Luận văn Những biện pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức ở đại học Kinh tế quốc dân theo yêu cầu của trường trọng điểm quốc gia

MỤC LỤC

 

 

Lời mở đầu 1

Phần 1: Đổi mới cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ theo yêu cầu xây dựng trường trọng điểm quốc gia 3

I. Trường trọng điểm quốc gia và các yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ. 3

I.1.1. Trường trọng điểm quốc gia, phân biệt trường trọng điểm quốc gia với các trường khác .3

I.1.2. Những tiêu chí để xây dựng một trường trọng điểm quốc gia. 4

I.1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của trường trọng điểm quốc gia 7

I.2. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia. 8

1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia .8

I.2.2. Phân cấp quản lý ở một trường trọng điểm quốc gia 9

I.2.3. Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của trường trọng điểm quốc gia 10

I.3. Kinh nghiệm của các nước xây dựng trường trọng điểm quốc gia. 12

Phần 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của Đại học kinh tế quốc dân hiện nay 15

II.1. Đại học Kinh tế quốc dân 46 năm trưởng thành và phát triển 15

II.2. Quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức của trường từ trước đến nay 18

II.3. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Đại học Kinh tế quốc dân. 26

II.3.1 Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức Đại học Kinh tế quốc dân hiện nay 27

II.3.1.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy 27

II.3.1.2. Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay

II.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường và các bộ phận trong trường 33

II.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường 33

II.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong trường .33

II.3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các lãnh đạo trong trường .33

II.3.3. Lề lối làm việc, mối quan hệ giữa các bộ phận trong trường . 42

II.3.3.1. Quan hệ, lề lối làm việc của các đơn vị và cá nhân trong trường. 42

II.3.3.2. Quan hệ, lề lối làm việc của các đơn vị trong trường. 47

II.3. 4. Phân cấp quản lý trong trường. 47

 

Phần 3: Những biện pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức ở đại học Kinh tế quốc dân theo yêu cầu của trường trọng điểm quốc gia. 49

III.1. Thách thức và vận hội đối với công tác tổ chức bộ máy trong mô hình trường trọng điểm quốc gia. 49

III.1.1. Vận hội 49

III.1.2. Thách thức .50

III.2. Một số quan điểm khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Đại học Kinh tế quốc dân theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia. 51

III.3. Những vấn đề cần thay đổi trong cơ câú tổ chức bộ máy quản lý của trường hiện nay. 53

III.4.Những giải pháp và kiến nghị về xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy theo yêu cầu trường trọng điểm quốc gia 53

III.4.1. Xác định mục tiêu, yêu cầu phải đổi mới cơ cấu tổ chức 54

III.4.2. Một số yêu cầu cơ bản đặt ra khi đổi mới cơ cấu tổ chức 54

III.4.3. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển của Đại học Kinh tế quốc dân. 55

III.4.4. Xác định cơ cấu tổ chức của Đại học Kinh tế quốc dân theo mô hình trường trọng điểm quốc gia: Mô hình tổ chức trường Đại học Kinh tế quốc dân đến năm 2010. 58

