Luận văn Những giải pháp nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty đầu tư và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

3. Nội dung của hoạt động kinh doanh thương mại 6

II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 19

1. Những tác động của môi trường vĩ mô: 19

2. Hoàn cảnh hiện tại của doanh nghiệp 23

3. Những tác động của môi trường tác nghiệp và đặc điểm ngành hàng. 26

III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 29

1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối 29

2. Hiệu quả tổng hợp tương đối 30

3. Hiệu quả sử dụng vốn 30

4. Hiệu quả sử dụng lao động. 31

Lượng 45

Lượng 45

Sản lượng tiêu thụ 51

1. Thế mạnh (S) 55

2. Điểm yếu(W) 56

3. Cơ hội (O) 56

4. Nguy cơ (T) 57

III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 57

1. Thành công 57

2. Tồn tại 61

2. Marketing sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh 70

4. Phát triển nhân lực và tạo động lực lao động 74

5. Cải tạo và nâng cấp mạng lưới phân phối 76

6. Nâng cao trình độ quản lí 77

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty đầu tư và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thiết bị phát thanh truyền hình Trung tâm quảng cáo Xí nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình Xí nghiệp điện tử truyền hình Xí nghiệp điện tử DTH Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng Chi nhánh công ty tại Angola Chi nhánh công ty tại Lào. Ban giám đốc công ty: Giám đốc Tiến sỹ: THáI MINH TầN Phó giám đốc Phan Thị Loan Tiến sỹ Phó giám đốc Lưu vũ hảI Tiến sỹ Phó giám đốc Nguyễn vũ tuấn Kỹ sư Phó giám đốc Nguyễn thị bính Kỹ sư Phó giám đốc Vũ thị thảo Kỹ sư Phó giám đốc Lê kinh lộc Thạc sỹ Phó giám đốc Nguyễn khả dân Kỹ sư 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty đầu tư và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam: Ban giám đốc Phòng tổ chức Lao động tiền lương p.kinh doanh Văn phòng công ty p.kiểm toán nội bộ Phòng nghiên cứu khoa học & phát triển Phòng tàI chính kế toán p.xuất nhập khẩu 2 Phòng xuất nhập khẩu Phòng kế hoạch p.giao nhận hàng hoá CáC ĐƠN Vị THàNH VIÊN Trung tâm bảo hành thiết bị pt-th tt tư vấn đầu tư xd công trình pt-th Trung tâm hợp tác Quốc tế Tt chuyển giao công nghệ pt-th Tt truyền hình thương mại Trung tâm ứng dụng Pt-th Trung tâm thiết bị Khoa học Chi nhánh công ty tạI angola Chi nhánh công ty tạI lào Chi nhánh công ty tạI tp.hồ chí minh Chi nhánh công ty Tại đà nẵng xí nghiệp đIện tử dth Xí nghiệp đIện tử truyền hình Xí nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị pt_th Trung tâm quảng cáo Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: 3. Chức năng và nhiệm vụ cả công ty đầu tư và phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam: 3.1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty đầu tư và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam: Thành lập được hơn 10 năm, nhờ sự tìm tòi và hướng đI đúng đắn cho tớ nay công ty VTC đã có 24 đơn vị thành viên với đội ngũ hơn 700 người và có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đạI luôn sẵn sàng hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ trong công tác tư vấn, nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất kinh doanh cung ứng và đầu tư các thiết bị kỹ thuật cho Ngành PT-TH vì mục tiêu công nghiệp hoá hiện đạI hoá ngành PT-TH trên các phương châm: Đổi mới và không ngừng phát triển. Chất lượng và hiệu quả đó là đạo đức nghề nghiệp của mỗi thành viên trong công ty. Mục tiêu chiến lược của đàI TH-VN và cũng là của công ty đó là: “Phấn đấu để mọi người dân tren toàn lãnh thổ Việt Nam xem được đồng thời các chương trình của ĐàI truyền hình Việt Nam đạt tiêu chuẩn Quốc Tế”. 