Luận văn Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

 

Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 6

I. Khái niệm về chất thải rắn. 6

II. Khái niệm về chất thải rắn đô thị. 6

2.1. Định nghĩa và đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị. 6

2.2. Thành phần chất thải rắn đô thị. 9

2.3. Các nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị. 10

2.4. Phân loại chất thải rắn đô thị. 11

III.Tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 12

3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 12

3.2. Mô hình tham gia quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 17

3.3. Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. 20

 

Chương II: MÔ HÌNH HTX VỆ SINH MÔI TRƯỜNG THÀNH CÔNG VÀ HIỆU QUẢ THỰC TẾ CỦA MÔ HÌNH TẠI PHƯỜNG VĂN CHƯƠNG, QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 23

I. Tổng quan về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 23

1.1. Khái niệm và mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 23

1.2. Nội dung của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 25

1.3. Lợi ích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 26

II. Nghiên cứu mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công. 27

2.1. Tổng quan về HTX Thành Công. 27

2.2. Tổ chức quản lý công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công 31

2.3.Tổ chức, quản lý nhân lực và vật lực cho công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công. 33

III. Đánh giá hiệu quả thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội do HTX Thành Công thực hiện. 38

3.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội và hạ tầng kỹ thuật của phường Văn Chương. 38

3.2. Mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở phường Văn Chương. 40

3.3. Hiệu quả mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở phường Văn Chương. 46

 

Chương III: XÂY DỰNG MÔ HÌNH XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT, PHẾ THẢI XÂY DỰNG Ở PHƯỜNG KHƯƠNG TRUNG, QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI 53

3.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phường Khương Trung. 53

3.2. Đặc điểm chất thải rắn của phường Khương Trung. 54

3.3. Hiện trạng công tác thu gom chất thải rắn tại phường Khương Trung. 56

3.4. Xây dựng mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng tại phường Khương Trung. 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70