Kết luận 66

Danh mục tài liệu tham khảo 67

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những biện pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức ở đại học Kinh tế quốc dân theo yêu cầu của trường trọng điểm quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhà nước, tổ chức bộ máy của Nhà trường đã nhanh chóng phát triển về mọi mặt cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm đáp ứng cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tăng gấp nhiều lần so với 10 năm về trước và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Bộ máy tổ chức của Nhà trường có những đổi mới toàn diện, bằng cách phát triển một số chuyên ngành có truyền thống trên cơ sở có những thay đổi căn bản, đồng thời tích cực mở một số chuyên ngành mới cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Từ 9 khoa với 9 chuyên ngành đào tạo vào những năm đầu thập kỷ 90, ngày nay Trường đã hình thành 20 khoa, trung tâm, bộ môn đào tạo với hơn 30 chuyên ngành nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh trong mọi lĩnh vực của nền Kinh tế Quốc dân. Để phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn và các hoạt động khác của Nhà trường, cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của trường không ngừng được hoàn thiện theo hướng một trường kinh tế đa ngành và trọng điểm quốc gia. Để thấy được sự cố gắng tích cực của Trường trong công tác tổ chức cán bộ, cũng như những tồn tại cần khắc phục của công tác này, đề tài tập trung vào phân tích hiện trạng cơ cấu tổ chức bộ máy của Đại học Kinh tế Quốc dân hiện nay: Để đáp ứng cho yêu cầu xây dựng trường đại học Kinh tế Quốc dân trở thành trường kinh tế đầu ngành, trường trọng điểm quốc gia, đa ngành, đa lĩnh vực với chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học về kinh tế, quản trị kinh doanh ngang tầm các trường trong khu vực và thế giới, những năm qua, cùng với việc đầu tư cho các lĩnh vực khác, trường đã dành nhiều thời gian, công sức cho việc nghiên cứu, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ. Mỗi nhiệm kỳ Hiệu trưởng đều thành lập tổ nghiên cứu về cơ cấu tổ chức bộ máy, từng bước hoàn thiện về tổ chức bộ máy của trường. Do vậy nhà trường đã kiện toàn, giải thể những đơn vị không phù hợp, sáp nhập, hình thành và xây dựng các chuyên ngành mới, đơn vị mới để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học mà Nhà nước, xã hội quan tâm. Đến nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của trường đại học Kinh tế quốc dân với nhiều thành phần như phòng, ban, khoa, bộ môn, viện, trung tâm, tạp chí, thậm chí cả nhà trẻ, trạm y tế, hợp tác xã trường học với 54 đầu mối do trường quản lý cụ thể gồm 10 phòng ban chức năng, 20 khoa (trong đó có 2 khoa giảng dạy chung, 2 khoa quản lý) 11 bộ môn trực thuộc trường, 48 bộ môn thuộc khoa (hoặc tương đương) 6 trung tâm( trong đó có 2 trung tâm đào tạo chuyên ngành), 2 viện, 1 tạp chí và 4 đơn vị quản lý gián tiếp. Tuy vậy, trường vẫn tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện về tổ chức bộ máy để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và xã hội giao cho. Cơ cấu tổ chức của đại học kinh tế quốc dân được phản ánh qua sơ đồ 8 và 9 sau đây: Sơ đồ 8: Cơ cấu tổ chức đại học Kinh tế quốc dân hiện nay ( năm 2002) HIệU TRƯởNG 4 HIệU PHó Phòng ban và tương đương (12) Viện, TT không có chuyên ngành đào tạo (7) Khoa quản lý (2) Các khoa, Viện, TT có chuyên ngành đào tạo (20) Bộ môn có chuyên ngành đào tạo (3) Khoa, bộ môn tham gia giảng dạy chung (tham gia đào tạo) (10) Các bộ môn thuộc khoa, viện, trung tâm Bộ môn Bộ môn Bộ môn Bộ môn Bộ môn Ghi chú: (số): Số lượng các đơn vị Sơ đồ 9:Các bộ môn, trung tâm trực thuộc khoa, viện, trung tâm (năm2001) III.1.2.Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay: Với cơ cấu, tổ chức bộ máy của trường hiện nay nhìn chung đã tương đối phù hợp và cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay: Đào tạo và bồi dưỡng một lực lượng cán bộ quản lý kinh tế với số lượng lớn và chất lượng cao và là trung tâm nghiên cứu tư vấn về lý luận kinh tế có tầm chiến lược của đất nước. Tuy nhiên, để đạt yêu cầu một trường kinh tế đầu ngành, trọng điểm quốc gia, đa ngành, đa lĩnh vực với hệ thống chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học về kinh tế, quản trị kinh doanh cũng như làm tư vấn về kinh tế, khoa học ngang tầm các trường trong khu vực và thế giới thì vẫn chưa đáp ứng được; trường cần phải có những đổi mới một cách toàn diện hơn, trong đó có cơ cấu, tổ chức bộ máy là một trong những nội dung quan trọng có ý nghĩa quyết định… Tuy hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của trường đã có những chuyển biến, thay đổi tích cực do nhà trường đã có nhiều biện pháp điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện, nhưng việc đánh giá thực tế về cơ cấu tổ chức bộ máy hiện tại của trường cũng như những hoạt động về công tác này trong thời gian qua cho thấy có những ưu điểm và hạn chế như sau: Ưu điểm: - Vẫn đảm bảo tính ổn định trên cơ sở kế thừa về cơ bản mô hình tổ chức bộ máy truyền thống. - Tổ chức bộ máy hiện nay đã đáp ứng cơ bản được nhiệm vụ quản lý, đào tạo cán bộ có trình độ đại học và trên đại học về kinh tế, quản trị kinh doanh. - Nhiệm vụ của các đơn vị về cơ bản là phù hợp với chức năng. Các đơn vị được hình thành hoặc giải thể, sáp nhập là nhằm hoàn thiện từng bước tổ chức bộ máy của Nhà trường. Việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, nhân sự vừa qua giữa các đơn vị tương đối phù hợp v.v. - Đầu mối các đơn vị được điều chỉnh theo hướng hợp lý hơn so với trước đây. - Việc quản lý, điều hành, phối hợp giải quyết công việc liên quan giữa các đơn vị trong trường đã có nhiều thuận lợi hơn so với trước đây. Hạn chế: - Đầu mối quản lý trong trường nhiều (tới 54 đầu mối) đã làm phức tạp thêm mối quan hệ trong trường và khó kiểm soát của lãnh đạo trường. - Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của khối phòng ban, bộ phận phục vụ còn bất hợp lý, nhất là trong lĩnh vực quản lý đào tạo, như: quan hệ giữa khoa Tại chức, khoa Sau đại học, phòng Đào tạo với các khoa, bộ môn trong trường. - Quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, phạm vi hoạt động của một số đơn vị trong trường chưa thật hợp lý và rõ ràng nên dẫn đến tình trạng chồng chéo, “mạnh ai người ấy làm”, phân tán, suy yếu lực lượng… - Một số chuyên ngành, bộ môn (kể cả mới hình thành) chưa đủ mạnh về số lượng và chất lượng nên hoạt động hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay. - Đội ngũ giáo viên còn thiếu; bộ máy hành chính phục vụ còn yếu về công tác quản lý, chưa sắc sảo trong công tác tham mưu cho lãnh đạo trường. - Việc sắp xếp, điều chỉnh lại một số chuyên ngành có nội dung gần nhau cho phù hợp và khoa học hơn tuy đã thực hiện nhưng vẫn còn những vướng mắc chưa tháo gỡ được ở một số đơn vị. - Chưa có biện pháp giải quyết hữu hiệu trong việc xử lý các đơn vị do quá khứ để lại hoặc mới hình thành nhưng không còn phù hợp với tình hình hiện nay. - Tiến độ của việc nghiên cứu hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện còn chậm, có lúc chưa đáp ứng được yêu cầu. - Cơ cấu ngành, cơ cấu tổ chức theo hướng chuyên môn hoá sâu, tuy có nhiều ưu điểm nhưng ngày càng bộc lộ sự kém thích nghi với yêu cầu sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường đã gây không ít khó khăn cho người học, người sử dụng lao động. Mặt khác, việc đổi mới cơ cấu ngành, cơ cấu tổ chức luôn vấp phải những trở ngại do bảo thủ, do quyền lợi, cát cứ… trong đội ngũ cán bộ, công chức gây ra. Đánh giá chung: Thời gian qua cơ cấu tổ chức bộ máy đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của đào tạo. Tuy nhiên, có thể đây mới là một giai đoạn quá độ trong việc hình thành một mô hình tổ chức mới, cần có sự nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức theo hướng tiên tiến hiện đại nhằm đáp ứng từng bước yêu cầu của một trường trọng điểm quốc gia và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Sự tồn tại trên đây chính là những bài học, những gợi ý cho việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường cho hợp lý hơn. II.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường và các bộ phận trong trường. II.