Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thử nghiệm xử lý môi trường

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU . 3

Chương 1 TỔNG QUAN . 5

1.1. Nước thải dệt nhuộm . . 5

1.1.1. Sơ lược về thuốc nhuộm . . 5

1.1.2. Thuốc nhuộm azo. . 7

1.1.3. Tác hại của ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm. . 8

1.1.4. Nguồn phát sinh nước thải trong công nghiệp dệt nhuộm . 8

1.2. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ. . 9

1.2.1. Hiện tượng hấp phụ. . 9

1.2.2. Hấp phụ trong môi trường nước. . 10

1.2.3. Động học hấp phụ. . 11

1.2.4. Cân bằng hấp phụ - Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ . 12

1.3. Giới thiệu về phương pháp phân tích trắc quang. . 15

1.3.1. Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang . 16

1.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang . 17

1.4. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ (VLHP) bã mía . 18

1.5. Một số hướng nghiên cứu sử dụng bã mía làm VLHP xử lý môi trường. 19

Chương 2 THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ . 22

2.1. Hóa chất và thiết bị . 22

2.1.1. Hoá chất . 22

2.1.2. Thiết bị . 23

2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trưng cấu trúc của các VLHP . 23

2.2.1. Chế tạo các VLHP từ bã mía. 23

2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của các VLHP . 24

2.3. Định lượng metyl đỏ . 28

2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và các VLHP . 29

2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của các VLHP . 30

2.5.1. Ảnh hưởng của pH . 30

2.5.2. Ảnh hưởng của thời gian . 32

2.5.3. Ảnh hưởng của khối lượng các VLHP . 36

2.5.4. Ảnh hưởng của kích thước các VLHP . 39

2.5.5. Ảnh hưởng của nồng độ metyl đỏ ban đầu . 40

2.5.6. So sánh khả năng hấp phụ của VLHP 2 với than hoạt tính . 44

2.6. Xử lý thử 3 mẫu nước thải chứa metyl đỏ . 45

KẾT LUẬN . 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 49

pdf56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5171 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thử nghiệm xử lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: dung lượng hấp phụ cân bằng, dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)  : độ che phủ b : hằng số Langmuir cbC : nồng độ chất bị hấp phụ khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l) Phương trình Langmuir chỉ ra hai tính chất đặc trưng của hệ: +Trong vùng nồng độ nhỏ: . cbb C << 1 thì ax. .m cbq q b C mô tả vùng hấp phụ tuyến tính +Trong vùng nồng độ cao: . cbb C >> 1 thì axmq q mô tả vùng hấp phụ bão hòa Khi nồng độ chất bị hấp phụ nằm giữa hai giới hạn trên thì đường đẳng nhiệt biểu diễn là một đoạn cong. Để xác định các hằng số trong phương trình đẳng nhiệt Langmuir, đưa phương trình (1.2) về dạng phương trình đường thẳng: ax ax 1 1 . cb cb m m C C q b q q   (1.3) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của cbC q vào cbC sẽ xác định được các hằng số: b , axmq trong phương trình. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và đồ thị sự phụ thuộc của cbC q vào cbC có dạng như hình 1.1 và 1.2. ( / )cbC mg l ( / )cbC mg l Hình 1.1: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 1.2: Sự phụ thuộc Langmuir của cbC q vào cbC ax ax 1 1 m m tg q q tg      ; ax.m ON q b  1.3. Giới thiệu về phƣơng pháp phân tích trắc quang Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích được sử dụng phổ biến nhất trong các phương pháp phân tích hóa lý. Bằng phương pháp này có thể định lượng nhanh chóng với độ nhạy và độ chính xác cao. Thực tế phương pháp này có khả năng sử dụng vô hạn để xác định hầu hết các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn (trừ các khí trơ), các hợp chất vô cơ cũng như các hợp chất hữu cơ. Các công trình khoa học đăng trên các tạp chí thì phương pháp trắc quang chiếm khoảng 40% tổng số các công trình được công bố. Phương pháp phân tích trắc quang được phát triển mạnh vì nó đơn giản, đáng q (mg/g) q max O tg cbC q O N Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 tin cậy và được sử dụng nhiều trong kiểm tra sản xuất hoá học, luyện kim và trong nghiên cứu hoá địa, hoá sinh, môi trường và nhiều lĩnh vực khác [2]. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập vài nét của phương pháp trắc quang nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề sẽ trình bày trong phần thực nghiệm. 1.3.1 Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định một cấu tử X nào đó, chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định X. Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer- Lambert-Beer. Biểu thức của định luật: oIA = lg = εLC I (1.3) Trong đó: Io, I lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch. L là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua. C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch. ε là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất hấp thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới ( ( )ε = f λ ). Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước sóng, bề dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng. ( )A = f λ,L,C (1.4) Do đó nếu đo A tại một bước sóng λ nhất định với cuvet có bề dày L xác định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường thẳng. Tuy nhiên, do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H+, sự có mặt của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi giá trị của nồng độ. Do vậy biểu thức 1.3 có dạng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 ( ) b xλ A = k.ε.L. C (1.5) Trong đó: Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch. k: hằng số thực nghiệm. b: hằng số có giá trị 0 < b 1£ . Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ Cx. Khi Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1. Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một cuvet có bề dày xác định thì ε = const và L = const. Đặt K = k.ε.L ta có: b λ A = K.C (1.6) Phương trình (1.5) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ hấp thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính này rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các điều kiện thực nghiệm [2], [4]. 1.3.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng một chất bằng phương pháp trắc quang. Từ các phương pháp đơn giản không cần máy móc như: phương pháp dãy chuẩn nhìn màu, phương pháp chuẩn độ so sánh màu, phương pháp cân bằng màu bằng mắt… các phương pháp này đơn giản, không cần máy móc đo phổ nhưng chỉ xác định được nồng độ gần đúng của chất cần định lượng, nó thích hợp cho việc kiểm tra ngưỡng cho phép của các chất nào đó xem có đạt hay không. Các phương pháp phải sử dụng máy quang phổ như: phương pháp đường chuẩn, phương pháp dãy tiêu chuẩn, phương pháp chuẩn độ trắc quang, phương pháp cân bằng, phương pháp thêm, phương pháp vi sai,… Tùy theo từng điều kiện và đối tượng phân tích cụ thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 mà ta chọn phương pháp thích hợp. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp đường chuẩn để định lượng metyl đỏ. Phương pháp đường chuẩn: Từ phương trình cơ sở A = k.(Cx) b về nguyên tắc, để xây dựng một đường chuẩn phục vụ cho việc định lượng một chất trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất hấp thụ ánh sáng nằm trong vùng nồng độ tuyến tính (b = 1). Tiến hành đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch chuẩn đó. Từ các giá trị độ hấp thụ quang A đo được dựng đồ thị A = f(C). Sau khi có đường chuẩn, pha chế các dung dịch cần xác định trong điều kiện giống như khi xây dựng đường chuẩn. Đo độ hấp thụ quang A của chúng với điều kiện đo như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so sánh, cùng cuvet, cùng bước sóng) được các giá trị Ax. Áp các giá trị Ax đo được vào đường chuẩn sẽ tìm được các giá trị nồng độ Cx tương ứng [2]. 