PHỤ LỤC 72

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2892 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch nhiệm, 100.000 đồng/tháng tiền điện thoại và tiền thưởng nếu đạt mức thu cao. HTX sử dụng phương tiện thu gom là xe gom 3 bánh, mỗi xe chứa được 0,4 m3 rác.Mỗi xe gom có giá 1.800.000 đồng được sử dụng trong thời gian trung bình là 18 tháng. Như vậy chi phí xe gom là: 1.800.000 đồng/ 18 tháng =100.000 đồng/xe/tháng. Chi phí quản lý của HTX cho khâu thu gom, quét dọn được tính bằng 15% tổng chi phí cho người lao động, công cụ thu gom. Chi phí cho công tác quản lý của phường được tính là 10% tổng nguồn thu phí từ hộ dân. Chi phí thuê nhà để xe gom, công cụ lao động, văn phòng họp xã viên được chi tùy theo điều kiện thực tế, ngoài ra hàng tháng HTX còn phải chi các khoản khác như; Lao động ngày thứ bảy tại các phường mà HTX thực hiện, tiền sửa chữa và gửi xe gom, trích phần trăm thu phí cho các tổ trưởng dân phố tại các phường, xã hoạt động của HTX, chi phí văn phòng phẩm, tiền quan hệ để ký các hợp đồng dịch vụ vệ sinh môi trường, tiền thưởng, sinh nhật, ốm đau, ma chay, cưới xin… Hiện nay HTX Thành Công có 34 xe cuốn ép rác chuyên dùng và xe chuyên dùng vận chuyển đất, phế thải xây dựng loại 5 tấn và 11 tấn . Mỗi xe có 2 nhân viên, gồm 1 lái chính và 1 phụ xe làm nhiệm vụ chuyển rác lên xe. Nhân viên lái xe và phụ xe được nhận lương hàng tháng theo hợp đồng thỏa thuận và theo định mức khoán sản phẩm, bao gồm tiền công lao động, tiền phụ cấp, bảo hiểm xã hội, y tế, tai nạn, bồi dưỡng độc hại… theo quy định. Định mức tiền lương và tổng chi phí cho 2 người (1 xe) được trình bày trong bảng 11, trong đó các khoản chi phí cho bảo hiểm, bồi dưỡng độc hại và bảo hộ lao động được tính đồng thời cho hai người. Bảng 11: Định mức chi phí cho 1 kíp lái xe (2 người) của HTX Thành Công. STT Khoản chi Định mức Chi phí (đồng/tháng) 1 Tiền lương lái xe 2.000.000 đồng/người/tháng 2.000.000 2 Tiền lương phụ xe 1.200.000 đồng/người/tháng 1.200.000 3 Bồi dưỡng độc hại 3.000 đồng/người/ngày 180.000 4 Bảo hiểm xã hội (15%×350.000) đồng/người/tháng 105.000 5 Bảo hiểm y tế (2%×350.000) đồng/người/tháng 14.000 6 Bảo hiểm tai nạn 14.000 đồng/người/năm 2.333 7 Bảo hộ lao động 1.000.000 đồng/người/năm 166.667 Tổng 3.668.000 (Theo Báo cáo tài chính của HTX Thành Công 2005) Chi phí cho một xe ô tô chuyên dùng 5 ÷ 7 tấn vận chuyển rác, đất, phế thải xây dựng từ khu vực quận Thanh Xuân đến bãi rác Nam Sơn (52,53 km), bãi đất Phú Diễn- Cầu Diễn (13,2 km) được trình bày trong bảng 12: Bảng 12: Chi phí cho xe chuyển rác 5÷ 7 tấn của HTX Thành Công. STT Khoản chi Chi phí (đồng/tháng) 1 Khấu hao xe (thời gian 3 năm) 9.892.405 2 Bảo hiểm xe 435.833 3 Nhiên liệu 6.600.000 4 Dầu nhờn 150.000 5 Sửa chữa lớn 685.000 6 Bảo dưỡng 300.000 7 Xăm lốp 1.000.000 8 Vệ sinh xe 560.000 Tổng 19.623.238 (Theo Báo cáo tài chính của HTX Thành Công 2005) Chi phí quản lý công tác vận chuyển của HTX Thành Công được tính bằng 15% tổng chi cho lái xe và phương tiện: ( 3.668.000 + 19.623.238 )×0,15 = 3.493.686 đồng Chi phí khấu hao nhà xưởng tính trung bình là 3.500.000 đồng/tháng. Chi phí cầu đường tính là 600.000 đồng/tháng/xe. Tổng các khoản chi phí cho một xe chở rác 5 tấn trong một tháng là: 3.668.000 + 19.623.238 + 3.493.686 +3.500.000 +600.000=30.884.924 đồng. Lượng rác thải trung bình một xe ép rác tải trọng 5 ÷ 7tấn vận chuyển trong một tháng là 271 tấn. Do đó, chi phí trung bình để vận chuyển 1 tấn rác từ khu vực quận Thanh Xuân đến bãi rác Nam Sơn là: 30.884.924 đồng / 271 tấn = 113.966 đồng/tấn. * Các nguồn thu chủ yếu của HTX Thành Công bao gồm: - Thu từ tiền dịch vụ vệ sinh thu