Luận văn Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện

MỤC LỤC

 

Mở đầu 1

1. Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng 2

1.1. Những vấn đề phát sinh trong khâu thanh toán 2

1.1.1. Loại tiền nào sẽ đuợc sử dụng trong các hóa đơn 3

1.1.2. Phương thức thanh toán nào là hợp lý nhất 4

1.1.2.1. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C 4

1.1.3. Thời hạn thanh toán như thế nào thì được chấp nhận 5

1.1.4. Bên nào trả phí cho ngân hàng 7

1.2. Những vấn đề phát sinh trong khâu giao, nhận hàng 8

1.2.1. Bên nào trả tiền bao gói 9

1.2.2. Bên nào trả tiền ký mã hiệu kiện hàng 10

1.2.3.Bên nào yêu cầu người vận chuyển 10

1.2.4. Bên nào ký nhận một hợp đồng bảo hiểm 11

1.2.4.1. Có nên mua bảo hiểm cho hàng hóa hay không 11

1.2.5. Bên nào trả tiền bốc dỡ hàng 12

1.3. Những vấn đề phát sinh về thủ tục hải quan 12

1.3.1. Bên nào chịu trách nhiệm về những thủ tục hải quan khi xuất khẩu 12

1.3.2. Bên nào chịu trách nhiệm vè những thủ tục hải quan khi nhập khẩu 12

1.3.3. Bên nào phải trả tiền cho việc thực hiện các thủ tục hải quan 12

1.3.4. Bên nào cần phải có giấy chứng nhận nguồn gốc trong trường hợp cần thiết 13

1.3.4.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu 13

1.3.4.2 . Đối với hàng hóa nhập khẩu 13

1.3.6. Bên nào phải trả thuế 14

1.3.6.1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , nhập khẩu 14

1.3.6.2 . Kê khai thuế 14

1.3.6.3. Thời điểm tính thuế 14

1.3.6.4. Thời hạn nộp thuế 14

1.4. Những vấn đề phát sinh khác gây ảnh hưởng trong quá trình thực hiện hợp đồng 15

1.4.1. Các nhân tố phát sinh bên ngoài doanh nghệp 15

1.4.2.Các nhân tố phát sinh bên trong doanh nghiệp 17

2. Giải pháp cho các vấn đề phát sinh 17

2.1. Tham gia mua bảo hiểmcho hàng hóa 17

2.1.1.Lựa chọn công ty bảo hiểm đủ uy tín , tin cậy 18

2.1.2. Lựa chọn đối tượng , phạm vi bảo hiểm gắn liền với nguy cơ rủi ro 18

2.1.3. Lựa chọn phương thức mua bảo hiểm 19

2.1.4. Lựa chọn điều kiện , quy tắc bảo hiểm 19

2.2.Nâng cao các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ 20

2.2.1.Nang cao các biện pháp kỹ thuật trong nghiệp vụ thanh toán 20

2.2.1.1.Những giải pháp nếu doanh nghiệp là nhà nhập khẩu khi lựa chọn phương thức thanh toán bằng thư tín dụng 20

2.2.1.2 . Những giải pháp nếu doanh nghiệp là nhà xuất khẩu khi lựa chọn phương thức thanh toán bằng thư tín dụng 23

2.3.Nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong nghiệp vụ xuất khẩu 24

2.3.1.Nghiên cứu , phân tích, nhận dạng và làm rõ những phát sinh trong kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 25

2.3.2. Tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho kinh doanh xuất nhập khẩu 27

Kết luận 30

 

 

