. Downloadằ 42 Tà vạc Tà vạc là tên địa ph−ơng gọi một loại r−ợu đ−ợc khai thác trong tự nhiên từ cây Đoác (Arenga pinnata) thuộc họ Cau dừa (Palmae). Ng−ời dân dùng vỏ một loài cây khác làm men cho vào n−ớc chảy ra khi chặt buồng quả cây Đoác. Thứ n−ớc này rất ngon, có men nhẹ nh− bia, h−ơng vị tự nhiên, là loại n−ớc uống giải khải rất mát. Ng−ời dân làm r−ợu này hàng ngày và uống sau khi đi làm rãy hoặc đi rừng về. Đây cũng là một sản phẩm đặc tr−ng của đồng bào các dân tộc ở các tỉnh Trung Tr−ờng Sơn. Š Khai thác và buôn bán trái phép lâm sản Đây là những hoạt động đe doạ làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học của khu BTTN. Tr−ớc đây ng−ời dân khai thác lâm sản chủ yếu đáp ứng nhu cầu tại chỗ nên ít ảnh h−ởng tới đa dạng sinh học. Những hoạt động buôn bán đã tạo cơ hội cho các sản phẩm từ rừng trở thành hàng hoá, đặc biệt là các loại gỗ quý và động vật hoang dã. Giá trị của các loại hàng hoá trái phép này không nhỏ so với các hoạt động sản xuất khác, nên đã đặt một số ng−ời dân vào vị trí là ng−ời tham gia khai thác cung cấp lâm sản. Động vật Các công cụ săn bắt động vật chủ yếu là các loại bẫy (xem thêm phần kiến thức bản địa mục 4.5.4 ch−ơng này). Từ khi động vật trở thành hàng hoá có giá trị kinh tế cao thì số l−ợng bẫy càng lớn. Theo kết quả điều tra các thôn bản cho thấy, số l−ợng các loại bẫy đ−ợc đặt trong các khu rừng trên địa bàn của xã khoảng 1000 cái các loại. Nh− vây, cứ bình quân 2000 ha có 1 bẫy. Chúng không chỉ đ−ợc đặt quanh rãy, gần nhà, mà còn đ−ợc đặt ở các khu rừng già rất xa thôn. Trên địa bàn xã còn có cả thợ săn từ xã khác tới săn bắt. Một số loài chính bị săn bắt nh−: Sơn d−ơng (Chà càu), Mang lớn (Mtúc), Mang nhỏ (Song bloong), Mang tr−ờng sơn (Lốc), Heo rừng (A dhắc), Gà rừng (Mơ hai), Trĩ (Song ta đang), các loài khỉ (Bhót), các loài rùa (Cóp)… (xem phụ lục C4-5) Mức độ suy giảm một số loài động vật rừng chính đ−ợc đánh giá ở bảng sau: Hình 4-1: Sơn d−ơng bị bắt ở thôn Pà Vả Downloadằ 43 Bảng 4-5: Xu h−ớng phát triển của một số loài động vật chủ yếu Tên loài Tên Cờ Tu Tr−ớc 10 năm Tr−ớc 5 năm Hiện nay Heo rừng A đhắc Nhiều Nhiều Vẫn nhiều Mang lớn Mơ túc Nhiều ít hơn Hiếm gặp Mang tr−ờng sơn Xong prờ việt Nhiều Nhiều ít hơn Gấu Cra pai Nhiều Nhiều ít hơn Hổ A lur Nhiều ít hơn Không gặp Voi Ma crung Hay gặp Không gặp Không gặp Các loài khỉ Bhót Nhiều ít hơn ít hơn Trút Zich Nhiều ít hơn ít hơn Rùa Cóp Nhiều ít hơn Hiếm gặp Gà lôi Zơ loong Nhiều ít hơn ít hơn Hồng hoàng Chơ chiêng Nhiều ít hơn Hiếm gặp Chuột A mor Nhiều Nhiều Nhiều hơn Cá Ca zang Nhiều ít hơn Rất hiếm Kết quả điều tra trên cho thấy có 2 loài là Voi và Hổ ng−ời dân trong xã Tà Bhing không gặp nữa, hầu hết các loài đã trở nên hiếm, đang trong tình trạng suy thoái trầm trọng. Các loài ăn thịt giảm mạnh về số l−ợng làm thay đổi chuỗi thức ăn sinh thái dẫn đến một số loài phát triển mạnh nh− Heo rừng, các loài Chuột. Gỗ Tà Bhing là nơi phân bố của nhiều loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao nh− Lim (Cà ré), Giổi (Xà riềng), Chò Lào (Prào), Sến (Tía)… Đặc biệt, ở đây có khu rừng Lim tự nhiên t−ơng đối lớn với nhiều cây đ−ờng kính trên 1m là đối t−ợng săn lùng của những ng−ời buôn bán trái phép. Đã thống kê đ−ợc khoảng 20 lều lán khai thác