rác do các hộ dân cư đóng góp. - Thu từ hợp đồng dịch vụ với các cơ quan xí nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn phường (Mức thu dịch vụ vệ sinh thu rác và hợp đồng thức hiện theo quy định số 52/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 04 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội ban hành với mức thu phí đối với các cá nhân cư trú ở phường nội thành là 2.000 đồng/người/tháng). - Thu từ nguồn xử phạt vi phạm vệ sinh môi trường theo quyết định số 53/QĐ-UB ngày 20 tháng 04 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội - Thu từ dịch vụ hợp đồng với Ban quản lý Dự án Duy tu giao thông đô thị -Sở GTCC Hà Nội. theo quyết định số 8216/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội. HTX hoạt động trên cơ sở tự hạch toán thu chi. Về nguyên tắc HTX phải đảm bảo có được số thu lớn hơn số chi. Phần dư từ khoản chênh lệch thu chi này được sử dụng để đóng thuế môn bài hàng năm và phân bổ vào các quỹ của HTX là quỹ phúc lợi, khen thưởng và quỹ đầu tư, phát triển sản xuất. III. Đánh giá hiệu quả thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội do HTX Thành Công thực hiện. 3.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội và hạ tầng kỹ thuật của phường Văn Chương. 3.1.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của phường Văn Chương: Phường Văn Chương thuộc nội thành Thành phố Hà Nội, phía Bắc giáp phường Văn Miếu, phía Nam giáp phường Hàng Bột, phía Đông giáp phường Quốc Tử Giám, phía Tây giáp phường Khâm Thiên, phía Tây Nam giáp phường Thổ Quan. Phường Văn Chương có 03 tiểu khu là khu tập thể Huy Văn, tập thể Văn Chương và khu tập thể Linh Quang, hình thành từ làng Linh Quang và Văn Chương. Địa bàn phường hầu hết là đường làng, ngõ xóm ( có một đoạn mặt phố ngắn là mặt phố Quốc Tử Giám). Nhân dân trong phường là dân lao động thuần túy và cán bộ công nhân viên chức. Trên địa bàn không có các cửa hàng kinh doanh buôn bán lớn, chỉ có các hộ kinh doanh nhỏ và có chợ họp cả ngày nằm ở hai bên trục đường ngõ Văn Chương từ đoạn phố Khâm Thiên rẽ vào đến gần cổng UBND phường Văn Chương. Việc thu gom rác trên địa bàn phường Văn Chương gặp rất nhiều khó khăn vì nhân dân trên địa bàn hầu hết là dân nhập cư, ý thức giữ gìn vệ sinh chưa cao một số hộ dân cư tập trung đổ rác thải sinh hoạt xuống hai hồ Văn Chương, Huy Văn là một mương nước nổi (Lương Sử) gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng không tốt đến đời sống, sinh hoạt của các hộ dân cư sinh sống ở gần đó. Hiện nay chính quyền cũng như nhân dân trong phường đang đề nghị được xây dựng cống hóa mương nước nổi Lương Sử, khi việc này được thực hiện thì không còn khó khăn gì trong công tác thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn phường Văn Chương. 3.1.2. Đất đai: Hiện nay, tổng diện tích đất tự nhiên của phường Văn Chương là 31,7779 hecta. Trong đó: * Đất chuyên dùng : 13,4290 ha. * Đất ở đô thị : 18,0200 ha. * Đất chưa sử dụng: 0,3300 ha. 3.1.3. Dân số: Dân số toàn phường là 16.200 người với 4.104 hộ gia đình, được chia thành 09 cụm dân cư và 85 tổ dân phố, tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,2%. Có 03 khu vực lớn tập trung dân sinh sống trong phường là làng Linh Quang, khu tập thể Văn Chương và làng Văn Chương.Ngoài ra trên địa bàn phường còn có nhiều người cư trú thường xuyên như các lao động ngoại tỉnh, sinh viên các Trường Đại học Thủy Lợi, Đại học Công Đoàn… 3.1.4. Cơ sở hạ tầng: Những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng của Phường đã từng bược được xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo, phường Văn Chương là phường có nhiều ngõ xóm. Đường làng, ngõ xóm đều được xây dựng, bê tông hóa tuy nhiên một số đường ngõ xóm đã hư hỏng và đang được sửa chữa. Các trục ngõ xóm chính đều có đèn cao áp, còn các ngõ nhỏ (như tổ dân cư số 20) vẫn còn chưa có đèn, vấn đề này cần khắc phục ngay vì nó là nguyên nhân gây khó khăn cho việc thu gom rác thải sinh hoạt.Tổng chiều dài ngõ xóm toàn Phường là 7.060 m trong đó: Ngõ xóm phường Văn Chương là 3.590 m , tập thể Văn Chương là 3.470 m. Trên địa bàn phường có một đoạn đường phố là đường Quốc Tử Giám với tổng diện tích duy trì vệ sinh là 18.206 m2. Dự kiến trong tương lai Phường sẽ quy hoạch xây chợ, nhà Văn hóa, điều này sẽ làm tăng thêm lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày của phường. 3.2. Mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở phường Văn Chương. Phường Văn Chương là một trong các phường đã thực hiện Xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường ở Hà Nội do HTX Thành Công thực hiện. Trước khi Hợp tác xã Thành Công thực hiện xã hội hóa vệ sinh môi trường tại phường Văn Chương thì việc thực hiện thu gom và vận chuyển rác thải, PTXD trên địa bàn phường do tổ 7b của XN MTĐT số 4- Công ty MTĐT Hà Nội đảm nhiệm. Hàng ngày, nhân viên môi trường quét dọn vệ sinh trên đường, nơi công cộng và thu gom rác sinh hoạt. Và đội xe của XN MTĐT số 4 vận chuyển đến nơi xử lý của Thành phố. Do địa bàn phường Văn Chương đa số là đường làng, ngõ xóm nên nhân viên của XN MTĐT không tổ chức quét gom mà chỉ thu rác của người dân do đó đường, ngõ chưa sạch và vẫn còn rác ảnh hưởng đến môi trường chung. Việc thực hiện xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường đã hoàn thành tốt công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn phường. So sánh việc thực hiện công tác vệ sinh môi trường giữa XN MTĐT và HTX Thành Công càng thấy rõ việc thực hiện xã hội hóa là cần thiết và hiệu quả nhất. XN MTĐT số 4-Công ty MTĐT HTX Thành Công 1.Mô hình tổ chức. XN MTĐT số 4 trực thuộc Công ty MTĐT Hà Nội. XN MTĐT số 4 xây dựng mô hình tổ quét dọn và thu gom rác gồm 07 người, trong đó: duy trì ban ngày là 02 người, duy trì ban đêm là 05 người. 2.Phương án thi công. - Số lao động: số nhân viên đang làm vệ sinh môi trường của XN MTĐT số 4 là 07 người, trong đó duy trì ban ngày là 02 người, duy trì ban đêm là 05 người. Với cách bố trí nhân viên như vậy là chưa hợp lý: số lượng nhân viên duy trì ban ngày quá ít trong khi đó số nhân viên duy trì ban đêm lại nhiều hơn 2 lần gây nhiều bất lợi cho các nhân viên phải đi làm nhiều về đêm ảnh hưởng đến sức khỏe. Nên thực hiện thu gom rác nhiều vào cuối ngày. - Hình thức quét dọn thu gom: Không tổ chức quét dọn mà chỉ thu rác của người dân . Đồng thời chỉ quét các đường lớn còn các ngõ ngách nhỏ thì không quét. Do đó các đường và các ngõ ngách nhỏ chưa sạch vẫn còn rác vứt bậy ra làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường chung. - Thời gian thu gom: Thời gian duy trì vệ sinh được bố trí như sau: + Đối với khu dân cư tiến hành quét dọn thu gom, tập kết rác từ 15h00 đến 20h30 hàng ngày. Thời gian này ảnh hưởng rất lớn đến giao thông và công việc của mọi người vì hầu hết thời gian này mọi người vẫn chưa đi làm về. + Đối với các khu tập thể tiến hành thu gom, tập kết rác từ 14h30 đến 18h30 hàng ngày. Thời gian thu gom muộn làm cho khối lượng rác ứ đọng lâu từ sáng đến chiều mới được vận chuyển làm ảnh hưởng đến môi trường chung. + Đối với đường Quốc Tử Giám: quét rác từ 07h đến 22h hàng ngày, không đảm bảo cho đường phố sạch đẹp vì thời gian kết thúc quét rác sớm trong khi đó thời gian từ 22h đến 24h lượng xe đi lại vẫn rất đông nên lượng rác phát sinh vẫn không được thu gom hết. - Phương