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3594 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp với điều kiện cơ sở giao nhận hàng và phương thức chuyên chở hàng hóa . Người xuất nhập khẩu nên xác định rõ ràng cả cảng đi và cảng đến ( ví dụ CIF Hải Phòng thì chỉ biết cảng đến chứ không biết cảng đi cho hàng nhập khẩu ). Về thông báo giao nhận hàng : Người xuất khẩu , nhập khẩu nên có những thỏa thuận về nghĩa vụ thông báo giao hàng của người nhập khẩu , xuất khẩu .Thỏa thuận này quy định về số lần thông báo và nội dung cần thông báo . Thông báo giao hàng giúp cho người xuất khẩu, nhập khẩu theo dõi được tình hình thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu, xuất khẩu , dự kiến được ngày hàng về cảng , số lượng hàng hóa thực giao , tên đại lý tàu bển ở cảng đến …, căn cứ vào đó để người xuất , nhập khẩu chuẩn bị trước các thủ tục xuất nhập khẩu chuẩn bị trước các phương tiện vận tải, kho tàng và như vậy người xuất , nhập khẩu có thể hoàn thành nghĩa vụ giao nhận hàng của mình một cách dễ dàng hơn . Vì vậy quy định điều khoản giao, nhận hàng một cách rõ ràng và cụ thể sẽ giúp người xuất , nhập khẩu bảo vệ quyền lợi của mình . 1.2.1. Bên nào trả tiền bao gói Trong kinh doanh xuất nhập khẩu , thường người bán cung cấp bao bì . Nhưng cũng có trường hợp người mua cung cấp bao bì đặc biệt , hoặc bao bì trị giá đắt phải đi thuê như container… Giá cả của bao bì được tính chung với hàng hóa hay tính riêng , đây cũng là điều mà người xuất nhập khẩu cần tính đến . Bao gói hàng hóa chủ yếu do nhà xuất khẩu tổ chức thực hiện : Như ta đã biết , bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hóa, hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển , và bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng dẫn tiêu dùng . Thông thường hàng hóa mà các doanh nghiệp thu mua dành cho xuất khẩu chưa được đóng gói bao bì. Điều này sẽ làm cho chất lượng hàng hóa bị giảm sút trong quá trình vận chuyển dài ngày . Vì vậy , khi chuẩn bị hàng hóa thì khâu đóng gói vô cùng quan trọng . Yêu cầu đối với bao bì hàng hóa xuất khẩu : bao bì phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển , phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ , vận chuyển , bảo quản, bao bì phải phù hợp với tiêu chuẩn luật lệ quy định , tập quán và thị hiếu tiêu dùng của thị trường nhập khẩu cũng như tập quán của nghành hàng . Bao bì cần hấp dẫn , thu hút được khấch hàng , và bao bì phải đảm bảo tính kinh tế tùy thuộc vào hợp đồng quy định . Cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói : căn cứ vào hợp đồng ký . Căn cứ vào loại hàng hóa bao gói phải xác định được lý tính , hóa tính , hình dạng , màu sắc , trạng thái của hàng hóa từ đó biết được hàng hóa sẽ bị tác động như thế nào bởi môi trường cũng như các điều kiện khác trong quá trình bảo quản vận chuyển . Căn cứ vào các điều kiện vận tải , hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện vận tải gì, chất lượng phương tiện vận tải đó như thế nào , tuyến đường vận tải ra sao , thời gian vận tải dài hay ngắn . Căn cứ vào điều kiện pháp luật và tập quán nghành hàng , ở một số nước cũng có những quy định khác biệt như cấm dùng bao bì bằng một số chất liệu nhất định . Ngoài ra nên tham khảo thêm ý kiến của người nhận hàng về bao bì đóng gói . 