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường. “Trường ĐH KTQD là trường trọng điểm cho cả nước, trường có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế; trường tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành và mục tiêu đào tạo theo hướng cải cách giáo dục, phù hợp với yêu cầu của các ngành KTQD” (Quyết định số 1443/ QĐ KH ngày 23/10/85 của Bộ ĐH và THCN). Trường còn là trung tâm nghiên cứu tư vấn, đặc biệt là nghiên cứu các vấn đề lý luận có tầm chiến lược của đất nước về cơ chế thị trường, là cơ quan chủ trì nhiều chương trình khoa học cấp Nhà nước có uy tín trong nước và quốc tế, cung cấp các công trình nghiên cứu quan trọng, tham gia hoạch định chính sách, đường lối phát triển kinh tế của Đảng. Trường có quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với các trường đại học và các tổ chức trên thế giới nhằm nâng cao trình độ của cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và đội ngũ quản lý cũng như từng bước đổi mới chương trình, nội dung đào tạo theo hướng Việt Nam – Cơ bản – Hiện đại. Là trường đại học đầu ngành, đào tạo chất lượng cao, cung cấp các khung chương trình và giáo trình chuẩn cho khối các trường Đại học Kinh tế của cả nước. II.3.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong trường * Chức năng của các đơn vị - Chức năng của các phòng ban và tương đương Theo Quyết định số 1545/QĐ- TCCB của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế Quốc dân về việc ban hành quy chế tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quan hệ và lề lối làm việc trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân ngày 30 tháng 1 năm 1997, các phòng ban có chức năng tham mưu cho hiệu trưởng về các công tác quản lý của trường tương ứng với tên gọi của từng phòng ban: công tác tổ chức và cán bộ (Phòng Tổ chức cán bộ), công tác hành chính tổng hợp (Phòng hành chính tổng hợp), công tác quản lý đào tạo (Phòng Quản lý đào tạo), công tác chính trị tư tưởng (Phòng công tác chính trị), công tác nghiên cứu khoa học (Phòng Quản lý khoa học), công tác quản lý tài sản (Phòng Quản trị), công tác quản lý tài chính – trang thiết bị (Phòng Tài vụ, thiết bị), công tác bảo đảm trật tự an toàn (Phòng Bảo vệ), hoạt động quan hệ quốc tế (Ban Hợp tác quốc tế), công tác kiến thiết xây dựng trường (Ban Quản lý công trình). Các đơn vị tương đương có chức năng thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách. - Chức năng của các Trung tâm,Viện và tương đương. Các trung tâm, viện và tương đương có chức năng tư vấn, tham mưu cho hiệu trưởng đồng thời thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học, thiết kế thực thi dự án thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao. - Chức năng của các Khoa, bộ môn Các khoa và bộ môn có chức năng tham mưu, giúp hiệu trưởng quản lý, thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao. * Nhiệm vụ của các đơn vị trong trường (theo Quyết định số 15457 QĐ- TCCB của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế Quốc dân về việc ban hành quy chế tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quan hệ và lề lối làm việc trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân ngày 30 tháng 1 năm 1997): Để thực hiện được đúng chức năng của mình, từng đơn vị đã được quy định cụ thể các nhiệm vụ cần phải làm ( có thể dao động từ 3 đến 12 nhiệm vụ), xong xét chung có thể kể đến một số nhiệm vụ chính của các đơn vị như sau: Lập và tổ chức, thực hiện các chương trình, kế hoạch về các mặt liên quan đến chức năng, chuyên môn của mình. Thường trực các hội đồng Quản lý và sử dụng có hiệu quả các mặt: Lao động, tài sản được giao theo pháp luật hiện hành và quy định của nhà trường. Lưu trữ, quản lý các hồ sơ về các vấn đề do phòng đảm nhiệm. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ. Mở rộng quan hệ đối ngoại nâng cao uy tín của trường. Nghiên cứu các đề tài khoa học các cấp. Thực hiện một số nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ đã được quy định khi được Hiệu trưởng giao Hướng dẫn, theo dõi các đơn vị, bộ phận, cá nhân khác về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. II.3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các lãnh đạo trong trường Trách nhiệm của hiệu trưởng: Theo quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000 1.1. Là người lãnh đạo cao nhất trong trường, quản lý trường theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về toàn bộ hoạt động của trường, về chính trị, tư tưởng của công chức và lao động hợp đồng thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân. 1.2. Lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động của Đại học Kinh tế Quốc dân theo quy định của Nhà nước, nghị quyết của Đảng bộ Nhà trường và của cấp trên, cụ thể: a.Tổ chức xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân theo hướng phát triển thành trường Đại học Kinh tế trọng điểm quốc gia. b.Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn về quản lý, kinh tế và kinh doanh cho tất cả các đối tượng thuộc các hệ và các loại hình đào tạo của trường. c.Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của Đảng và Chính phủ, của các dự án và hợp đồng đã ký kết. d. Chỉ đạo các đơn vị trong trường phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị: đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn. e. Chỉ đạo các đơn vị trong trường xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác với cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nhằm nâng cao uy tín của trường. f. Chỉ đạo các đơn vị xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ năng lực cải tiến chương trình, nội dung, giáo trình, tài liệu, phương pháp giảng dạy nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, từng bước hội nhập với các nước trên thế giới và khu vực. g. Đầu tư xây dựng một cách hợp lý, hiệu quả nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và làm việc của trường. 1.2. Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, đoàn kết trong trường, không ngừng nâng cao mức thu nhập hợp pháp, cải thiện đời sống, điều kiện làm việc của công chức và lao động hợp đồng trong trường. 1.3. Thực hiện chế độ báo cáo trước Đảng uỷ nhà trường, Đại hội đại biểu cán bộ, công chức và cấp trên. Hiện nay hiệu trưởng của trường đang thực hiện được tốt trách nhiệm được giao. * Phó hiệu trưởng: Là người giúp việc cho hiệu trưởng, thay mặt hiệu trưởng trực tiếp điều hành các hoạt động được hiệu trưởng giao. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước hiệu trưởng về kết quả hoạt động của các mảng công việc được giao, cụ thể: a. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch và nắm vững tình hình họat động thuộc mảng công việc phụ trách. b. Định kỳ báo cáo hiệu trưởng tình hình, kết quả công việc theo quy định c. Trực tiếp phụ trách một số phòng, ban, bộ phận trong trường theo sự phân công của hiệu trưởng. * Trưởng các phòng, ban chức năng, khoa quản lý, viện nghiên cứu, trung tâm và các đơn vị tương đương (trực thuộc trường) là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động và nhân sự của đơn vị theo quy định tại phần chức năng, nhiệm vụ và: - Phối hợp với chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị theo nghị quyết của Đảng bộ nhà trường và của chi bộ. - Tổ chức chỉ đạo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đột xuất khác. - Phối hợp với các đơn vị phòng, ban chức năng khác và các đơn vị trong toàn trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao trên tinh thần đoàn kết và hợp tác. - Tham mưu đề xuất với Ban giám hiệu tổ chức, chỉ đạo và quản lý mọi hoạt động của trường thuộc lĩnh vực chuyên môn (nếu có). - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị (nếu có). - Xây dựng và phát triển đơn vị vững mạnh toàn diện về các mặt lao động, cơ sở vật chất, nề nếp, kỷ cương. - Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, đoàn kết, thống nhất trong một đơn vị. - Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đơn vị. * Trưởng các khoa, bộ môn, viện, trung tâm (trực thuộc trường, có chuyên ngành đào tạo). Là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động và quản lý nhân sự của đơn vị, quản lý sinh viên theo quy định tại phần chức năng, nhiệm vụ và: - Phối hợp với chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị theo nghị quyết của Đảng bộ nhà trường và của chi bộ. - Tổ chức chỉ đạo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đột xuất khác. - Phân cấp trách nhiệm: Quản lý lịch trình, giảng dạy, chuyên môn, sinh hoạt khoa học cấp bộ môn, biên soạn giáo án, giáo trình cho các trưởng bộ môn trực thuộc (nếu có). - Chỉ đạo các bộ môn trực thuộc (nếu có), các thành viên thuộc đơn vị không ngừng cải tiến, hoàn thiện nội dung, giáo trình, chương trình thuộc chuyên ngành, cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. - Phối hợp và điều hoà nhiệm vụ của các bộ môn trực thuộc (nếu có) và các thành viên trong đơn vị, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, đoàn kết, thống nhất trong đơn vị. - Xây dựng và phát triển đơn vị vững mạnh toàn diện về các mặt tổ chức, lao động, cơ sở vật chất, đời sống, nề nếp, kỷ cương. * Trưởng các khoa, bộ môn (trực thuộc trường, không có chuyên ngành đào tạo) là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động và quản lý nhân sự của đơn vị theo quy định tại phần chức năng, nhiệm vụ và: - Tổ chức chỉ đạo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đột xuất khác. - Phối hợp với chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị theo nghị quyết của đảng bộ nhà trường và của chi bộ. - Chỉ đạo các thành viên thuộc đơn vị nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện nội dung, chương trình, giáo trình và cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. - Điều hoà nhiệm vụ của các thành viên thuộc đơn vị, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đoàn kết, nhất trí cao. Xây dựng và phát triển vững mạnh toàn diện về các mặt tổ chức, lao động, cơ sở vật chất, nề nếp, kỷ cương. Trưởng các phòng ban hiện nay hầu như đã điều hoà tốt nhiệm vụ của các thành viên trong đơn vị nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, họ vẫn chưa thể cải tiến được phương pháp giảng dạy và chưa toàn tâm toàn lực hoàn thiện nội dung giáo trình do nhiều điều kiện khách quan và chủ quan gây ra. * Trưởng các bộ môn, giám đốc trung tâm (thuộc khoa, viện hoặc trung tâm). Là người chịu trách nhiệm trước trưởng khoa (hoặc viện trưởng, giám đốc trung tâm) về lãnh đạo mọi hoạt động và quản lý nhân sự của bộ môn (hoặc trung tâm) theo quy định tại phần chức năng, nhiệm vụ và : - Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân cấp của trường. - Tổ chức chỉ đạo bộ môn hoặc trung tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch công tác về các nhiệm vụ đột xuất khác. - Phân công và điều hoà nhiệm vụ giữa các thành viên, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đoàn kết. - Xây dựng và phát triển bộ môn hoặc trung tâm vững mạnh toàn diện về các mặt tổ chức, lao động, cơ sở vật chất, nề nếp, kỷ cương. * Quyền hạn: Hiệu trưởng: - Bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của trường. - Đề nghị Bộ giáo dục và đào tạo thành lập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc trường quản lý. - Đề nghị Bộ giáo dục và đào tạo bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn các phó hiệu trưởng - Phân công, phân nhiệm trưởng ban giám hiệu. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn lãnh đạo các đơn vị thuộc trường. - Thành lập các Hội đồng tư vấn, các ban giúp việc trong các hoạt động cuả trường. - Ra quyết định chỉ thị, mệnh lệnh đối với các đơn vị, cá nhân trực thuộc nhằm thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của trường. - Quyết định tuyển dụng lao động theo quy định và uỷ quyền của cơ quan nhà nước. - Phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư phát triển trường. - Sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác theo quy định của nhà nước. Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ Nhà nước và quy định của trường. Hiện nay, hiệu trưởng đã sử dụng được tương đối tốt quyền hạn của mình. * Phó hiệu trưởng: - Tư vấn, giúp việc trong những lĩnh vực, hoạt động theo sự phân công của Hiệu trưởng, thay mặt hiệu trưởng chủ trì giải quyết các công việc được ủy quyền. - Duyệt các khoản chi theo quy định của hiệu trưởng và của Nhà nước. - Sử dụng các phương tiện cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ, công tác được giao và theo quy định của Nhà nước. - Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo chế độ Nhà nước và quy định của trường. * Trưởng các phòng, ban chức năng, khoa quản lý, viện nghiên cứu, trung tâm và các đơn vị tương đương (trực thuộc trường). - Tổ chức lao động, bố trí, sắp xếp nhân sự phục vụ cho công tác của đơn vị. - Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn cấp phó của đơn vị. - Đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi cần thiết. - Tham mưu cho hiệu trưởng về lĩnh vực chuyên môn theo quy định. - Phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong đơn vị. - Sử dụng các phương tiện,cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định theo quy định của nhà trường. - Kí thừa lệnh hiệu trưởng và đóng dấu những công văn được hiệu trưởng uỷ quyền thuộc lĩnh vực chuyên môn do đơn vị phụ trách. - Được phép chi một khoản kinh phí từ nguồn thu đào tạo để phục vụ cho hợp đồng của đơn vị. - Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo quy định của trường. * Trưởng các khoa, bộ môn, viện, trung tâm (trực thuộc trường, có chuyên nghành đào tạo). - Tổ chức lao động, bố trí, sắp xếp nhân sự phục vụ cho công tác của đơn vị. - Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn cấp phó của đơn vị. - Đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi cần thiết. - Phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong đơn vị. - Sử dụng các phương tiện cho cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định của nhà trường. - Được phép chi một khoản kinh phí từ nguồn thu đào tạo để phục vụ công tác giảng dạy, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao của đơn vị. - Tổ chức bồi dưỡng nghiên cứu khoa học nhằm tăng nguồn chi cho đơn vị và uy tín cho trường. - Được phép giao dịch, quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước (sau khi báo cáo với hiệu trưởng theo đúng quy định) để phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Được phép ký thừa lệnh hiệu trưởng và đóng dấu xác nhận điểm tư cách sinh viên, cấp giấy phép cho sinh viên thuộc đơn vị quản lý. Được phép ký thừa lệnh hiệu trưởng các hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu tư vấn với các tổ chức bên ngoài sau khi được sự đồng ý của hiệu trưởng. - Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo quy định của trường. * Trưởng các khoa, bộ môn (trực thuộc trường, không có chuyên nghành đào tạo). - Tổ chức lao động bố trí sắp xếp nhân sự phục vụ cho công tác của đơn vị. - Đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động khi cần thiết. - Phân công phân nhiệm cho các bộ môn (nếu có) và các thành viên trong đơn vị. - Sử dụng các phương tiện cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định của nhà trường. - Được phép chi một khoản kinh phí từ nguồn thu đào tạo để phục vụ công tác giảng dạy và học tật theo quy định của trường. - Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nghiên cứu khoa học nhằm phát triển nguồn thu cho đơn vị và uy tín cho trường. - Được phép giao dịch phát triển quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước (sau khi báo cáo HT theo đúng quy định) để phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Được phép ký thừa lệnh hiệu trưởng các hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu tư vấn với các tổ chức bên ngoài sau khi được sự đồng ý của hiệu trưởng. - Được hưởng các chế độ quyền lợi vật chất theo quy định của trường. * Trưởng bộ môn giám đốc trung tâm (thuộc khoa, viện, trung tâm). - Tổ chức lao động, bố trí, sắp xếp nhân sự hợp lý nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong đơn vị. - Đề nghị bổ sung, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi miễn cấp phó của đơn vị. - Đề nghị bổ sung hoặc thuyên chuyển lao động thuộc đơn vị khi cần thiết. - Sử dụng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác theo quy định của nhà trường. - Được hưởng các chế độ, quyền lợi vật chất theo quy định của nhà trường. * Hiệu trưởng là thủ trưởng cao nhất chỉ đạo trực tiếp các phó hiệu trưởng và trưởng các đơn vị thuộc trường. Các phó hiệu trưởng là cấp dưới giúp việc cho hiệu trưởng, chỉ đạo trực tiếp trưởng một số đơn vị được hiệu trưởng phân công. - Hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp (thường kỳ, đột xuất) thuộc trường. Khi được uỷ quyền các phó hiệu trưởng thay mặt hiệu trưởng chủ trì các cuộc họp thuộc mảng công việc mình phụ trách. - Đối với những vấn đề quan trọng có quan hệ, ảnh hưởng sâu rộng, lâu dài, hiệu trưởng trao đổi, bàn bạc với tập thể ban giám hiệu và có sự chỉ đạo của đảng uỷ trường trước khi quyết định. - Hiệu trưởng tổ chức giao ban hàng tuần (với ban giám hiệu) và hàng tháng (với cán bộ chủ chốt trong toàn trường). - Hàng tuần hiệu trưởng phân công các phó hiệu trưởng trực ban giám hiệu. Phó hiệu trưởng trực tiếp nắm tình hình, kiểm tra gay gắt các công việc được ủy quyền. Cuối tuần phó hiệu trưởng trực tiếp báo cáo hiệu trưởng bằng văn bản các công việc đã giải quyết trong tuần. - Trước khi ký các văn bản, quyết định công việc quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hợp đồng của trường thuộc mảng công tác, phó hiệu trưởng phải báo cáo và xin ý kiến của hiệu trưởng hoặc tập thể ban giám hiệu. - Định kỳ, các phó hiệu trưởng phải báo cáo hiệu trưởng bằng văn bản các công việc đã giải quyết hoặc chưa giải quyết trong kỳ. - Quan hệ giữa các phó hiệu trưởng là quan hệ đồng cấp, hợp tác, hỗ trợ. Phó hiệu trưởng này không có thẩm quyền phủ định các kết luận hoặc quyết định của phó hiệu trưởng khác. - Khi cần hiệu trưởng uỷ quyền cho một phó hiệu trưởng phụ trách chung để điều hành các mặt công tá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24394.DOC