tiện thu gom: Tổng số xe thu gom rác của XN MTĐT số 4 là 09 chiếc, các loại xe này đều do Công ty MTĐT chế tạo và sản xuất. Lượng xe gom quá ít trong khi lượng rác thải nhiều nên luôn thiếu xe gom, rác phải đổ ra đường để chờ xe gây mất vệ sinh môi trường, nhân viên thì phải vận chuyển rác nhiều lần gây tổn hao sức lao động. - Địa điểm tập kết rác và bãi để xe gom: rác thu gom được tập kết ở 04 điểm: Cửa nhuộm Tô Châu-trên phố Ngô Sỹ Liên, cửa ga B-phố Trần Quý Cáp, Cổng trường Văn Chương và Khách sạn Lai Châu K15. Điểm tập kết rác ít gây tình trạng rác tập kết nhiều khó khăn cho công tác vận chuyển và giao thông đi lại ở các điểm tập kết rác. 3.Tỷ lệ thu phí. - Mức phí dịch vụ vệ sinh đóng góp của các hộ dân hàng tháng là 1.000 đ/người, tỷ lệ đạt 43,2%. - Công tác thu Phí dịch vụ hợp đồng của XN MTĐT số 4 chưa được triển khai thực hiện triệt để (ký được 6 hợp đồng khối lượng, 8 hợp đồng dịch vụ với các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn phường Văn Chương) 4.Phương thức hoạt động. XN MTĐT thuộc Công ty MTĐT là một doanh nghịêp của Nhà nước nên được bao cấp. Việc thu phí từ các hộ dân cư không được chú trọng vì được Nhà nước bù lỗ vì vậy mà tỷ lệ thu phí thấp hơn so với các doanh nghiệp tư nhân. 5.Chất lượng dịch vụ. - Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn phường Văn Chương chưa được thu gom và vận chuyển hết trong ngày do ít nhân viên và không đảm bảo đủ xe gom. - Vì địa bàn phường Văn Chương đa số là đường làng, ngõ xóm nên nhân viên của XN MTĐT số 4 không tổ chức quét gom mà chỉ thu rác của người dân do đó đường, ngõ chưa sạch và vẫn còn rác vứt bậy ra làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường chung. - Phí dịch vụ hợp đồng với các cơ quan, xí nghiệp chưa thu được triệt để, còn đối với các hộ kinh doanh thì chưa thu được hết. - Tỷ lệ thu dịch vụ vệ sinh thu rác thấp: 43,2%. - Chăm sóc sức khỏe: Nhân viên của XN MTĐT số 4 cũng được trang bị các dụng cụ lao động và bảo hộ lao động như: đồng phục áo phản quang, găng, mũ, giầy, ủng…Tuy nhiên chưa tổ chức thường xuyên khám, chữa bệnh cho nhân viên của XN và các chế độ bồi dưỡng và bảo hộ chưa được quan tâm triệt để. 1.Mô hình tổ chức. Mô hình HTX xã hội hóa vệ sinh môi trường. Căn cứ vào đặc điểm địa lý kinh tế, cơ sở hạ tầng, mật độ dân cư và lượng rác thải phát sinh hàng ngày của phường Văn Chương. Với quy mô gọn nhẹ, đảm bảo năng suất và cường độ lao động, tạo điều kiện cho người dân địa phương trực tiếp tham gia. HTX xây dựng mô hình một tổ quét dọn và thu gom rác gồm 12 người(11 người thường xuyên và 01 người chạy tua). 2.Phương án thi công. - Số lao động: HTX tiếp nhận 07 nhân viên của XN MTĐT số 4 (trên cơ sở thỏa thuận với người lao động, cũng như thực hiện chế độ theo luật HTX hiện hành) và tổ chức tuyển dụng thêm 05 lao động của phường (đặc biệt là những người chưa có việc làm và có hoàn cảnh khó khăn do Ủy ban nhân dân Phường giới thiệu) vào làm xã viên của HTX để tham gia việc thu gom rác. Số lao động cần sử dụng được tính trong mục lục 6. Như vậy số lao động cần thiết là 12 người trong đó 11 người thường xuyên thu gom và 1 người chạy tua đảm bảo thu gom hết lượng rác phát sinh trong ngày và tập kết rác đến nơi quy định. - Hình thức quét dọn thu gom: Quét dọn, thu gom sạch sẽ tuyến phố Quốc Tử Giám và các ngõ, ngách. Đồng thời gõ kẻng thu gom rác nhà dân, thu tại các thùng rác đặt tại các khu tập thể và tổ chức thu ở các cơ quan xí nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn phường.Do vậy, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn phường đã thu gom và vận chuyển hết trong ngày, các đường làng, ngõ xóm được vệ sinh