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị thành viên: 1/ Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh kết hợp với các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành, tham gia đấu thầu các công trình trọng đIểm của ngành. Đã góp phần đổi mới công nghệ PT-TH các công trình của trung ương và địa phương Tham gia các công trình kinh doanh ngoàI ngành góp phần nâng cao doanh số kimh doanh ngoàI ngành của công ty 2/ Phòng xuất nhập khẩu: Gồm 2 phòng xuất nhập khẩu: Phòng xuất nhập khẩu, Phòng xuất nhập khẩu 2 Đáp ứng mọi yêu cầu xuất nhập khẩu của Công ty và khách hàng Trực tiếp chủ trì nhiều dự án đầu tư kỹ thuật Tham gia đấu thầu mang lạI doanh số và hiệu quả cao 3/ Phòng nghiên cứu khoa học và phát triển: Ưng dụng các khoa học công nghệ PT-TH mới của Thế giới ứng dụng vào công nghệ thuyền hình Việt Nam: thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh, thiết bị truyền dẫn phát sóng, thiết bị trung tâm, thiết bị sản xuất chương trình... Nghiên cứu chế thử máy phát hình chất lượng cao 4/ Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng công trình phát thanh truyền hình: Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình PT-TH theo quyết định số 19/BXD-CSXD 10-6-1995 của Bộ xây dựng Khảo sát, thiết kế và thẩm định thiết kế các công trình PT-TH Thẩm định và quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực PT-TH Kiểm định và đánh giá các công trình PT-TH MôI giới tư vấn, tìm chọn đối tác, liên doanh, liên kết cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực PT-TH 5/ Trung tâm chuyển giao công nghệ phát thanh truyền hình: Nghiên cứu và đầu tư lỹ thuật, liên kết với các đơn vị trong và ngoàI nghành để tạo ra các sản phẩm hàng hoá phục vụ nghành PT-TH Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp thiết bị và công trình thông tin, PT-TH Tiếp nhận kỹ thuật và chuyển giao công nghệ PT-TH Tổ chức đào tạo kỹ thuật chuyên ngành về sử dụng, sửa chữa bảo trì các thiết bị phát sóng và làm chương trình truyền hình Kinh doanh vật tư và thiết bị đIện tử phục vụ ngành PT-TH 6/ Trung tâm ứng dụng công nghệ phát thanh truyền hình: Ngiên cứu ứng dụng và phát triển các lĩnh vực khoa học và công nghệ truyền thanh truyền hình mới, hiên đạI của các nước tiên tiến phù hợp với đIều kiện phát triển của nghành PT-TH Việt Nam Tổ chức chế tạo vận hành các thiết bị chuyên ngành có tiêu chuẩn cao bằng các hình thức lắp ráp linh kiến SKD, CKD, IKD đáp ứng nhu cầu phát triển toàn ngành trên toàn quốc và các mục tiêu quy hoạch đặt ra Tổ chức kinh doanh các mặt hàng đIện tử thông tin, liên kết với các đơn vị trong và ngoàI nước nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao phục vụ phát triển ngành và nhu cầu thông tin 7/ Trung tâm truyền hình thương mại: Kinh doanh nhập khẩu các hệ thống thiết bị, vật tư chuyên dụng và dân dụng trong lĩnh vực phát thanh truyền hình như: Các hệ thống thiết bị phát xạ, truyền dẫn tín hiệu PT-TH, các hệ thống thiết bỉan xuất chương trình PT-TH, các hệ thống ánh sáng, các thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh cung cấp