gỗ ở trong rừng và 4 điểm buôn bán gỗ trên địa bàn xã Tà Bhing. Hàng năm có khoảng 700m3 gỗ đ−ợc khai thác và vận chuyển trái phép từ khu BTTN. Đối với nhu cầu gỗ tại chỗ phục vụ làm nhà của ng−ời dân chỉ khoảng 50m3/năm. Ngoài những loài gỗ kể trên, ng−ời dân còn dùng một số loài khác để làm nhà nh− Chua (Hi nguôi), Xoan đào (Lar), Chò xanh (A rắc) đ−ợc khai thác ở ngoài vùng đệm. Hình 4-2: khai thác trộm gỗ Lim trong khu BTTN Downloadằ 44 4.5.2. Phân tích các bên liên quan 4.5.2.1. Vai trò của các bên liên quan (đối tác) Nguồn tài nguyên rừng trong khu BTTN là đối t−ợng quan tâm của các tổ chức, đơn vị cá nhân. Tuy nhiên, mỗi bên có mối quan tâm riêng và có vai trò khác nhau trong quản lý sử dụng tài nguyên khu BTTN. D−ới dây là sơ đồ VENN thôn Pà Ia đ−ợc sử dụng để phân tích các bên liên quan Sơ đồ 4-2: Sơ đồ VENN thôn Pà Ia Vòng tròn lớn thể hiện sự quan trọng, mũi tên thể hiện mối quan hệ giữa các bên liên quan, mũi tên đậm thể hiện quan hệ hợp tác tốt, các vòng tròn gần nhau cũng thể hiện quan hệ gần gũi Khu BTTN Cộng đồng thôn Pà Ia Cộng đồng thôn Cà Đăng Cộng đồng thôn Pà Xua Thợ săn Buôn bán LS Sơn tràng Tổ an ninh Đoàn thể Chính quyền x∙ Chính quyền thôn Biên phòng Hộ gđ Ban quản lý khu BTTN Hạt Kiểm lâm Nam Giang Các quan khoa học kỹ thuật Downloadằ 45 (1) Vai trò của cộng đồng thôn Pà Ia: Với t− cách là ng−ời tiếp cận gần gũi nhất với tài nguyên thiên nhiên, cộng đồng dân c− bản Pà Ia đóng vai trò quan trọng có thể trở thành trung tâm đồng quản lý tài nguyên khu BTTN, cụ thể nh− sau: - Là trung gian của các mối quan hệ giữa các bên liên quan với nguồn tài nguyên trên địa bàn. - Trực tiếp quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của khu BTTN. - Có hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời trong quản lý tài nguyên . - Có thể chế cộng đồng có thể ứng dụng trong công tác quản lý tài nguyên. 2) Chính quyền thôn - Là đơn vị cơ sở đại diện cho chính quyền nhà n−ớc tại cộng đồng, có quyền điều hành các hoạt động và xử lý các vụ vi phạm trong pháp luật trên địa bàn theo luật định. - Có thể huy động sức mạnh của nhân dân, các hộ gia đình tham gia trong công tác quản lý tài nguyên. - Là trung gian quan hệ với các cơ quan nhà n−ớc, các thôn bản bên cạnh. 3) Vai trò của tổ an ninh thôn - Tổ an ninh thôn d−ới sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền thôn và xã, có vai trò bảo vệ an ninh trật tự xã hội trên địa bàn. - Có chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý trật tự an ninh có thể áp dụng trong công tác quản lý tài nguyên. - Có một số quyền hạn xử lý các vụ việc trên phạm vi địa bàn thôn theo quy định của luật pháp. 4) Vai trò của đoàn thể Đoàn thể bao gồm: Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân…. có vai trò cụ thể nh− sau: - Tuyên truyền vận động ng−ời dân, các hộ gia đình nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học và vận động họ tham gia các hoạt động quản lý tài nguyên. Downloadằ 46 - Có năng lực trực tiếp tham gia một số các hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên. - Có năng lực đánh giá giám sát các hoạt động của cộng đồng nói chung và các hoạt động đồng quản lý tài nguyên nói riêng. 