sạch sẽ, môi trường luôn sạch đẹp. - Thời gian thu gom: Thời gian duy trì vệ sinh được bố trí như sau: + Đối với khu dân cư tiến hành quét dọn thu gom, tập kết rác từ 17h00 đến 22h30 hàng ngày. Đây là thời gian hợp lý cho công tác thu gom và vận chuyển rác không làm ảnh hưởng đến công việc cũng như giao thông của khu dân cư. + Đối với các khu tập thể tiến hành quét dọn thu gom, tập kết rác từ 07h30 đến 18h30 hàng ngày. Thời gian này cũng không làm ảnh hưởng đến giao thông đi lại của khu tập thế và công việc của mọi người vì ở các khu tập thể thường bố trí các thùng rác người dân có thể bỏ rác bất cứ lúc nào trong ngày không phụ thuộc thời gian cố định nào. + Đối với đường Quốc Tử Giám: Quét rác từ 06h đến 24h hàng ngày đảm bảo cho đường phố luôn sạch đẹp. - Phương tiện thu gom: HTX sẽ cung cấp cho nhân viên tổng số là 20 xe gom 3 bánh, loại 0,4m3/xe, và tiếp tục xem xét để bố trí thêm xe gom cho nhân viên để đảm bảo đủ xe gom không tổn hao sức lao động của nhân viên, cũng như tránh hiện tượng thiếu xe gom phải đổ rác ra đường gây mất vệ sinh môi trường. - Địa điểm tập kết rác và bãi để xe gom: HTX kết hợp với Ủy ban nhân dân phường thống nhất quy hoạch các điểm tập kết rác, bãi để xe gom để tạo điều kiện tốt nhất cho việc hoạt động thu gom và vận chuyển rác cũng như hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường ở mức độ thấp nhất. 3. Tỷ lệ thu phí. - Mức phí dịch vụ vệ sinh đối với các cá nhân cư trú ở phường là 1.000 đ/tháng, tỷ lệ đạt 65%. (hiện nay thu theo quyết định 8216/QĐ-UB là 2.000 đ/tháng; HTX Thành Công thu đạt 70%). - HTX kết hợp với Ủy ban nhân dân phường để tiến hành ký hợp đồng thu dọn vệ sinh với các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn phường ( ký được 8 hợp đồng khối lượng, 10 hợp đồng dịch vụ với các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn phường Văn Chương) 4. Phương thức hoạt động. Phương thức hoạt động của HTX là lấy thu nhập để bù đắp chi phí cho công tác thu gom, vẫn chuyển và có lợi nhuận hợp lý, từng bước cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của người lao động (về mức thu tiền dịch vụ vệ sinh thu rác thi HTX sẽ tổ chức miễn cho các nhân khẩu dưới 5 tuổi và miễn giảm đối với các gia đình chính sách, neo đơn). 5. Chất lượng dịch vụ. - Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn phường Văn Chương về cơ bản đã được thu gom và vận chuyển hết trong ngày giữ đường phố luôn luôn sạch đẹp. - Tổ chức quét gom rác tất cả các đường làng cũng như các ngõ, ngách nhỏ của phường đảm bảo thu gom hết lượng rác phát sinh trong ngày không để tồn đọng sang ngày hôm sau. Đồng thời gõ kẻng thu gom rác nhà dân, thu tại các thùng rác đặt tại các khu tập thể và tổ chức thu ở các cơ quan xí nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn phường. - HTX kết hợp với Ủy ban nhân dân phường tiến hành thu phí dịch vụ vệ sinh của các hộ dân cư; phí dịch vụ hợp đồng với các cơ quan, xí nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn phường, ngoài ra còn phí dịch vụ hợp đồng vận chuyển với Ban QLDA Duy tu GTĐT- Sở GTCC Hà Nội. -Tỷ lệ thu dịch vụ vệ sinh thu rác cao: 65% - 70%. - Chăm sóc sức khỏe: do thường xuyên tiếp xúc với môi trường độc hại dễ gây ảnh hươởng tới sức khỏe nên HTX kết hợp với Ủy ban nhân dân phường, Y tế của Phưòng Văn Chương tổ chức tạo điều kiện cho các xã viên của HTX khám, chữa bệnh hàng thàng, năm. HTX sẽ có chế độ bồi dưỡng độc hại và bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn cho nhân viên, thực hiện chế độ bảo hộ lao động. Đánh giá hiệu quả. - Chưa phát huy được vai trò của người dân trong công tác vệ sinh môi trường cũng như lôi kéo họ cùng tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường. - Làm tăng chi phí ngân sách hàng năm cho việc quét dọn và thu gom rác trên địa bàn phường do Nhà nước phải bù lỗ một phần chi phí. - Không khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia. - Một số người dân trên địa bàn phường không có công ăn việc làm dẫn đến các tệ nạn xã hội gia tăng. Đánh giá hiệu quả. - Việc xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải góp phần nâng cao nhận thức cho người dân từ người già đến các em nhỏ về trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường. - Làm giảm chi phí ngân sách hàng năm của Nhà nước cho việc quét dọn và thu gom rác trên địa bàn phường Văn Chương. - Phát huy được nội lực của các thành phần kinh tế tham gia. - Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho một số người dân trên địa bàn phường Văn Chương. So sánh hai mô hình vệ sinh môi trường của XN MTĐT số 4 và HTX Thành Công ta thấy được mô hình HTX Thành Công là hiệu quả hơn nhất không những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại cảnh quan cho môi trường và giảm bớt các gánh nặng xã hội. 3.3. Hiệu quả mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở phường Văn Chương. Đánh giá hiệu quả của mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng được thể hiện trên 3 mặt: Môi trường, xã hội, kinh tế. * Về mặt kinh tế: a. Tính toán thu chi cho khâu quét dọn và thu gom rác: Theo quy định của Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội, từ tháng 4 năm 2004, phí vệ sinh trên địa bàn thành phố được thu ở mức: 2.000 đ/người/tháng. Do đơn vị thực hiện xã hội hóa phải chủ động trong hạch toán nên rất chú trọng đến nguồn thu này. Hiện nay đa số các đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường đều có tỷ lệ phí vệ sinh cao. Tỷ lệ thu phí tại phường Văn Chương đạt 70%. Các nguồn thu của HTX cho công tác quét gom rác được trình bày trong bảng 13. Bảng 13: Nguồn thu cho công tác quét gom rác của HTX Thành Công Dịch vụ hợp đồng(đồng) Thu từ dân(đồng) Số lượng 4,47 m3 16.200 người Mức thu 120.000 đồng/m3 2.000 đồng/người/tháng Tỷ lệ thu 100% 70% Tổng(đồng) - HĐ dịch vụ - Hộ KD nhỏ 1.291.400 536.400 755.000 22.680.000 (Theo tính toán của tác giả) Như vậy tổng nguồn thu cho công tác thu gom rác của HTX Thành Công là: 1.291.400 + 22.680.000 = 23.971.400 đồng / tháng. Chi phí tính cho một tháng công tác của đội quét gom rác được thể hiện trong bảng 14. Bảng 14: Chi phí khâu quét dọn và thu gom rác tại phường Văn Chương. Khoản chi Định mức Số lượng Tổng chi phí (đồng/tháng) 1.Tiền lương và công cụ lao động 1.178.667 đồng/người 12 14.144.004 2.Xe gom 100.000 đồng/xe 20 2.000.000 3.Tổ trưởng tổ thu gom 100.000 đồng/người 100.000 4.Công tác quản lý của HTX 15% tổng mục 1&2 2.421.600,6 5.Công tác quản lý của phường 10% tổng thu phí hộ dân 2.106.000 6.Thuê nhà 200.000 Tổng 20.971.604,6 (Theo tính toán của tác giả) Phân tích các số liệu thu chi cho công tác quét gom rác trong 1 tháng cho thấy mức chênh lệch là: 23.971.400 – 20.971.604,6 = 2.999.795,4(đồng/tháng) Như vậy, nguồn thu chủ yếu của HTX phục vụ cho công tác thu gom và quét dọn là từ các hộ dân, tỉ lệ thu phí ở các hộ dân quyết định hiệu quả kinh tế của khâu quét gom rác. Bước đầu tỉ lệ thu đạt 70% đủ bù cho chi phí và có lợi nhuận phù hợp. b. Tính toán thu chi cho khâu vận chuyển rác: Công việc vận chuyển rác của HTX Thành Công được thanh toán theo quyết định số 7439/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành ngày 09/12/2003. Chênh lệch giữa chi phí và doanh thu từ việc vận chuyển được tính toán trong bảng 15. Bảng 15: Nguồn thu và chi phí cho công tác vận