1.2.2. Bên nào trả tiền ký mã hiệu kiện hàng Kẻ ký mã hiệu hàng hóa chủ yếu là bên xuất khẩu tổ chức thực hiện : Ký mã hiệu hàng hóa là những ký hiệu bằng số , bằng chữ , bằng hình vẽ được ghi bên ngoài bao bì . Kẻ ký mã hiệu giúp thuận tiện cho công tác giao nhận , hướng dẫn phương pháp kỹ thuật bảo quản , vận chuyển , bốc dỡ hàng hóa , cung cấp những dấu hiệu cần thiết cho việc nhận hàng như tên người gửi , tên người nhận , trọng lượng tịnh , trọng lượng cả bì , tên tàu …Ký mã hiệu phải sáng sủa , không phai màu , không thấm nước , không ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa 1.2.3.Bên nào yêu cầu người vận chuyển Về phía người xuất khẩu : Người xuất khẩu được chỉ định người vận chuyển khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D . Về phía người nhập khẩu : Nếu hợp đồng quy định giao hàng tại nước người xuất khẩu , thì nhà nhập khẩu phải thuê phương tiện vận tải theo điều kiện giao hàng nhóm F và EXW . Người nhập khẩu thêu tàu biển khi mua hàng theo giá hàng thuộc nhóm E và nhóm D ( trừ điều kiện DAF ) . Tùy theo sự thỏa thuận với nhà xuất khẩu mà chọn phương tiện vận chuyển bằng hàng không hay máy bay hoặc bằng phương tiện khác . Khi thuê tàu cần chú ý : Muốn hạn chế việc tàu bị đắm do không có khả năng đi biển , gây tổn thất cho hàng hóa , cần phải thêm vào hợp đồng thuê tàu những quy định về chất lượng của tàu . Ví dụ : Tàu dưới 15 tuổi , được đăng kiểm loại tốt … 1.2.4. Bên nào ký nhận một hợp đồng bảo hiểm 1.2.4.1. Có nên mua bảo hiểm cho hàng hóa hay không Nhìn chung khi hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển , chủ hàng nên mua bảo hiểm cho hàng hóa , vì những lí do sau đây : Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển gặp nhiều rủi ro do tuyến đường hoàn toàn tự nhiên , hành trình đi biển lại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết , khí hậu , thiên nhiên … chỉ cần một biến động bất ngờ của biển cả trong giây lát , có thể gây ra thiệt hại rất lớn về người và của trên biển . Nếu xảy ra tổn thất toàn bộ hàng hóa , bạn sẽ không bị mất trắng vốn kinh doanh mà sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường thích đáng . Nếu có rủi ro xảy ra , bạn có cơ hội giảm bớt thiệt hại về vật chất vì đã có công ty bảo hiểm san sẻ bồi thường một phần thiệt hại . Trong trường hợp xảy ra tổn thất , nhưng không thuộc phạm vi bồi thường của công ty bảo hiểm , doanh nghiệp sẽ được công ty bảo hiểm giúp đỡ về mặt pháp lý để giải quyết tranh chấp với người gây ra thiệt hại cho hàng hóa của mình . Hơn nữa, khi mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong nước , bạn có khả năng giúp các công ty bảo hiểm có thêm khoản thu ngoại tệ . Về phía bên người xuất khẩu : Người xuất khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF, CIP và nhóm D nếu thấy cần thiết . 1.2.5. Bên nào trả tiền bốc dỡ hàng Trong trường hợp thuê tàu chuyến hàng hóa được đưa vào hầm hàng , san , xếp , kiểm đếm , chằng buộc bởi chủ hàng và nhân viên của cảng . Chủ hàng thường phải cung cấp vật liệu chèn lót và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chền lót để đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình đi biển . Như vậy bên phải trả tiền bốc hàng lên tàu tại cảng đi là do người xuất khẩu phải trả . Nếu các bên lựa chọn điều cơ sở là FOB thì bên mua phải chịu mọi chi phí dỡ hàng . Nếu các bên chọn lựa điều cơ sở là CIF thì bên bán phải chịu mọi chi phí dỡ hàng tại cảng dỡ hàng . 