5) Vai trò của hộ gia đình - Là thành viên của cộng đồng, có những đóng góp trực tiếp trong các hoạt động của cộng đồng. - Có thể nhận quản lý một phần đất đai, tài nguyên trong trên địa bàn thôn. - Có năng lực tham gia giám sát các hoạt động của cộng đồng và các hoạt động đồng quản lý. 6) Vai trò của cộng đồng khác Các cộng đồng khác bao gồm các cộng đồng dân c− các thôn bên cạnh và trong xã, có vai trò cụ thể sau: - Giống nh− vai trò cộng đồng Pà Ia trong việc tham gia quản lý tài nguyên trên địa bàn của họ. - Hợp tác với thôn Pà Ia trong các hoạt động đồng quản lý tài nguyên, đặc biệt là các vùng giáp ranh giữa các thôn. - Cùng giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong sử dụng tài nguyên giữa các cộng đồng. 7) Vai trò của chính quyền xã - Là trung gian của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan trong đồng quản lý tài nguyên. - Chỉ đạo các hoạt động đồng quản lý ở cấp thôn đáp ứng các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên của Ban quản lý khu bảo tồn, đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển cộng đồng thôn bản. - Giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý tài nguyên của các cộng đồng thôn bản trên địa bàn xã. - Phối hợp các hoạt đồng quản lý tài nguyên khu bảo tồn với các xã bạn và giải Downloadằ 47 quyết mâu thuẫn giữa các cộng đồng. 8) Vai trò của đồn biên phòng - Tham gia các hoạt động quản lý tài nguyên trên địa bàn vùng biên giới. - Hỗ trợ chính quyền thôn, xã và cộng đồng phát triển các kỹ năng nghiệp vụ trong quản lý tài nguyên và xử lý các tình huống. - Hỗ trợ tuyên truyền nâng cao nhận thức đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên. 9) Vai trò của Ban quản lý khu BTTN - Ban quản lý chịu trách nhiệm tr−ớc tỉnh và nhà n−ớc về công tác quản lý khu BTTN, có trách nhiệm tổ chức, phát triển đồng quản lý đem lại hiệu quả cao. - Phối hợp với chính quyền và cơ quan chức năng cấp tỉnh, huyện và xã trong việc xúc tiến tổ chức các hoạt động đồng quản lý tài nguyên. - Quyết định lựa chọn các đối tác tham gia đồng quản lý tài nguyên trên địa bàn của từng thôn. - Chuyển giao chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật cho lãnh đạo cấp xã, thôn, ng−ời dân và các bên liên quan trong công tác đồng quản lý tài nguyên. - Chỉ đạo các hoạt động đánh giá giám sát đồng quản lý tài nguyên. 10) Vai trò của Hạt Kiểm lâm Nam Giang và Kiểm lâm Quảng Nam (gọi chung là Kiểm lâm Quảng Nam) - Giám sát các hoạt động quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên địa bàn của huyện, trong đó có vùng đệm của khu bảo tồn và vùng đệm thuộc xã Tà Bhing. - Phối hợp với Ban quản lý khu BTTN Sông Thanh trong công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và kiểm soát các hoạt động khai thác trái phép lâm sản trong khu bảo tồn. - Tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. - Hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng cho công tác đồng quản lý. - Đề xuất cơ chế, chính sách đồng quản lý với UBND tỉnh Quảng Nam. 11) Ng−ời khai thác và buôn bán lâm sản Downloadằ 48 Bên liên quan này gồm: thợ săn, thợ khai thác vận chuyển gỗ, khai thác trái phép các loài lâm sản khác và những ng−ời buôn bán lâm sản. Họ có vai trò cụ thể sau: - Hiểu biết sâu sắc về tài nguyên thiên nhiên trong khu BTTN là đối t−ợng họ khai thác và phụ thuộc vào chúng. - Hiểu biết các quá trình và kỹ năng khai thác các nguồn tài nguyên. - Mâu thuẫn với các hoạt động quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên. Các đối t−ợng này nếu là ng−ời trong thôn thì nên vận động họ tham gia các hoạt động đồng quản lý hoặc đánh giá, giám sát. 12) Vai trò của cơ quan du lịch Trên địa bàn ch−a có các hoạt động du lịch, nên trong khi đánh giá các bên liên quan không đề cập tới du các cơ quan du lịch trong đồng quản lý. 13) Vai trò của các cơ quan khoa học kỹ thuật và nhà đầu t− Bên liên quan này bao gồm các cơ khoa học kỹ thuật Nhà n−ớc, các cơ quan đầu t− của Chính phủ, hoặc các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong n−ớc và quốc tế, có vai trò chủ yếu sau: - T− vấn về khoa học kỹ thuật, xây dựng các giải pháp cho công tác đồng quản lý, chuyển giao kỹ thuật. - Đánh giá các giá trị tài nguyên cần phải bảo tồn theo các tiêu chí về khoa học - Đầu t− hỗ trợ tài chính. Bảng 4-6: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan Bên liên quan Mối quan tâm đến tài nguyên Vai trò đối với đồng quản lý Khó khăn Tầm quan trọng Cộng đồng dân c− Sử dụng các sản phẩm từ rừng; quản lý cho sử dụng lâu dài Triển khai các hoạt động cụ thể trong đồng quản lý tài nguyên Dân trí thấp, thiếu trang bị, kinh phí, tự ti, ít quyền hạn 10 Hộ gia đình Sử dụng các sản phẩm từ rừng Tham gia các hoạt động của cộng đồng, của chính quyền; cung cấp thông tin Dân trí thấp, thiếu trang thiết bị, ít quyền hạn 8 Downloadằ 49 Các đoàn thể trong thôn Giữ gìn và phát triển văn hoá, xã hội; phát triển kinh tế thôn Thực hiện các hoạt động đồng quản lý; giám sát đánh giá Thiếu trang thiết bị, ít quyền hạn 10 Chính quyền và an ninh thôn Thu lợi từ rừng; bảo vệ rừng; bảo vệ an ninh, phát triển kinh tế xã hội Chỉ đạo và thực hiện các hoạt động của đồng quản lý tài nguyên Thiếu trang thiết bị, kinh phí, ít quyền hạn 10 Chính quyền x∙ Thu lợi từ rừng; bảo vệ rừng; phát triển kinh tế xã hội Tổ chức thực hiện đồng quản lý; chỉ đạo cac hoạt động; chỉ đạo đánh giá, giám sát Thiếu trang bị, ch−a có cơ chế đồng quản lý 10 Biên phòng Bảo vệ rừng, an ninh biên phòng Hỗ trợ nghiệp vụ Xa 6 Ban quản lý khu BTTN Bảo vệ rừng, động vật, thực vật, Chỉ đạo tổ chức, thực hiện đồng quản lý; hỗ trợ kỹ thuật, vốn; trực tiếp tham gia thực hiện Lực l−ợng mỏng, thiếu trang bị, ch−a có cơ chế 10 Kiểm lâm Quảng Nam Bảo vệ, kiểm soát tài nguyên rừng Hỗ trợ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ; Đề xuất cơ chế chính sách đồng quản lý Lực l−ợng mỏng, thiếu trang bị, ch−a có cơ chế 8 Ng−ời khai thác và buôn bán lâm sản Nguồn lợi từ lâm sản, gỗ, động vật, lâm sản phụ. Cung cấp thông tin; tham gia thực hiện đồng quản lý ít hiểu biết về khoa học kỹ thuật 6 Cơ quan khoa học, nhà đầu t− Bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi tr−ờng Cung cấp khoa học kỹ thuật, vốn Xa, khó giám sát 10 4.5.2.2. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các đối tác. Dùng ma trận so sánh đánh giá theo từng cặp để phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các bên liên quan. D−ới đây là kết quả phân tích ở thôn Pà Ia: Downloadằ 50 Bảng 4-7: Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác tại thôn Pà Ia CĐ CQA ĐT HGĐ CĐK Xã BP BQL KLQ KTB CĐ 3 1 1 6 3 0 4 3 10 CQA 10 1 3 4 1 0 4 0 9 ĐT 10 9 1 3 1 0 2 0 7 HGĐ 8 9 8 5 3 0 3 3 7 CĐK 8 7 4 2 3 0 4 3 10 Xã 8 10 9 8 8 0 3 2 8 BP 0 5 5 0 5 8 0 0 5 BQL 7 10 10 8 10 9 6 0 10 KLQ 7 9 8 7 7 9 10 9 10 KTB 0 0 0 5 0 1 0 0 0 Ghi chú: - CĐ: Cộng đồng thôn Pà Ia, CQA: Chính quyền và tổ an ninh thôn, ĐT: Các đoàn thể thôn, HGĐ: Hộ gia đình trong thôn, CĐK: Cộng đồng thôn khác, Xã: Chính quyền xã, BP: Biên phòng, BQL: Ban quản lý khu BTTN, KLQ: Kiểm lâm Quảng Nam, KTB: Ng−ời khai thác và buôn bán lâm sản. - Nửa trên bên phải thể hiện mâu thuẫn với điểm 10 là mâu thuẫn gay gắt và giảm dần đến điểm 0. Nửa d−ới bên trái thể hiện hợp tác với điểm 10 là hợp tác toàn diện và giảm dần tới 0. Một số mâu thuẫn cơ bản giữa các đối tác: - Mâu thuẫn giữa cộng đồng của thôn với các cộng đồng khác: Các phát hiện trong quá trình nghiên cứu cho thấy ng−ời dân các thôn không chỉ sử dụng tài nguyên trên địa bàn của mình mà còn sử dụng chồng chéo trên địa bàn thôn khác. Thậm trí, thôn Pà Rồng săn bắt và thu hái lâm sản hầu hết ở ngoài địa bàn của mình. Tình trạng này dẫn đến những mâu thuẫn giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng trong việc tranh chấp vùng sử dụng tài nguyên. Mâu thuẫn này ảnh h−ởng đến bảo vệ nguồn tài nguyên nh− việc khai thác Ươi với cách nghĩ “mình không chặt cây thì ng−ời khác cũng chặt”. - Mâu thuẫn giữa cộng đồng, hộ gia đình với Ban quản lý khu BTTN. Mâu thuẫn này nảy sinh từ công tác bảo tồn của Ban quản lý dẫn đến sự hạn chế ng−ời dân sử dụng các nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn. - Mâu thuẫn giữa cộng đồng ng−ời dân trong thôn với những ng−ời khai thác, buôn Downloadằ 51 bán động vật và lâm sản khác, là mâu thuẫn gay gắt khó dung hoà. Ng−ời ngoài vào khai thác và buôn bán lâm sản làm cạn kiệt nguồn tài nguyên trong thôn, trong khi đó chính quyền và cộng đồng không đủ thể chế để kiểm soát các hoạt động này. - Mâu thuẫn giữa Ban quản lý khu BTTN, chính quyền địa ph−ơng với ng−ời khai thác, buôn bán lâm sản. Mâu thuẫn này nảy sinh từ lợi ích trái phép của cá nhân với nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Khả năng hợp tác của các bên liên quan: - Tuỳ từng mức độ mà các bên liên quan đều có thể trở thành đối tác trong đồng quản lý. Có ba đối tác chủ đạo là chính quyền địa ph−ơng, Ban quản lý khu BTTN, cộng đồng ng−ời dân, các cơ quan đoàn thể và cá nhân. - Ng−ời khai thác và buôn bán lâm sản tuy mâu thuẫn và ít hợp tác với các bên liên quan khác, nh−ng nếu là ng−ời ng−ời địa ph−ơng cần đ−ợc khuyến khích tham gia đồng quản lý. Họ có thể đóng góp nhiều hiểu biết và kinh nghiệm cho công tác bảo tồn, đồng thời giảm các hoạt động tham gia khai thác lâm sản. Sau khi phân tích các bên liên quan, mối quan hệ tổng hợp giữa các đối tác chủ chốt trong đồng quản lý đ−ợc thể hiện bằng sơ đồ 4-3. 4.5.3. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý sử dụng tài nguyên. 