1.4. Giới thiệu về VLHP bã mía. Theo thống kê trên thế giới, khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng mía và sản lượng đạt 1324,6 triệu tấn. Còn ở Việt Nam niên vụ 2009- 2010, diện tích mía nguyên liệu vào khoảng 290 000 ha trong đó diện tích tập trung của các nhà máy đường là 221 816 ha với sản lượng đạt 16 triệu tấn. Theo tính toán của các nhà khoa học, việc chế biến 10 triệu tấn mía để làm đường sinh ra một lượng phế thải khổng lồ: 2,5 triệu tấn bã mía. Trước đây 80% lượng bã mía này đuợc sử dụng để đốt lò hơi trong các nhà máy sản xuất đuờng. Bã mía cũng có thể được dùng làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm, nguồn nguyên liệu làm bột giấy từ cây rừng giảm đi thì bã mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế [9]. Bã mía chiếm khoảng 25 – 30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía trung bình chứa 49% là nước, 48% là xơ (trong đó 45 – 55% xenlulozơ), Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 2,5% chất hòa tan (đường) [7]. Tuỳ theo loại mía và đặc điểm nơi trồng mía mà các thành phần hoá học có trong bã mía có thể biến đổi. Hàm lượng phần trăm các thành phần hoá học chính của bã mía được chỉ ra trong bảng 1.3 Bảng 1.3 Thành phần hoá học của bã mía [7] Thành phần % khối lượng Xenlulozo 40 ÷ 50 Hemixenlulozo 20 ÷25 Lignin 18 ÷23 Chất hoà tan khác (tro, sáp, protein…) 5 ÷3 Xenlulozơ: Xenlulozơ là polisaccarit do các mắt xích α -glucozơ [C6H7O2(OH)3]n nối với nhau bằng liên kết 1,4-glicozit. Phân tử khối của xenlulozơ rất lớn, khoảng từ 10000 – 150000u. Hemixenlulozơ: Về cơ bản, hemixenlulozơ là polisaccarit giống như xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích nhỏ hơn. Hemixenlulozơ thường bao gồm nhiều loại mắt xích và có chứa các nhóm thế axetyl và metyl. Lignin: Lignin là loại polyme được tạo bởi các mắt xích phenylpropan. Lignin giữ vai trò là chất kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ [7]. 1.5. Một số hƣớng nghiên cứu sử dụng bã mía làm VLHP xử lý môi trƣờng Với thành phần chính là xenlulozo và hemixenlulozo, bã mía có thể biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số nhà khoa học nghiên cứu biến tính bã mía để làm vật liệu hấp phụ xử lý môi trường Nhóm nghiên cứu ở viện hóa học, viện khoa học và công nghệ Ấn Độ đã khảo sát và chế tạo VLHP từ bã mía qua xử lý bằng axit xitric để tách loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Cr (VI) trong dung dịch nước. Kết quả thu được cho thấy bã mía biến tính bằng axit xitric có thể hấp phụ gần như hoàn toàn Cr (VI) với hiệu suất hấp phụ là 98% ở pH=2, tốc độ lắc 50 vòng/phút và nồng độ 2000ppm [12]. Một số nhà nghiên cứu ở Brazil [11] đã chế tạo các VLHP từ bã mía qua xử lý bằng anhydrit succinic để hấp phụ các ion Cu2+, Cd2+, Pb2+ trong dung dịch nước. Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Cu2+, Cd2+, Pb2+ lần lượt là 62mg/g, 106mg/g và 122mg/g. Nhóm nghiên cứu ở trường đại học Putra (Malaysia) đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất qui trình xử lý bã mía thành VLHP để tách loại màu trong dung dịch keo bằng phương pháp hấp phụ. Nghiên cứu này cho thấy đây là một phương pháp có hiệu quả để loại bỏ màu trong nước thải và có những điểm vượt trội so với những phương pháp khác vì quá trình xử lý không để lại cặn và hoàn toàn loại bỏ được màu ra khỏi nước thải thậm chí cả dung dịch loãng [13]. Các tác giả [14] đã tiến hành nghiên cứu và so sánh khả năng tách loại các thuốc nhuộm axit trong dung dịch nước của các loại VLHP như: than bã