chuyển của HTX Thành Công. Nội dung Nguồn thu Chi phí Vận hành hệ thống bốc rác lên xe ô tô Vận chuyển về bãi rác Nam Sơn Tổng doanh thu 1 2 3 4=2+3 5 Số lượng (tấn/tháng) 308 308 308 Đơn giá (đồng/tấn) 19.498(13) 110.079(13) 109.070 Tổng doanh thu(đồng) 6.005.384 33.904.332 39.909.716 33.593.560 (Theo tính toán của tác giả) c.Cân đối tài chính: Cân đối thu chi cho công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công trình bày trong bảng 16 được tính trên cơ sở tổng doanh thu và tổng chi phí của 2 khâu quét gom và vận chuyển rác trong một tháng. Bảng 16: Cân đối tài chính trong 01 tháng của HTX Thành Công. Nội dung Doanh thu (đồng) Chi phí (đồng) Chênh lệch (đồng) Thu gom,quét dọn 23.971.400 20.971.604,6 1.028.453,4 Vận chuyển 39.909.716 33.593.560 6.316.156 Tổng 63.881.116 54.565.164,6 9.315.951,4 (Theo tính toán của tác giả) Như vậy, công tác Xã hội hóa thu gom và vận chuyển rác thải bước đầu đã mang lại một phần chênh lệch cho HTX Thành Công. Áp dụng công tác xã hội hóa đã đem lại lợi ích nhiều mặt cho con người, cho xã hội và cho môi trường. * Về mặt môi trường: Tại phường Văn Chương, mỗi ngày HTX Thành Công đảm bảo duy trì việc thu gom rác trong toàn bộ phường. Dân số hiện nay trên địa bàn phường là 16.200 người. Nếu lấy lượng rác thải bình quân theo đầu người là 0,7 kg/người/ngày, do đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày ước tính là: 16.200 người × 0,7 kg/người/ngày = 11.340 kg/ngày. Lượng rác ở các cơ quan công sở khoảng 434 kg/ngày.(9) Định mức lượng rác đường trung bình là 0,06 kg/m2/ngày.(Nghiên cứu dự báo diễn biến môi trường bởi chất thải rắn do tác động của phát triển đô thị và khu công nghiệp Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học xây dựng Hà Nội, trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp Hà Nội,1997.) Phường Văn Chương có tổng diện tích mặt đường là 18.206 m2, do đó tổng lượng rác đường hàng tháng ước tính là : 18.206 m2 × 0,06 kg/m2/ngày = 1.092 kg/ngày. Tổng lượng rác phát sinh tại phường Văn Chương mỗi ngày là : 11.340 + 434 + 1.092 = 12.866 kg/ngày. Theo báo cáo thống kê của Ủy ban nhân dân phường, tổng lượng rác HTX Thành Công thu gom tại phường trong 1 năm là 3.696 tấn. Như vậy, trung bình mỗi ngày, HTX thu được lượng rác là: 3.696.000 kg/365 ngày = 10.126 kg/ngày Như vậy, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở phường Văn Chương là : 10.126 /12.866 × 100% = 79 % Tỷ lệ thu gom ở phường đạt 79% tổng lượng rác thải phát sinh là một con số cao so với thành phố (76%) và cao hơn so với cả nước (65%). Lượng rác chưa thu gom được chủ yếu còn tồn đọng ở các bờ sông, bờ ao cũ của phường. Đối với các hộ kinh doanh đôi khi còn vứt giấy, bìa bừa bãi ra vỉa hè song được tổ thu gom rác nhắc nhở và thu dọn. Quá trình thu gom rác được người dân đánh giá là đảm bảo vệ sinh, gọn gàng, không vương vãi rác trên đường vận chuyển. Các loại chất thải vẫn được thu gom chung không phân loại. Chất thải sau khi thu gom được chuyển hoàn toàn đến khu xử lý và chôn lấp. Những chất thải có thể tái chế vẫn chưa được tận dụng. Từ điều tra thực tế tại địa bàn phường do tác giả thực hiện rút ra được những đánh giá về tình hình vệ sinh môi trường và hiệu quả thu gom rác. Phương pháp điều tra được sử dụng là phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Số người được hỏi là 48 người. Kết quả điều tra được trình bày trong bảng 17. Phân tích các số liệu điều tra được cho thấy: về chất lượng công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn phường có 41,7 % số người được hỏi đánh giá là tốt; 25 % đánh gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân -.DOC
Tài liệu liên quan