cho ĐàI THVN, các đàI truyền hình địa phương và khu vực, các cơ quan cá nhân trong và ngoàI nước 8/ Trung tâm thiết bị khoa học đo lường và giới thiệu sản phẩm PT-TH: Kinh doanh xuất nhập khẩu các loạI vật tư khoa học kỹ thuật đo lường kiểm nghiệm phục vụ ngành PT-TH và các ngành khác Thực hiện dịch vụ lắp đặt bảo hành bảo trì, hiệu chỉnh sửa chữa và sản xuất các thiết bị thuộc chuyên ngành cũng như các thiết bị chuyên dụng và dân dụng phục vụ ngành phát thanh truyền hình Làm đạI lý mua bán, giới thiệu các vật tư thiết bị khoa học đo lường kiểm nghiệm và các máy móc thiết bị vật tư chuyên dụng và dân dụng thuộc lĩnh vực PT-TH Kinh doanh những mặt hàng khác theo phân cấp của công ty và theo quy định của pháp luật 9/ Trung tâm bảo hành thiết bị phát hanh truyền hình: Làm các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và đạI lý mua bán gới thiệu sản phẩm mới thuộc ngành PT-TH Tổ chức kinh doanh các mặt hàng đIửn tử thông tin, liên kết với các đơn vị trong và ngoàI nước nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá chất lượng cao phục vụ phát triển ngành và nhu cầu thông tin Thực hiên các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty uỷ quyền 10/ Trung tâm hợp tác Quốc tế: Đàm phán lựa chọn hình thức lao động đI làm việc ở nước ngoàI, chủ động tìm kiếm và khảo sát thị trường lao động, ký kết và tổ chức dịch vụ đưa lao động và học sinh Việt Nam đI làm việc và học tập tạo nước ngoàI Trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức kinh tế khác ở trong nước để tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng lao động theo đúng quy định của Nhà nước Được phép đưa ra nước ngoàI một số phương tiện cần thiết và mang về nước các thiết bị vật liệu khác Được phép làm đạI lý Kiều hối thu đổi ngoạI tệ, vận chuyển, giao nhận hàng phục vụ người lao động, học sinh ở nước ngoàI với gia đình của họ ở trong nước Tư vấn đào tạo và giới thiệu làm, thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty giao 11/ Trung tâm dịch vụ quảng cáo truyền hình: Dịch vụ tư vấn, môI giới, ký kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoàI nước để quảng cáo trên sóng truyền hình Dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty giao 12/ Xí nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị truyền thanh truyền hình: Nghiên cứu, ứng dụng các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ PT-TH của các nước tiên tiến trên Thế giới để áp dụng phù hợp với đIều kiện phát triển của ngành THVN Tổ chức, sản xuất, lắp đặt bảo hành các thiết bị chuyên ngành như máy phát thanh, máy phát hình ... Có tiêu chuẩn cao bằng các hình thức: Tẹ nghiên cứu sản xuất lắp ráp linh kiện SKD IKD đáp ứng nhu cầu phát triển, quy hoạch trong toàn ngành và xuất khẩu Tổ chức kinh doanh dịch vụ các mặt hàng đIện tử chuyên dụng và dân dụng phục vụ nhu cầu của ngành và thị trường 13/ Xí nghiệp đIện tử truyền hình: Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máy phát hình, phát thanh và các thiết bị đIện tử khác Sửa chữa và bảo hành các thiết bị đIện tử cho ngành truyền hình và dân dụng Kinh doanh phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trường trong và ngoàI nước 14/ Xí nghiệp đIện tử DTH: Sản xuất đầu thu truyền hình kỹ thuật số qua vệ tinh bằng tần KU, bằng tần C Nghiên cứu ứng dụng và khảo sát, thiết kế chế tạo và sản xuất lắp ráp, lắp đặt chuyển giao công nghệ các thiết bị điện tử phục vụ ngành PT-TH và các ngành khác, đặc biệt là các thiết bị kỹ thuật số Xây dựng và thực hiện các dự án phát triển và ứng dụng công nghệ kỹ thuật đIện tử số trong và ngoàI ngành. Kinh doanh xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị, linh kiện đIện tử. Kinh doanh các mặt hàng chuyên dụng, dân dụng thuộc lĩnh vực PT - TH và các lĩnh vực khác. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty uỷ quyền. 15/ chi nhánh VTC tạI TP. Hồ chí minh: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ: ngành nghề kinh doanh của Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam trong phạm vi được uỷ quyền. 16/ Chi nhánh VTC tạI Đà Nẵng: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ: ngành nghề kinh doanh của Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam trong phạm vi được uỷ quyền. 17/ Chi nhánh VTC tạI Lào: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ: ngành nghề kinh doanh của Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam - VTC trong phạm vi được uỷ quyền. 18/ Chi nhánh VTC tạI ANGOLA: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ: ngành nghề kinh doanh của Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam - VTC trong phạm vi được uỷ quyền. II. Phân tích hoạt động kinh doanh: 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Trong nền kinh tế Việt Nam đang biến động, mọi lĩnh vực kinh doanh trên thương trường đều gặp khó khăn, vướng mắc nhất là mặt hàng điện tử. Nhiều hàng điện tử lớn hiện đang kinh doanh trên thương trường đang có nguy cơ phá sản nhưng cũng không ít doanh nghiệp ngày càng phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình. Xí nghiệp điện tử truyền hình cũng vậy, tuy mới được thành lập 5 năm, nhưng không phải vì thế mà kém hiệu quả. Xí nghiệp đã tự khẳng định được mình, lấy được uy tín trên thương trường, chiếm được lòng tin của khách hàng nên xí nghiệp đã có ưu thế khi sản xuất lắp ráp mặt hàng điện tử. Như chúng ta đã biết, công ty hoạt động để mang lại 2 nhiệm vụ chính là chính trị và kinh tế. Bởi vậy trong hoạt động kinh doanh của công ty vô cùng phức tạp. Nhìn vào thực trạng kinh doanh của công ty từ khi thành lập đến nay ta có thể thấy đặc điểm của hoạt động kinh doanh của công ty 1.1. Khách hàng: Với các loại mặt hàng như vậy nên khách hàng truyền thống mà công ty phục vụ là các đài phát thanh truyền hình Trung ương, các đài phát thanh truyền hình địa phương; các hãng, các trung tâm chiếu phim ... Bên cạnh đó có các tổ chức kinh tế, cơ quan xí nghiệp cần các mặt hàng liên quan đến công nghệ truyền hình. Ngoài ra, công ty luôn tìm kiếm khách hàng mới ở trong và ngoài nước cũng được công ty thu hút bằng các biện pháp và chính sách bán hàng năng động, không ít khách hàng đã trở thành quen thuộc đối với công ty. Khách hàng của công ty ở thị trường trong nước rất lớn với nguồn lực khách hàng này hàng năm mang lại cho công ty 85% doanh thu. Nhận thức được điều đó công ty đã có kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và nhu cầu của các bạn hàng do đó doanh số bán ra của công ty ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Khách hàng của công ty ở ngoài nước như ở Lào, Angola nơi mà công ty có các chi nhánh ở đó hàng năm cũng đem lại cho công ty 15% doanh thu. Nhận thức được những thị trường khó tính này công ty rất chú trọng chất lượng và phương thức kinh doanh phù hợp nên doanh số bán ở thị trường này ngày càng tăng. Đường cầu đối với doanh nghiệp thường thoải (độ dốc nhỏ) nhưng ổn định, mỗi sự thay đổi về giá hoặc có sự chênh lệch giá giữa công ty và thị trường bên ngoài có hơi lớn cũng khó có thể làm mất đi khả năng tiêu thụ và kinh doanh của công ty. 1.2.Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu và đặc điểm kinh doanh của nó: Là một công ty chuyên ngành của Nhà nước phục vụ ngành công nghệ phát thanh truyền hình nên mặt hàng kinh doanh của công ty là tất cả các loại mặt hàng phục vụ cho ngành truyền hình từ đơn giản cho đến phức tạp phục vụ cho các đài truyền hình trung ương, địa phương, các hãng phim, các rạp chiếu phim... Công ty đáp ứng từ khâu cung cấp cho đến khâu bảo trì, bảo dưỡng cho các loại nhóm hàng và mặt hàng kinh doanh như: Hệ thống máy phát hình cho các đài phát thanh truyền hình, lắp đặt các thiết bị truyền hình, thiết bị sản xuất chương trình, phát và thu sóng... Các thiết bị phục vụ phim trường... 1.1.Phương thức kinh doanh: Công ty tổ chức kinh doanh ở tất cả các văn phòng và các đơn vị thành viên. Từ khâu nhập mặt hàng, tổ chức sản xuất cho đến khâu tiêu thụ đều được khoán đến từng đơn vị Phân tích tình hình tạo nguồn hàng: Hoạt động của các doanh nghiệp thương mại có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp và thị trường tiêu thụ. Muốn có hàng bán, doanh nghiệp thương mại phải tổ chức công tác tạo nguồn hàng. Công tác tạo nguồn hàng có vai trò quan trọng trong việc cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng. Thông thường, ở các doanh nghiệp công tác tạo nguồn hàng do phòng nghiệp vụ kinh doanh đảm nhận. Nhưng ở công ty Đầu tư và phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam thì việc tạo nguồn hàng được tất cả các phòng ban, đơn vị thành viên nghiên cứu và tạo lập nguồn hàng phù hợp Do mặt hàng kinh doanh đa dạng và phục vụ cho một ngành nên nguồn hàng của công ty đòi hỏi phải đáp ứng đủ và chất lượng cao Nguồn cung cấp hàng hoá cho công ty chủ yếu là ở nước ngoài được cung cấp từ các tập đoàn hay công ty lớn hàng đầu về công nghệ truyền hình như tại: Nhật, Mỹ, Đức, Pháp, Italia... Ngoài ra công ty còn có nguồn hàng là các phụ tùng, linh kiện dược sản xuất trong nước và tại công ty nghiên cứu và sản xuất + Nguồn cung cấp hàng hoá: Nguồn hàng thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước chiếm tỉ trọng thấp trong tổng giá trị hàng mua của công ty, năm 2001 chiếm 10,975% giá trị hàng mua; năm 2002 chiếm 10,988%, một số doanh nghiệp có quan hệ cung cấp hàng hoá truyền thống như công ty với những doanh nghiệp này, hàng năm công ty đều có kế hoạch kí kết hợp đồng và đây là nguồn hàng khá ổn định. Do công ty là khách hàng truyền thống và mua với khối lượng lớn nên giá cả của nguồn hàng này thường rẻ và công ty được hưởng chiết khấu, thanh toán chậm. Nguồn hàng thu mua từ nước ngoàI chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị hàng mua của công ty, năm 2001 chiếm 89,025% tổng giá trị hàng mua; năm 2002 chiếm 89,012% tổng giá trị hàng mua. Nguồn hàng này được mua ở những nước có công nghệ Phát thanh _ Truyền hình cao như: Mỹ, Nhật, Italia, Đức… bên cạnh đó cũng có những mặt hàng được nhập khẩu từ các nước Đông Nam á như: Indonexia, Singapo … Giá trị nguồn hàng được thể hiện: Biểu số 1.a: Bảng giá trị hàng mua. Đơn vị : 1.000.000đ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng giá trị hàng mua 368.100 380.400 Mua trong