4.5.3.1. Những vấn đề chung về kiến thức và thể chế bản địa Theo Louise Grenier [51] thì kiến thức bản địa là những hiểu biết truyền thống đặc tr−ng tồn tại trong một điều kiện riêng biệt của cả giới nam và nữ trong một vùng địa lý riêng biệt nào đó. Sự phát triển của hệ thống kiến thức bản địa bao trùm mọi khía cạnh của cuộc sống, trong đó bao gồm cả lĩnh vực sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên, nó là vấn đề tồn tại của con ng−ời ở từng địa ph−ơng. BQL Khu BTTN Sông Thanh, Kiểm lâm Quảng Nam Chính quyền các cấp Các tổ chức và cá nhân khác Cộng đồng và tổ chức đoàn thể Sơ đồ 4-3: Đối tác chính Đồng quản lý Downloadằ 52 Fisher, 1993 [47] cho rằng Thể chế (thiết chế) bản địa là tổng hợp những tiêu chuẩn và ứng xử tồn tại qua thời gian nhằm phục vụ những mục tiêu có giá trị tập thể. Theo Ulrich Apel [35] thì thể chế truyền thống quản lý tài nguyên là những cơ chế do dân địa ph−ơng tự tổ chức để bảo vệ hoặc phát triển các nguồn tài nguyên. Thực tế ở Việt Nam thể chế địa ph−ơng đ−ợc hiểu là luật lệ (hay luật tục), quy định tại địa ph−ơng đ−ợc hình thành từ hệ thống kiến thức bản địa, nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. Thông th−ờng thể chế thể hiện ý trí và bảo vệ lợi ích của cộng đồng hoặc của những ng−ời có uy tín trong cộng đồng. Nó đ−ợc các thành viên trong cộng đồng chấp nhận và tuân thủ một cách có ý thức. Nó có sức mạnh vô hình, đôi khi v−ợt ra khỏi luật pháp nhà n−ớc d−ới dạng “Phép vua thua lệ làng”. 4.5.3.2. Kiến thức bản địa và thể chế của cộng đồng dân c− x∙ Tà Bhing Trong thực tế ở xã Tà Bhing, cộng đồng ng−ời Cờ Tu có cả một kho tàng kiến thức về nhiều lĩnh vực, trong đó sử dụng và quản lý tài nguyên cũng có nhiều hiểu biết phong phú. Kết quả điều tra những ng−ời cao tuổi, tr−ởng thôn cho thấy lịch sử hình thành hệ thống kiến thức trong quản lý và sử dụng tài nguyên đ−ợc khái quát trong sơ đồ sau: Sơ đồ 4-4: Lịch sử hệ thống kiến thức bản địa và thể chế Dân tộc Cờ Tu thuộc nhóm ngôn ngữ Môn – Khơ Me [36] sống tập trung ở các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên – Huế. ở Quảng Nam, Ng−ời Cờ Tu sống ở huyện Quá trình kiếm sống Kinh nghiệm Kiểm nghiệm nhiều thế hệ Quá trình học hỏi tự nhiên và quá trình trao đổi Hệ thống hiểu biết Cách thức sử dụng tài nguyên Thể chế quản lý tài nguyên Tích luỹ truyền thống Cộng đồng dân c− Downloadằ 53 Hiên và Nam Giang. Đối với vùng đệm của khu BTTN Sông Thanh thì ng−ời Cờ Tu sinh sống ở các xã Cà Dy, Tà Bhing, Chà Vàl, La Ee và một ít ở La Dee. Ng−ời dân ở xã Tà Bhing tr−ớc đây sống chủ yếu bằng du canh du c−. Theo điều tra về lịch sử các thôn bản, thì tr−ớc chiến tranh họ sinh sống hầu hết ở các khu vực rừng già, giáp biên giới Việt - Lào. Những vùng đất trống và rừng phục hồi giáp biên giới trong khu bảo tồn là minh chứng lịch sử của họ. Sau khi giải phóng đất n−ớc, theo chủ tr−ơng của Đảng và Nhà n−ớc, họ lần l−ợt chuyển về định c− dọc Quốc lộ 14D, và xã Tà Bhing đ−ợc thành lập lấy tên của một con suối lớn trong khu vực. Kiến thức và thể chế trong hoạt động sản xuất n−ơng r∙y Đời sống của ng−ời Cờ Tu cho tới nay vẫn chủ yếu dựa vào canh tác n−ơng rẫy và các sản phẩm săn bắn hái l−ợm. N−ơng rẫy tr−ớc đây hầu hết là du canh, tới nay đã chuyển dần thành các n−ơng dãy luân canh theo chu kỳ. Việc lựa chọn rãy (ha rê) do chủ hộ gia đình thực hiện. Họ có một số kinh nghiệm chọn đất nh− đất tố là đất có màu nâu xẫm, dày, xốp, ít đá. Ng−ời Cờ Tu có hệ thống lịch riêng, các tháng từ tháng 1 đến tháng 12 ứng với Muy, Bơr, Pê, Puôn, Xơơng, Chơ pắt, Tơ pâl,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa2 (2).PDF