1.3. Những vấn đề phát sinh về thủ tục hải quan 1.3.1. Bên nào chịu trách nhiệm về những thủ tục hải quan khi xuất khẩu Nếu lấy FOB là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Đối với người xuất khẩu thì mọi thủ tục kê khai hải quan đều phải thực hiện trước khi xuất khẩu hàng hóa Nếu lấy CIF là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Trong điều kiện này thì người xuất khẩu phải làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa trước khi giao hàng 1.3.2. Bên nào chịu trách nhiệm vè những thủ tục hải quan khi nhập khẩu Nếu lấy FOB là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Người nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan , khai báo nhập khẩu trước khi hàng dời cảng Nếu lấy CIF là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Người xuất khẩu phải làm tục khai báo hải quan cho hàng hóa 1.3.3. Bên nào phải trả tiền cho việc thực hiện các thủ tục hải quan Nếu giao hàng với điều kiện FOB : Nghĩa vụ của người xuất khẩu là phải thanh toán các chi phí về thủ tục hải quan khi xuất khẩu Nghĩa vụ của người nhập khẩu là thanh tóan các chi phí để thực hiện các thủ tục hải quan và để hàng hóa quá cảnh thông qua bất kỳ nước nào khác Nếu giao hàng với điều kiện CIF : Tùy theo từng trường hợp , mọi chi phí về thủ tục hải quan phải trả khi xuất, nhập khẩu và để hàng hóa quá cảnh thông qua bất kỳ nước nào khác nếu chúng được tính cho người xuất nhập khẩu theo hợp đồng vận chuyển 1.3.4. Bên nào cần phải có giấy chứng nhận nguồn gốc trong trường hợp cần thiết Khái niệm: Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền cấp ( thường là Phòng Thương Mại ) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc nơi khai thác ra hàng hóa . Theo Thông tư liên Bộ Thương Mại – Tổng cục Hải quan số 280 ban hành ngày 29/11/1995 quy định về giấy chứng nhận xuất xứ ( C/O) hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu như sau : 1.3.4.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu Yêu cầu phải có C/O : Những hàng hóa liên quan đến các cam kết mà Việt Nam ký với các nước hoặc tổ chức kinh tế quốc tế , trong đó cà phê nhân , hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU , Canada , Nauy phải có C/O . Đối với hàng hóa khác , nếu trong hợp đồng thương mại có điều khoản quy định phải có C/O . C/O của các loại hàng hóa nói trên phải có trong bộ chứng từ thanh toán nhưng trước mắt chưa phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu . 1.3.4.2 . Đối với hàng hóa nhập khẩu Yêu cầu phẩi nộp C/O cho cơ quan hải quan đối với các trường hợp sau : Hàng hóa có xuất xứ từ các nước được hưởng thuế ưu đãi theo các quy định của luật Thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu hoặc các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam tham gia , hoặc chủ hàng muốn xin được tính thuế theo mức giá tính thuế tối thiểu thấp hơn mức giá cao nhất của biểu giá tính thuế tối thiểu áp dụng cho chủng loại hàng đó . Hợp đồng thương mại quy định phải có C/O . Tất cả những trường hợp hàng nhập khẩu ( hàng mới ) cần phải có C/O như đã nói trên mà chủ hàng không xuất trình được thì Hải quan vẫn làm thủ tục nhập khẩu và áp dụng mức giá tính thuế cao nhất của biểu giá tính thuế áp dụng cho chủng loại hàng hóa đó 1.3.6. Bên nào phải trả thuế 1.3.6.1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , nhập khẩu Chủ hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu : Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu , nhập khẩu . Cá nhân có hàng xuất khẩu , nhập khẩu khi xuất cảnh , nhập cảnh , gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu , biên giới Việt Nam Đối tượng được ủy quyền , bảo lãnh và nộp thay thuế bao gồm : Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu , nhập khẩu Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính , dịch vụ chyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng , trong trường hợp bảo lãnh nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế 1.3.6.2 . Kê khai thuế Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , thuế thu nhập có trách nhiệm tự khai thuế ngay trên tờ khai hải quan 1.3.6.3. Thời điểm tính thuế Thời điểm tính thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan . Thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế . Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử . 1.3.6.4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế xuất khẩu : Đối với hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan Thời hạn nộp thuế nhập khẩu : Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Thương Mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng . Còn hàng hóa nhập khẩu là vật tư , nguyên liệu để trực tiếp sản xuất ra hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan . Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập , tái suất hoặc tạm xuất , tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất , tái nhập ( áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn ) . Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần để xuất khẩu , nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế theo từng ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu như đã nêu ở trên . Hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu đăng ký tờ khai hỉa quan một lần để xuất khẩu , nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu , nhập khẩu . 1.4. Những vấn đề phát sinh khác gây ảnh hưởng trong quá trình thực hiện hợp đồng 1.4.1. Các nhân tố phát sinh bên ngoài doanh nghệp Đây là các yếu tố không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp . Doanh nghiệp phải tự thích ứng với nó , đó có thể là chiến lược , chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai . Một mặt doanh nghiệp vừa phải tuân theo mặt khác doanh nghiệp phải có kế hoạch thích ứng cho phù hợp . Các yếu tố này bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài nước. Yếu tố trong nước : Nhận thức được tầm quan trọng của kinh doanh xuất nhập khẩu , Đảng và Nhà Nước đang có một số chính sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích các cá nhân và tổ chức kinh tế trong đó đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh quốc tế . Với các biẹn pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng xuất nhập khẩu , tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu , và có chính sách hỗ trợ tài chính cho xuất khẩu . Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn phải tận dụng điều này : Giá của đồng ngoại tệ được tính theo đồng nội tệ hay quan hệ giữa tỷ lệ đồng nội tệ và ngoại tệ . Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của đất nước : Điều này sẽ đảm bảo nguồn hàng và uy tín cho doanh nghiệp ví dụ như hàng hóa có chất lượng mẫu mã kiểu dáng phù hợp với yêu cầu thị trường nước ngoài hay không ? Nó sẽ quyết định khả năng cạnh tranh khi doanh nghiệp kinh doanh tham gia vào thị thường quốc tế . Mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp: Hiện nay , sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã dẫn tới sự cạnh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp . Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật đất nước như trình độ phát triển của hệ thống thông tin liên lạc , giao thông vận tải nó sẽ hạn chế hay tăng cường năng lực giao dịch quốc tế của các doanh nghiệp Yếu tố nước ngoài : Những yếu tố này nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gía , nhưng có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế : Tình hình phát triển kinh tế của thị trường nhập khẩu . Điều này thể hiện ở sự phát triển của sản phẩm quốc nội ( GDP ) , thu nhập dân cư , tình hình lạm phát , lãi suốt . Tình hình chính trị , hợp tác kinh tế , thể hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia kéo theo sự hình thành các khối kinh tế , chính trị của nhóm quốc gia đó , nó sẽ tác động đến thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Đặc điểm và sự thay đổi về văn hóa , xã hội . Yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp của bạn hàng Chính sách thương mại quốc gia mà doanh nghiệp đã tham gia . Yếu tố này có thể hạn chế hoặc tạo ra thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp . Mức độ cạnh tranh quốc tế : Điều này biểu hiện ở các sức ép của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng thị trường xuất nhập khẩu đó . Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho xuất khẩu , khi muốn thâm nhập , duy trì , khi muốn mở rộng thị trường xuất khẩu của mình 1.4.2.Các nhân tố phát sinh bên trong doanh nghiệp Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp có thể tác động , có thể thay đổi , nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình : Trình độ , năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của giám đốc công ty Trình độ kinh doanh xuất nhập khẩu của các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp . Quy mô doanh nghiệp và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp . Trên đây là những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế .Qua đó ta mới thấy được có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng , tác động khác nhau với những chiều hướng , mức độ khác nhau tạo nên môi trường xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp phức tạp cho doanh nghiệp . Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải thường xuyên cập nhật những thay đổi này để có thể giải pháp cụ thể tránh những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế 2. Giải pháp cho các vấn đề phát sinh 2.1. Tham gia mua bảo hiểmcho hàng hóa Lựa chọn bảo hiểm trong kinh doanh ngoại thương là một biện pháp quan trọng nhằm phòng chống , hạn chế rủi ro , mât mát khi có những phát sinh xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương . Bảo hiểm là một hoạt động nhằm chia sẻ rủi ro, tổn thất của một số người cho mọi người tham gia bảo hiểm gánh chịu . Với ý nghĩa đó bảo hiểm vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội sâu sắc . Để bảo hiểm đạt được hiệu quả cao , tức là với chi phí mua bảo hiểm thấp nhất nhưng mỗi khi rủi ro , tổn thất xẩy ra là được công ty bảo hiểm bồi thường đầy đủ , kịp thời . Muốn vậy , khi mua bảo hiểm các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và biết lựa chọn như sau : 2.1.1.Lựa chọn công ty bảo hiểm đủ uy tín , tin cậy Sự cam kết của các công ty bảo hiểm trong nước cũng như quốc tế là cam kết không có bảo đảm bằng tài sản . Một khi tổn thất phải bồi thường lớn hơn khả năng tài chính , tức là công ty bảo hiểm không có khả năng chi trả và lâm vào bờ vực phá sản . Mục đích của các doanh nghiệp khi tham gia bảo hiểm là hy vọng được bồi thường khi có rủi ro , tổn thất xảy ra ,do vậy họ phải lựa chọn công ty bảo hiểm nào có đủ uy tín , độ tin cậy . Trong thực tế , các công ty bảo hiểm hàng đầu là những tập đoàn tài chính khổng lồ , có đủ khả năng chi trả cho những tổn thất lớn của nhiều doanh nghiệp . Luật Bảo hiểm được Quốc hội Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8 , khóa X , không cho phép các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn công ty bảo hiểm quốc tế , đã hạn chế rất nhiều cơ hội , quyền lựa chọn tham gia bảo hiểm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 2.1.2. Lựa chọn đối tượng , phạm vi bảo hiểm gắn liền với nguy cơ rủi ro Không phỉa bất kỳ hàng hóa nòa khi được buôn bán và vận chuyển quốc tế đều được mua bảo hiểm như nhau. Sự khôn ngoan của nhà kinh doanh thương mại quốc tế à biết mua bảo hiểm thế nào cho đúng đối tuợng bảo hiểm với nguy cơ rủi ro có thể xảy ra . Sự lụa chọn khéo léo đối tượng bảo hiểm đã giảm chi phí bảo hiểm không cần thiết, làm tăng hiệu của bảo hiểm . Muốn vậy người mua bảo hiểm phải nghiên cứu kỹ lưỡng vế đối tượng bảo biểm với tính chất cơ lý hóa tính, công dụng, môi trường tự nhiên, kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm là phản ánh về không gian , thời gian bảo hiểm. Thời gian càng dài, không gian càng rộng thì cơ hội được bồi thường tổn thất doanh nghiệp càng lớn, tuy nhiên phí bảo hiểm sẽ cao hơn. Vì vậy lựa chọn phạm vi bảo hiểm cũng phải dựa trên nguyên tắc ở đâu, khi nào mà nguy cơ rủi ro lớn thì hãy tham gia bả hiểm, còn lại có thể chấp nhận rủi ro có tính toán để giảm thiểu chi phí. 2.1.3. Lựa chọn phương thức mua bảo hiểm Phương thức tham gia bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu hiện nay có hai loại chủ yếu: Bảo hiểm chuyến: là bảo hiểm cho từng chuyến hoàng riêng biệt. Loại bảo hiểm này cho phép doanh nghiệp thường xuyên thay đổi những điều kiện , chi phí bảo hiểm một cách thích hợp. Nhưng phải giao dịch nhiều lần, mất thời gian và công sức , hơn nữa phí bảo hiểm trung bình khá cao. Bảo hiểm bao: Là bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng trong một thời hạn nhất định. Lọai bảo hiểm này giảm được chi phí, thời gian giao dịch mua bảo hiểm hơn thế nữa, nếu vì lý do nào đó doanh nghiệp chưa kịp thông báo bảo hiểm mà hàng hóa đã gặp rủi ro, tổn thất thì vẫn được công ty bảo hiểm xét bồi thường. Tuy nhiên, loại bảo hiểm này không cho phép doanh nghiệp lựa chọn công ty, đối tượng, phạm vi, điều kiện bảo hiểm theo những nghiên cứu và nhận định của mình trong kinh doanh. Lựa chọn một trong hai phương thức mua bảo hiểm như trên phải xem xét một cách kỹ lưỡng. Nếu mặt hàng xuất khẩu là thường xuyên và ổn định, thị trường ổn định, tuyến đường vận chuyển ổn định … thì doanh nghiệp nên lựa chọn phương thức ua bảo hiểm bao, còn ngược lại thì nên lựa chọn phương thức mua bảo hiểm chuyến. 2.1.4. Lựa chọn điều kiện , quy tắc bảo hiểm Điều kiện trong quy tắc bảo hiểm phản ánh những rủi ro được bảo hiểm. Mỗi một điều kiện bảo hiểm quy định một số quy một số rủi ro, chí phí phát sinh được bảo hiểm thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Bằng cách mô tả hay liệt kê những rủi ro được bảo hiểm đã giúp cho người tham gia bảo hiểm có cơ hội lựa chọn điều kiện bảo hiểm cho thích hợp với đối tượng bảo hiểm, hoàn cảch cụ thể. Nội dung của quy tắc bảo hiểm hàng hải của Anh (ICC - 1982), của Việt Nam (QTC - 1990) đều có 3 điều kiện bảo hiểm chính với phạm vi rộng, hẹp khác nhau : điều kiện A, điều kiện B và điều kiện C. Với mỗi điều kiện bảo hiểm nàu thì tỷ lệ phí bảo hiểm cũng khác nhau ,điều kiện A có tỷ lệ phí bảo hểm cao nhất, sau đó đến điều kiện B và cuối cùng là điều kiện C. Không nhất thiết doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo điều kiện A( bảo hiểm mọi rủi ro) mà tùy theo tính chất , cách bao gói hàng hóa, phương tiện vận chuyển, xễp dỡ, chuyển tải quãng đường … Mà người kinh doanh thương mại quốc tế lựa chọn điều kiện bảo hiểm để nhằm tiết kiệm chi phí bảo hiểm nhưng phải đảm bảo nếu rủi ro, tổn thất xảy ra vẫn được bồi thường đầy đủ kịp thời. 2.2.Nâng cao các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ 2.2.1.Nang cao các biện pháp kỹ thuật trong nghiệp vụ thanh toán 2.2.1.1.Những giải pháp nếu doanh nghiệp là nhà nhập khẩu khi lựa chọn phương thức thanh toán bằng thư tín dụng Đối với việc mở L/C : Hiện nay có rất nhiều các hợp đồng xuất nhập khẩu đã lựa chọn thư tín dụng L/C là phương thức thanh toán do những ưu điểm của nó . Khi hợp đồng quy định việc thanh toán được thực hiện bằng L/C , một trong