mía, than vỏ lạc, than lá chè… Kết quả thu được cho thấy các VLHP đều có khả năng hấp phụ các thuốc nhuộm axit với hiệu suất khá cao. Riêng đối với metyl đỏ còn có thể sử dụng các VLHP chế tạo từ các phụ phẩm nông công nghiệp khác có thành phần hóa học chủ yếu giống như bã mía để tách loại ra khỏi dung dịch nước. Nhóm nghiên cứu ở trường đại học Karpagam (Ấn Độ) đã nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ hạt na, các kết quả thu được cho thấy đây có thể là một lựa chọn hấp dẫn cho quá trình tách loại phẩm nhuộm trong dung dịch loãng. Kết quả thử nghiệm được trên nước thải nhuộm mô phỏng cho thấy hiệu suất hấp phụ của VLHP này là khá tốt (82,82%) [16]. Hay như các công trình khoa học của nhóm nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 trường đại học Sains (Malaysia) sử dụng xơ chuối để tách loại metyl đỏ từ dung dịch nước [10] và nghiên cứu ứng dụng than hoạt tính chế tạo từ dưa chuột để hấp phụ động học thuốc nhuộm cation trong môi trường nước của nhóm tác giả [15] Với mục đích sử dụng VLHP hấp phụ metyl đỏ trong dung dịch nước, trong luận văn này chúng tôi tiến hành xử lý bã mía bằng fomanđehit và axit sunfuric [9]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 CHƢƠNG 2 THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ 2.1. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ 2.1.1. Hoá chất Các hoá chất dùng cho quá trình thí nghiệm đều có độ tinh khiết PA. 2.1.1.1. Dung dịch metyl đỏ 500mg/l Cân một lượng chính xác metyl đỏ trên cân điện tử bốn số, hoà tan bằng dung dịch cồn 60o, định mức đến thể tích cần thiết. Từ dung dịch gốc này có thể pha các dung dịch metyl đỏ có nồng độ cần thiết. 2.1.1.2. Dung dịch cồn 60 o Dung dịch cồn 60o được pha từ dung dịch cồn tinh khiết 99,99o, hoà tan bằng nước cất hai lần, định mức đến thể tích cần thiết. 2.1.1.3. Dung dịch fomanđêhit 1% Dung dịch fomanđêhit được pha từ dung dịch fomanđêhit tinh khiết 99,99%, hoà tan bằng nước cất hai lần, định mức đến thể tích cần thiết. 2.1.1.4. Dung dịch axit sunfuric đặc 98% 2.1.1.5. Dung dịch NaOH 0,01M Dung dịch NaOH được pha từ ống chuẩn, hoà tan bằng nước cất hai lần, định mức đến thể tích cần thiết. 2.1.1.6. Dung dịch HCl 0,01M Dung dịch HCl được pha từ ống chuẩn, hoà tan bằng nước cất hai lần, định mức đến thể tích cần thiết. 2.1.1.7. Dung dịch NaHCO3 1% Cân một lượng chính xác NaHCO3 trên cân điện tử bốn số. Dùng nước cất hai lần để hoà tan và định mức đến thể tích cần thiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 2.1.2. Thiết bị Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV mini 1240 hãng Shimadzu (Nhật Bản). Máy quang phổ hồng ngoại IR Prestige 21 hãng Shimadzu (Nhật Bản). Máy đo pH Preisa 600 (Thụy Sỹ). Máy khuấy IKA Labortechnik. Máy nghiền thông dụng. Tủ sấy, cân điện tử bốn số… Các loại pipet, buret, bình tam giác, cốc, bình định mức, chén sứ… 2.2. Chế tạo và khảo sát một số đặc trƣng cấu trúc của các VLHP 2.2.1. Chế tạo các VLHP từ bã mía 2.2.1.1. Chuẩn bị nguyên liệu Bã mía sau khi rửa sạch được cắt nhỏ, cho vào nước cất đun sôi trong 30 phút để loại bỏ đường hòa tan sau đó sấy khô ở 80oC trong 24 giờ. Bã mía khô được nghiền thành bột mịn (nguyên liệu đầu)[9]. 2.2.1.2. Chế tạo các vật liệu hấp phụ a. VLHP 1: Cân một lượng xác định nguyên liệu rồi trộn với dung dịch fomanđehit 1% theo tỉ lệ 1: 5 (nguyên liệu: fomanđehit; khối lượng (mg) : thể tích (ml)), sau đó đem sấy ở 50oC trong 4 giờ. Lọc thu lấy nguyên liệu, rửa sạch bằng nước cất hai lần để loại bỏ fomanđêhit dư và sấy ở 80oC cho đến khô thu được VLHP 1[9]. b. VLHP 2: Cân một lượng xác định nguyên liệu, trộn đều với H2SO4 đặc theo tỉ lệ 1:1 (nguyên liệu : axit sunfuric; khối lượng (mg) : thể tích (ml)), sau đó đem sấy ở 150oC trong 24 giờ. Nguyên liệu sau khi sấy được rửa sạch bằng nước cất hai lần và ngâm trong dung dịch NaHCO3 1% trong 24 giờ để loại bỏ axit dư. Lọc lấy bã rắn và tiếp tục sấy ở 150oC cho đến khô rồi đem nghiền nhỏ thu được VLHP 2 (dạng than). Nguyên liệu đầu, VLHP 1 và VLHP 2 được rây lấy các kích thước khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 nhau từ ≤0,02mm; 0,03÷0,05mm; 0,06÷0,1mm [9]. 