nước 40.400 41.800 Nhập khẩu 327.700 338.600 Nguồn cung ứng hàng hoá là yếu tố khởi đầu quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh. Nguồn hàng cung ứng cố định, kịp thời và phù hợp với nhu cầu thị trường thì khâu dự trữ bán ra phát huy tác dụng của nó. Trong kinh doanh hiện nay ở thời điểm nào, kinh doanh mặt hàng gì là điều quan trọng nhất, nó xuất phát từ nhu cầu thị trường. Đó mới là việc nắm bắt nhạy bén của nhà kinh doanh. Còn hàng hoá bản thân nó đã có tính cạnh tranh, khả năng thu hút khách hàng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì thế, khâu tìm kiếm khai thác nguồn hàng là vấn đề quan tâm số một ở công ty. Với tinh thần đổi mới năng động và nhạy bén, công ty Đầu tư và phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam đã duy trì và liên tục mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp, đảm bảo an toàn và lợi ích kinh doanh của công ty +So sánh kết quả mua hàng ( Bảng biểu ) Biểu 1.b: Giá trị hàng mua Đơn vị: 1.000.000 VNĐ Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 2 năm Lượng % Lượng % Lưọng % Tổng giá trị hàng mua 368.100 100 384.400 100 16.300 4,428 Mua trong nước 40.400 10,975 418.00 10,988 1.400 3,465 Nhập khẩu 327.700 89,025 338.600 89,012 10.900 3,326 ( Nguồn: Báo cáo kết quả mua hàng ở Công ty Đầu tư và phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam) Qua bảng trên ta thấy giá trị hàng mua năm 2002 tăng 16.300.000.000 VNĐ so với năm 2001, tương đương 4,428%. Giá trị hàng mua năm 2002 tăng so với năm 2001 là do doanh nghiệp đã nghiên cứu sát và chi tiết thị trường đI sâu vào tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng hàng Nguồn mua nhập khẩu năm 2002 tăng 1.400.000.000 VNĐ tương đương với tăng 3.465% so với năm 2001 là do sự tin cậy của các đàI truyền hình địa phương vào uy tín của công ty, mặt khác chất lượng của hàng nhập khẩu cao, khách hàng có nhu cầu và có khả năng thanh toán tăng và sự tác động không nhỏ là do nền công nghệ truyền hình, thông tin trên thế giới phát triển mạnh Nguồn mua trong nước năm 2002 tăng 10.900.000.000 VNĐ là do các doanh nghiệp trong nước đã có thể sản xuất được một số linh kiện mà trước đó phảI nhập khẩu từ ngoàI nước và mặt khác do sản lượng tiêu thụ tăng Kết quả mua một số mặt hàng chủ yếu: Đơn vị: 1.000.000 VNĐ Tên hàng 2001 2002 Sản lượng Giá trị Sản lượng Giá trị Máy phát hình các loại Angten Thiết bị sản xuất chương trình Hàng hóa khác 147 368 44 5520 73.800 18.400 110.300 165.610 131 274 45 8560 76.090 19.020 114.140 171.220 Tổng cộng 368.110 380.470 Nguồn: Tình hình tiêu thụ hàng hóa theo nhóm hàng của công ty đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình (biểu 2) Qua bảng số liệu ta thấy tổng giá trị hàng hóa mua vào năm 2002 tăng 12.360.000.000.000 VNĐ tương đương với 3,358% lượng mua tăng này phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty. Kết quả này chủ yếu là do sự ảnh hưởng của lượng hàng hóa phụ, phụ tùng và linh kiện ( hàng hóa khác ) Trong đó: Số lượng mua vào máy phát hình các loại năm 2002 giảm 16… tương đương giảm 10,884% so với năm 2001. Nhưng tổng giá trị nhập mặt hàng này lại tăng 2.290.000.000 VNĐ. Nguyên nhân này là do thị trường trong nước lượng khách hàng có nhu cầu về máy phát hình giảm do số lượng nhà cung cấp tăng và các doanh nghiệp tư nhân bán hàng cũng tăng nhưng mặt khác chất lượng hàng nhập khá cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và