những công việc đầu tiên mà người nhập khẩu làm trong bước thực hiện hợp đồng là việc mở L/C . Khi làm thủ tục mở thư tín dụng , người nhập khẩu cần chú ý tới những vấn đề sau : Người nhập khẩu nên cân nhắc thời điểm mở L/C ( ví dụ không nên mở L/C ngay sau khi ký kết hợp đồng mua bán vì không lọai trừ trường hợp bên bán không có khả năng giao hàng ) Hơn nữa, việc mở L/C quá sớm còn làm cho người nhập khẩu còn đọng vốn . Tuy nhiên , nếu người nhập khẩu mở L/C quá chậm sẽ gây khó khăn cho việc giao hàng . Vì vậy , người nhập khẩu nên lựa chọn một thời hạn mở L/C hợp lí trước ngày giao hàng vừa đủ thời gian để cho người xuất khẩu chuẩn bị hàng và giao hàng đúng thời hạn , vừa tránh được việc đọng vốn . L/C nên mở bằng điện hay bằng thư . L/C được mở qua ngân hàng nào: Nếu trong hợp đồng hai bên đã có sự thỏa thuận trước thì người nhập khẩu phải ghi rõ đơn xin mở L/C . Nếu chưa có sự thỏa thuận trước , thì người nhập khẩu có thể bỏ trống để ngân hàng mở L/C tự lựa chọn một số ngân hàng đại lý của họ . Xác định loại L/c căn cứ vào quy định của hợp đồng .Ghi rõ tên , địa chỉ đầy đủ và địa chỉ điện tín của người hưởng lợi thư tín dụng . Số tiền của L/C vừa phải được ghi bằng số , vừa phải được ghi bằng chữ , số tiền bằng chữ và bằng số phải thống nhất với nhau . Tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ và phù hợp với hợp đồng . Người nhập khẩu phải mở thư tín dụng có thời hạn hiệu lực theo đúng thời hạn hiệu lực của hợp đồng . Nếu nhà nhập khẩu mở L/C có thời hạn hiệu lực sai khác với quy định hợp đồng thì người xuất khẩu khi kiểm tra L/C thấy sai khác sẽ yêu cầu ngừơi nhập khẩu sửa đổi thư tín dụng theo đúng yêu cầu đã quy định trong hợp đồng . Như vậy , việc mở L/C có thời hạn hiệu lực đúng với thời hạn hiệu lực đã quy dịnh trong hợp đồng sẽ giúp người nhập khẩu không mất thời gian sửa đổi và để người xuất khẩu có ấn tượng không tốt về doanh nghiệp mình . Thời hạn trả tiền của L/C ( Date of payment ) Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau . Thời hạn này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định vào quy định của hợp đồng .Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay , hoặc có thể nằm ngoài thời hạn của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn .Song nếu là hối phiếu có kỳ hạn nó phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C . Thời hạn giao hàng ( Date of shipment ) cũng được ghi vào L/C và do hợp đồng mua bán , ký kết giữa hai bên quy định . Chứng từ thanh toán : Mỗi loại chứng từ thanh toán thường qua 3 bản , nếu người nhập khẩu cần nhiều hơn có thể yêu cầu trong L/C . Bộ chứng từ có thể gồm : Người nhập khẩu theo nhu cầu của mình có thể đưa ra các yêu cầu riêng cho từng loại chứng từ , chẳng hạn 3/3 bản gốc vận đơn sạch đường biển , 2 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ do phòng Thương mại và Công nghiệp cấp , 2 bản gốc giấy chứng nhận phẩm chất do người sản xuất cung cấp … Trong trường hợp khoảng cách giữa người mua và ngườ bán gần nhau, hành trình của hàng hóa nhanh hơn hành trình của chứng từ , người nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu gửi 1/3 bộ B/L gốc cùng với 1 bộ chứng từ gửi hàng không thể thanh toán được đến trước để người nhập khẩu có thẻ nhận hàng ngay khi hàng đến cảng đích . Trong trường hợp này người nhập khẩu cần quy định rằng bộ chứng từ thanh toán mà người xuất khẩu sẽ xuất trình phải bao gồm cả biên lai chứng minh đã gửi 1/3 bộ L/C gốc cùng một bộ chứng từ gửi hàng không thể thanh toán được Về nội dung của hàng hóa : Tất cả các nội dung về hàng h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc85.doc
Tài liệu liên quan