2.2.2. Một số đặc trưng cấu trúc của các VLHP 2.2.2.1. Ảnh SEM Để khảo sát đặc điểm bề mặt của VLHP 1, VLHP 2 chúng tôi tiến hành chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) bề mặt của VLHP 1, VLHP 2 và nguyên liệu. Kết quả được chỉ ra trong hình 2.1 và 2.2 a. Nguyên liệu b. VLHP 1 Hình 2.1 Ảnh SEM của nguyên liệu (a) và VLHP 1(b) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Hình 2.2 Ảnh SEM của VLHP 2 ở hai độ phóng đại và phân giải khác nhau Nhận xét: Qua ảnh SEM của VLHP 1 và nguyên liệu ở cùng độ phóng đại và độ phân giải có thể thấy bề mặt VLHP 1 xốp hơn so với bề mặt của nguyên liệu. Như vậy sơ bộ có thể đánh giá được khả năng hấp phụ của VLHP 1 là tốt hơn so với nguyên liệu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Qua ảnh SEM của VLHP 2 ở hai độ phóng đại và phân giải khác nhau có thể thấy: ở VLHP 2 có cấu trúc mao quản tương đối đồng đều do đó nó có độ bền cơ học cao. Các tâm hấp phụ đồng đều. Như vậy sơ bộ có thể đánh giá được khả năng hấp phụ của VLHP 2 là tốt hơn so với nguyên liệu. 2.2.2.2. Phổ hồng ngoại (IR) Cấu trúc của VLHP 1, VLHP 2 được phân tích qua phổ hồng ngoại của VLHP 1, VLHP 2 và so sánh với phổ hồng ngoại của nguyên liệu. Kết quả được chỉ ra ở hình 2.3, 2.4 và 2.5 Hình 2.3 Phổ hồng ngoại của nguyên liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Hình 2.4 Phổ hồng ngoại của VLHP 1 Hình 2.5 Phổ hồng ngoại của VLHP 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Nhận xét: So sánh phổ hồng ngoại của VLHP 1 và nguyên liệu cho thấy dải hấp thụ của nhóm cacbonyl C=O dịch chuyển về vùng có số sóng cao hơn (1741,53cm-1) so với vị trí của nó trong nguyên liệu (1734,80cm-1). Chứng tỏ việc xử lý đã có kết quả. Trên phổ hồng ngoại của VLHP 2 các dải hấp thụ từ số sóng 2865,02 đến 2935,52cm-1 tương ứng với sự hấp thụ của nhóm CH2, CH3 đối xứng và bất đối xứng. Các dải hấp thụ từ 1032,77 đến 1105,63cm-1 có liên quan đến sự phân huỷ lignin. Nói chung các dải phổ của các nhóm này đều có nguồn gốc từ nhóm OH trong cấu trúc của nguyên liệu, làm tăng các vị trí hấp phụ của VLHP [9]. 2.3. Định lƣợng metyl đỏ Dựng đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ: Từ dung dịch metyl đỏ gốc nồng độ 500 mg/l chuẩn bị các dung dịch có nồng độ: 50, 100, 150, 200, 250mg/l, mẫu trắng không chứa metyl đỏ. Dùng dung dịch NaOH 0,01M và HCl 0,01M để điều chỉnh môi trường của các dung dịch đến pH=7,0. Đem đo độ hấp thụ quang của các dung dịch tại bước sóng =617nm dùng cuvet 1cm [9]. Từ số liệu thực nghiệm xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ. Bảng 2.1 Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ STT 1 2 3 4 5 C (mg/l) 50 100 150 200 250 Độ hấp thụ 0,113 0,197 0,283 0,363 0,4546 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 y = 0.0849x + 0.0274 R 2 = 0.9997 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 50 100 150 200 250 C (mg/l) Độ hấ p th ụ Hình 2.6 Đường chuẩn xác định nồng độ metyl đỏ 2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và các VLHP Cân mỗi loại nguyên liệu, VLHP 1, VLHP 2 là 0,4g cho riêng rẽ vào 3 cốc thủy tinh dung tích 250ml. Thêm vào mỗi cốc 100ml dung dịch metyl đỏ nồng độ 248,27mg/l (giá trị này xác định theo đường chuẩn sau khi pha). Tiến hành khuấy trên máy khuấy với tốc độ 160 vòng/phút trong 120 phút (thời gian khuấy là thời gian hấp phụ), ở nhiệt độ phòng (27±10C). Xác định nồng độ metyl đỏ còn lại trong mỗi dung dịch. Tính dung lượng hấp phụ q (mg/g) và hiệu suất hấp phụ H (%) của hai loại VLHP và nguyên liệu đối với metyl đỏ theo các công thức: ( ).  o cb C C V q m ( 2.1 ) .100   o cb o C C H C ( 2.2 ) Trong đó: Co, Ccb: nồng độ metyl đỏ ban đầu và sau khi hấp phụ tương ứng (mg/l) V: thể tích của dung dịch metyl đỏ (l) m: lượng VLHP (g) Các kết quả được chỉ ra trong bảng 2.2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Bảng 2.2 Các thông số hấp phụ của nguyên liệu và các VLHP Nguyên liệu VLHP 1 VLHP 2 Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) Co (mg/l) Ccb (mg/)l H (%) 248,27 169,62 31,68 248,27 87,52 64,75 248,27 30,93 87,54 Nhận xét: Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy cả nguyên liệu và hai loại VLHP đều có khả năng hấp phụ metyl đỏ. Tuy nhiên, so sánh dung lượng hấp phụ, hiệu suất hấp phụ của nguyên liệu với hai loại VLHP đối với metyl đỏ chúng tôi nhận thấy khả năng hấp phụ của hai loại VLHP tốt hơn nguyên liệu. Cụ thể: hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ của VLHP 1 cao hơn gần 2 lần, của VLHP 2 cao hơn gần 3 lần so với nguyên liệu. 2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của các VLHP 2.5.1. Ảnh hưởng của pH Chuẩn bị các cốc thủy tinh dung tích 250ml có đánh số thứ tự, mỗi cốc chứa 0,4g các VLHP và 100ml dung dịch metyl đỏ nồng độ 248,27mg/l. Dùng dung dịch NaOH 0,01M và HCl 0,01M để điều chỉnh pH của các dung dịch đến các giá trị tương ứng là 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Khuấy các dung dịch với tốc độ 160 vòng/phút trong 120 phút, ở nhiệt độ phòng (27±10C). Lọc bỏ bã rắn, xác định nồng độ metyl đỏ còn lại trong mỗi dung dịch sau hấp phụ. Tính dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ của các VLHP đối với metyl đỏ theo công thức (2.1) và (2.2) Kết quả được trình bày ở bảng 2.3 và hình 2.7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Bảng 2.3 Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ của các VLHP pH VLHP 1 VLHP 2 Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g) Co (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) q (mg/g) 2 248,27 119,17 52,00 32,28 248,27 51,62 79,23 49,16 3 248,27 105,94 57,33 35,58 248,27 45,83 81,56 50,61 4 248,27 97,10 60,89 37,79 248,27 39,39 84,15 52,22 5 248,27 86,62 65,11 40,41 248,27 25,18 89,87 55,77 6 248,27 53,97 78,26 48,57 248,27 19,39 92,20 57,22 7 248,27 23,93 90,36 56,08 248,27 14,74 94,07 58,38 8 248,27 18,57 92,52 57,42 248,27 12,87 94,82 58,85 9 248,27 14,80 94,04 58,37 248,27 11,58 95,34 59,17 0 20 0 60 80 100 120 2 3 4 5 6 7 8 9 pH Hiệ u s uấ t (% ) VLHP 1 VLHP 2 Hình 2.7 Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào pH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Nhận xét: Từ kết quả được trình bày ở bảng 2.3 và hình 2.7 cho thấy: Khi pH tăng hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 và VLHP 2 đều tăng, tuy nhiên đối với VLHP 2 sự tăng là không đáng kể. Trong khoảng pH từ 5  7 hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 tăng nhanh. Ở pH từ 7÷9 hiệu suất hấp phụ của cả hai VLHP là tương đối ổn định. Do đó chọn pH của các dung dịch nghiên cứu là 7 để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. 2.5.2. Ảnh hưởng của thời gian Tiến hành sự hấp phụ với khối lượng các VLHP 0,4g và 100ml dung dịch metyl đỏ có nồng độ xác định khác nhau (từ 48,80÷248,27mg/l), pH của các dung dịch được điều chỉnh đến 7. Khuấy các dung dịch với tốc độ 160 vòng/phút trong những khoảng thời gian khác nhau từ 15  120 phút, ở nhiệt độ phòng (27±10C). Lọc bỏ bã rắn, xác định nồng độ dung dịch metyl đỏ còn lại trong mỗi dung dịch sau hấp phụ. Tính hiệu suất hấp phụ của các VLHP đối với metyl đỏ. Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.4 và hình 2.8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Bảng 2.4 Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ của các VLHP Co (mg/l) Thời gian hấp phụ (phút) 15 30 45 60 90 120 VLHP 1 (H%) 48,80 68,00 71,50 75,80 83,30 84,70 86,03 98,51 63,75 66,10 69,70 76,50 78,86 80,74 148,5 60,40 62,54 65,70 66,50 67,80 68,87 197,92 59,60 60,50 63,10 64,20 65,50 66,70 248,27 58,92 59,48 62,08 64,40 64,51 64,75 VLHP 2 (H%) 48,80 85,20 87,90 90,10 92,50 93,40 95,68 98,51 80,70 84,93 86,76 90,20 92,07 93,49 148,5 77,68 80,86 85,20 87,54 88,12 91,48 197,92 70,30 75,00 79,50 83,33 85,85 88,51 248,27 67,20 73,66 78,40 82,02 84,63 85,68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 50 55 60 65 70 75 80 85 90 15 30 45 60 90 120 Thời gian (phút) Hi ệu su ất (% ) Hình 2.8 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 vào thời gian Trong đó: 1: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 48,8 (mg/l) 2: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 98,51 (mg/l) 3: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 148,5 (mg/l) 4: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 197,92 (mg/l) 5: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 248,27 (mg/l) Nhận xét: Từ kết quả thu được ở bảng 2.4 và hình 2.8 cho thấy trong khoảng thời gian hấp phụ khảo sát từ 15÷120 phút, đối với các nồng độ ban đầu khác nhau của metyl đỏ hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 đều tăng. Khi nồng độ metyl đỏ ban đầu cao thì hiệu suất hấp phụ tăng chậm, khi nồng độ metyl đỏ ban đầu thấp thì hiệu suất hấp phụ tăng nhanh (ảnh hưởng của thời gian là rõ ràng). Mặt khác, ở các nồng độ ban đầu khác nhau của metyl đỏ hiệu suất hấp phụ của VLHP 1 tăng trong khoảng 60 phút đầu và tương đối ổn định từ phút 60÷120. Do đó chúng tôi chọn 60 phút là thời gian đạt cân 1 2 3 4 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 bằng hấp phụ của VLHP 1. 60 65 70 75 80 85 90 95 100 15 30 45 60 90 120 Thời gian (phút) Hi ệu su ất (% ) Hình 2.9 Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 vào thời gian Trong đó: 1: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 48,8 (mg/l) 2: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 98,51 (mg/l) 3: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 148,5 (mg/l) 4: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 197,92 (mg/l) 5: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian ở nồng độ 248,27 (mg/l) Nhận xét: Từ kết quả thu được ở bảng 2.4 và hình 2.9 cho thấy trong khoảng thời gian hấp phụ khảo sát từ 15÷120 phút, đối với các nồng độ ban đầu khác nhau của metyl đỏ hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 đều tăng. Khi nồng độ metyl đỏ ban đầu thấp thì hiệu suất hấp phụ tăng chậm, khi nồng độ metyl đỏ ban đầu cao thì hiệu suất hấp phụ tăng nhanh (ảnh hưởng của thời gian là rõ ràng). Mặt khác, ở các nồng độ ban đầu khác nhau của metyl đỏ hiệu suất hấp phụ của VLHP 2 tăng trong khoảng 90 phút đầu và tương đối ổn định từ phút 90÷120. Do đó chúng tôi chọn 90 phút là thời gian đạt cân 1 2 3 4 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 bằng hấp phụ của VLHP 2. Như vậy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP 1 và VLHP 2 không như nhau có thể là do cấu trúc bề mặt của chúng khác nhau 2.5.3. . Ảnh hưởng của khối lượng các VLHP Tiến hành sự hấp phụ trong điều kiện: 100ml dung dịch metyl đỏ nồng độ 248,27mg/l và khối lượng các VLHP thay đổi từ 0,2÷1,0g, pH của các dung dịch được điều chỉnh đến 7, khuấy các dung dịch với tốc độ 160 vòng/phút, thời gian hấp phụ từ 15÷120 phút, ở nhiệt độ phòng (27±10C). Lọc lấy phần dung dịch, xác định nồng độ metyl đỏ còn lại trong các dung dịch sau hấp phụ. Tính hiệu suất hấp phụ của các VLHP đố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1 53.pdf
Tài liệu liên quan