thu nhập người dân tăng đó là lý do mà sản lượng nhập giảm nhưng giá trị hàng nhập lại tăng Số lượng mua vào Angten năm 2002 giảm 94 bộ tương đương giảm 25,544% so với năm 2001. Nhưng tổng giá trị nhập mặt hàng này lại tăng 620.000.000 VNĐ. Nguyên nhân này là do thị trường trong nước số lượng các đàI truyền hình địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh cần dàn Angten thu truyền hình số và thu truyền hình quốc tế đã bắt đầu giảm đI và do do số lượng nhà cung cấp tăng và các doanh nghiệp tư nhân bán hàng cũng tăng nhưng mặt khác chất lượng hàng nhập khá cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và thu nhập người dân tăng đó là lý do mà sản lượng nhập giảm nhưng giá trị hàng nhập lại tăng. Thiết bị sản xuất chương trình mua vào năm 2002 tăng 01 bộ so với năm 2001 tương đương tăng 2,273% làm cho giá trị mua vào mặt hàng này tăng 3.840.000.000 VNĐ đIều này hoàn toàn phù hợp Số lượng hàng hóa khác mua vào năm 2002 tăng 3040… tương đương với tăng 55,025% do đó làm cho tổng giá trị hàng mua tăng 5.610.000.000 VNĐ đIều này hoàn toàn phù hợp khi lượng khách hàng có nhu cầu mua và bảo trì sản phẩm ngày càng tăng và mặt khác chương trình truyền hình ngày càng đa dạng và truyền hình kỹ thuật số bắt đầu được ứng dụng và truyền hình cáp đang được lắp đặt. 3. Tình hình bán hàng: Hệ thống mạng lưới bán hàng: Quá trình tiêu thụ hàng hóa của công ty được giảI quyết ở tất cả các đơn vị phòng ban trực thuộc, nghĩa là các đơn vị phòng ban trực thuộc đều có thể bán hàng và có nghĩa vụ nghiên cứu nhu cầu của thị trường và làm sao có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Do đó mạng lưới bán hàng của công ty rất rộng hàng hóa có thể tiêu thụ ở tất cả các nơI mà công ty có mặt và đương nhiên là ở cả Angola và Lào là nơI mà công ty có trụ sở Phương thức bán hàng: Tất cả các đơn vị đều có thể bán hàng riêng ở một số phòng ban áp dụng phương thức bán đấu thầu như: văn phòng công ty, phòng kinh doanh… Kết quả bán hàng: 3.1 Theo nhóm, loại mặt hàng: Đơn vị: 1.000.000 VNĐ Tên hàng hoá Sản lượng tiêu thụ 2001 2002 Giá vốn Giá bán Chênh lệch Giá vốn Giá bán Chênh lệch Máy phát hình các loại Angten Thiết bị sản xuất chương trình Các hàng hoá Khác 70.000 17.500 104.800 157.300 74.200 18.700 114.200 187.700 4.200 1.200 9.400 30.400 74.800 18.700 112.210 168.330 80.700 20.000 122.300 5.900 1.300 10.090 30.310 Tổng cộng 349.600 395.490 45.200 374.050 424.500 47.600 Nguồn: Tình hình tiêu thụ hàng hoá theo nhóm hàng của Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam ( biểu 3 ). Với phương thức bán hàng chủ yếu thông qua phương thức đấu thầu qua các dự án nên sản lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty qua mỗi dự án rất lớn và hàng hoá tiêu thụ chủ yếu qua phương thức này nên doanh thu phụ thuộc nhiều vào kết quả các cuộc đấu thầu còn bán buôn và bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty. Qua biểu trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng tiêu thụ năm 2002 so với năm 2001 tăng lên đáng kể và tương ứng với nó là doanh thu tăng theo và cả lợi nhuận cũng tăng. Đây là kết quả đáng mừng và đáng biểu dương nhưng không vì vậy mà tự thoả mãn, hàng tháng công ty đều có chương trình và kế hoạch phát triển và đẩy mạnh khâu tiêu thụ Qua biểu trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng tiêu thụ năm 2002 so với năm 2001 tăng lên đáng kể và tương ứng với nó là doanh thu tăng theo và cả lợi nhuận cũng tăng. Đây là kết quả đáng mừng và đáng biểu dương nhưng không vì vậy mà tự thoả mãn, hàng tháng công ty đều có chương trình và kế hoạch phát triển và đẩy mạnh khâu tiêu thụ. Về giá vốn hàng hoá: Giá vốn hàng năm 2002 tăng 24.450.000.000 VNĐ tương dương với 6,994%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh đi lên và thị trường tỏ ra ưa chuộng và mong muốn có những mặt hàng chất lượng cao, các đài truyền hình địa phương tuy kinh phí Nhà nước rót xuống để đầu tư và cải tiến cơ sở vật chất thấp nhưng dám nghĩ giám làm đầu tư và huy động những nguồn tài trợ và vay để nâng cấp và cải tiến cơ sở hạ tầng nhằm tạo đầy đủ cơ sở cho việc nâng cao chất lượng phát sóng và theo kịp tiến độ truyền hình số trên thế giới và truyền hình số và truyền hình CAP Nhà nước đang cho xây dựng. Mặt khác thể hiện quy mô và chất lượng của các hãng và các trung tâm chiếu phim khi tiêu thụ khối lượng lớn mặt hàng của công ty. Trong đó: Máy phát hình các loại thì giá vốn đầu tư cho mặt hàng này tăng 4.800.000.000 VNĐ tương ứng tăng 6,857% điều này thể hiện rằng nhu cầu xem truyền hình đang phát triển mạnh nhất là ở các địa phương vùng sâu, vùng xa sóng truyền hình đã tới và ngành truyền hình đẫ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình là phủ sóng tới mọi miền đất nước nhất là vùng sâu, vùng xa và hải đảo Tương ứng với sự tăng của máy phát hình là hệ thống Angten cũng được đầu tư giá vốn một cách thoả đáng. Giá vốn đầu tư cho mặt hàng Angten năm 2002 tăng 1.200.000.000 VNĐ tương ứng với 6,857%. Công ty đầu tư giá vốn mua hàng cho loại mặt hàng này là hoàn toàn hợp lý Giá vốn hàng dành cho thiết bị sản xuất chương trình cũng tăng mạnh năm 2002 giá vốn hàng tăng 7.500.000.000 VNĐ tương ứng tăng 7,157%. Công ty đã nhìn nhận rõ thị nhu cầu thị trường khi ngành công nghệ truyền hình đang phát triển mạnh nhất là nền công nghệ truyền hình số đang bắt đầu lan toả thì các đài truyền hình sẽ tập trung đầu tư thiết bị kỹ thuật để theo kịp thời đại và bắt kịp nhu cầu của người xem chương trình và khi Nhà nước xây dựng xong chương trình dẫn truyền hình CAP Các loại hàng hoá khác cũng được đầu tư giá vốn hợp lý như: camera, dàn đèn chiếu, các linh kiện, phụ tùng ... năm 2002 tăng 11.030.000.000 VNĐ tương ứng tăng 7,012 %, điều này hoàn toàn hợp lý Về giá bán hàng hóa: Công ty đã nghiên cứu rõ và chi tiết thị trường, là một doanh nghiệp Nhà nước phục vụ trong ngành thì trước tiên kinh doanh có lãi là điều cần thiết nhưng điều quan trọng hơn là tạo điều kiện tốt cho sự phát triển ngành do đó giá bán các loại hàng hoá là vấn đề khá phức tạp nhưng ngoài ra công ty còn kinh doanh chủ yếu là ngoài ngành vì tỷ trọng doanh thu ngoài ngành chiếm 43,6% tổng doanh thu, mặt khác các cuộc đấu thầu là sự không khoan nhượng về giá và các doanh nghiệp tham gia đấu thầu sẽ chèn ép nhau mạnh về giá nên đối với công ty kinh doanh lớn như công ty Đầu tư và phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam kinh doanh lớn và có lãi hàng năm nộp ngân sách hàng chục tỷ đồng là một điều đáng nể phục đối với các nhà quản lý của Công ty. 3.2 Theo các đơn vị thành viên ( địa điểm ): Đơn vị: 1.000.000 VNĐ Tê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhững giải pháp nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty đầu tư và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan