Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới, An Giang

MỤC LỤC

Trang

Mục lục . . i

Danh sách biểu bảng . iii

Danh sách hình. . . iv

Danh sách từ viết tắt . v

Tóm tắt. . . vi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU. 1

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1

1.1.1. Sự cần thiết của đề tài . 1

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2

1.2.1. Mục tiêu chung . . . 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể . . . 3

1.3. Phạm vi nghiên cứu . . 3

1.4. Lược khảo tài liệu . 5

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận . 5

2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp . 5

2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT . 8

2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay. 15

2.1.4. Những yếu tố đã được khẳng định là có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn

của nông hộ . 15

2.2. Phương pháp nghiên cứu . 18

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 18

2.2.2. Phương pháp phân tích . . 19

CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI. 21

3.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng . .21

3.1.1. Lịch sử hình thành. . . 21

3.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng . 21

3.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của phòng ban . 22

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 23

3.3 Mục tiêu hoạt động năm 2009 . 26

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ CÁC NHÂN

TỐ ẢNHHƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ

TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI . 27

4.1. Khái quát tình hình cho vay nông hộ . 27

4.2. Nhu cầu vay vốn của nông hộ tại chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Chợ Mới . . 33

4.2.1. Những vấn đề khi vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Chợ Mới. 33

4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của nông hộ. 36

CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU

VAY VỐN CHO NÔNG HỘ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI . 41

5.1. Đánh giá chung . 41

5.1.1.Thuận lợi . . 41

5.1.2. Khó khăn . 41

5.2.Một số giải pháp đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nông hộ phục vụ

sản xuất nông nghiệp . 42

5.3. Một số giải pháp nhằm làm hài lòng khách hàng . 45

5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng . 46

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN –KIẾN NGHỊ . 48

6.1. Kết luận . 48

6.2. Kiến nghị. 49

6.2.1. Đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới . . 49

6.2.2. Đối với NHNo&PTNT tỉnh An Giang . . 50

6.2.3. Đối với chính quyền địa phương . 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO. . 54

pdf79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5505 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới, An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trực tiếp đến nhu cầu vay vốn của hộ nông dân nhưng đây là yếu tố quyết định xem hộ có thể vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức . +Trình độ học vấn: đối với những người có trình độ học vấn cao, việc sử dụng các nguồn vốn vay thường có hiệu quả hơn, am hiểu quy tắc cũng như các thủ tục vay vốn tốt hơn. Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 20 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh + Số người trong hộ: khi số thành viên trong gia đình càng nhiều thì nhu cầu chi tiêu cho gia đình càng nhiều, khi đó số tiền họ có thể tiết kiệm không nhiều trong khi chi phí để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp lớn do đó nhu cầu về lượng vốn vay càng nhiều. + Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là nhân tố quyết định xem hộ có vay vốn sản xuất hay không? Những hộ có chi phí sản xuất cao thường có nhu cầu vốn cao hơn. + Vốn tự có: đây là điều kiện đủ để hộ nông dân có quyết định vay vốn hay không? Họ vay vốn khi vốn tự có của mình không đủ cho quá trình sản xuất. Vốn tự có càng thấp, chi phí sản xuất càng lớn thì nhu cầu vốn vay càng lớn. + Lợi nhuận: là khoản thu nhập sau khi hộ nông dân bán sản phẩm của mình ra thị trường và trừ đi những khoản chi phí cho quá trình sản xuất. Lợi nhuận thể hiện khả năng trả nợ vay ngân hàng của hộ nông dân. Nếu lợi nhuận càng tăng nhu cầu vay vốn sẽ có xu hướng giảm, đó là những nhận định trên cơ sở lý luận. + Lãi suất: khi vay vốn với mức lãi suất thực tế họ phải trả là bao nhiêu là vấn đề quan tâm của người vay vốn đặc biệt là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp. NHNo&PTNT có một lợi thế đó là vì đây là một Ngân hàng nhà nước, thường có mức lãi suất thấp và mục tiêu của ngân hàng là phục vụ hộ nông dân là chủ yếu. + Quy mô sản xuất: quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn vay của khách hàng. Quy mô tăng nghĩa là cần một lượng vốn nhất định để đầu tư ban đầu cho quá trình sản xuất, cũng như chi phí tăng lên khi tăng quy mô. Quy mô giảm thì khoản chi phí sản xuất hàng năm sẽ giảm có thể ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của khách hàng. + Nhu cầu quá khứ: nhu cầu vốn vay trong quá khứ cũng có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay trong tương lai. Hộ nông dân thường có thu nhập không ổn định và thường là thấp, trang trải những chi phí trong quá trình sản xuất, chi phí vay vốn thì lợi nhuận còn lại thường chỉ đủ trang trải cho chi phí sinh hoạt của gia Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 21 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh đình, nên trong quá trình sản xuất cho vụ mùa sau thường cũng có nhu cầu vay vốn. Dựa vào những nhận định trên cơ sở lý luận và những nghiên cứu trước đây mà em tham khảo được đã khẳng định các yếu tố trên có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn vay của nông hộ. Vì vậy, trong đề tài này các yếu tố trên cũng được đưa vào mô hình để xem xét sự ảnh hưởng của nó đến nhu cầu vốn vay của hộ nông dân ở NHNo&PTNT huyện Chợ Mới là như thế nào, có khác biệt gì so với các nghiên cứu trước đây. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu thứ cấp: nguồn số liệu thứ cấp thực tế thu thập từ: - Thu thập thông tin tại phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Chợ Mới - Tham khảo các ý kiến của lãnh đạo ngân hàng, các anh chị tại phòng tín dụng về các vấn đề có liên quan. - Bảng tổng kết tình hình tín dụng của ngân hàng từ 2006 – 2008. - Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Một số nhận định đánh giá của các nhà chuyên môn, quản lý trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. - Thu thập thông tin từ các văn bản, quyết định, sách báo, tạp chí, Internet Nguồn số liệu sơ cấp: Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: thu thập bằng cách tiến hành phỏng vấn trực tiếp 30 nông hộ (nông hộ là khách hàng của ngân hàng), những mẫu này được chọn theo hình thức ngẫu nhiên thuận tiện. Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 22 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 2.2.2. Phương pháp phân tích: Mục tiêu 1: Phân tích tình hình cho vay nông hộ tại NHNo&PTNT huyện Chợ Mới. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu 1 cần sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay. + Phương pháp phân tích tổng hợp. + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. 01 yyy  Trong đó: y0 là chỉ tiêu năm trước y1 là chỉ tiêu năm sau y là phần chênh lệch tăng, giảm của chỉ tiêu kinh tế  Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính và số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không và tìm ra nguyên nhân từ đó đề ra giải pháp khắc phục. + Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế: %1001001  x y yy o Trong đó: y0 là chỉ tiêu năm trước y1 là chỉ tiêu năm sau y biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu kinh tế.  Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của các mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong một thời gian nào đó. Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu 2 cần sử dụng một số phương pháp sau: Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 23 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh + Phương pháp thống kê miêu tả. + Phương pháp hồi quy tương quan. Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó, chọn những nhân tố có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố có ảnh hưởng tốt và khắc phục nhân tố có ảnh hưởng xấu. Phương trình hồi quy có dạng: Y= α0 + α1 X1 + α2 X2 + α3 X3 + …+ αk Xk Trong đó: Y: biến phụ thuộc Xi: biến độc lập (i = 1,2,3…k) Các tham số α0 ,α1,…αk được ước lượng bằng phần mềm SPSS. + Phần mềm EXCEL để nhập số liệu, phầm mềm SPSS để xử lý số liệu. Mục tiêu 3: Đề ra những biện pháp giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn nhu cầu vốn của nông hộ và giúp nông hộ tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng. Thực hiện được mục tiêu 3 sử dụng phương pháp sau: + Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, tham khảo và tổng hợp ý kiến chuyên gia qua báo Kinh tế Sài Gòn và Tạp chí chuyên ngành. + Thông qua kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ (từ việc điều tra phỏng vấn trực tiếp nông hộ) từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cho vay và đáp ứng nhiều hơn nhu cầu vốn của nông hộ. Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 24 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP – PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG 3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG 3.1.1. Lịch sử hình thành Ngày 14/07/1988, Tổng Giám đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ) đã ra quyết định số 53/NH – TCCB cho phép thành lập chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh An Giang, ngày 15/08/1988 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Chợ Mới đã chính thức đi vào hoạt động. Ngày 23/05/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh về ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang và các chi nhánh trực thuộc được xem là ngân hàng thương mại quốc doanh. Đã qua hai lần đổi tên gọi và hiện nay gọi là “ Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Chợ Mới” đã là đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Khi mới thành lập chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Chợ Mới có trụ sở chính tại số 10 Lê Lợi, thị trấn Chợ Mới. Do kinh tế huyện ngày một phát triển và địa bàn lớn, để tạo điều kiện cho bà con nông dân vay, gởi tiền được thuận tiện, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Chợ Mới đã mở rộng thêm phòng giao dịch Hòa Bình tại xã Hòa Bình. 3.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng Với trọng tâm phát triển kinh tế, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Chợ Mới thực hiện tốt nhiệm vụ chính của ngân hàng là huy động vốn tại địa bàn để cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ, thể lệ của ngành, định hướng của ngân hàng nông nghiệp tỉnh An Giang và của chính quyền địa phương theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí rủi ro và có lợi nhuận. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng có đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước và có hướng xử lý thích hợp đối với các món vay. Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn. Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 25 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Tìm những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả tín dụng. Làm tròn nghĩa vụ nộp thuế, báo cáo tài chính, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nghiên cứu, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào thực tế, phát huy thế mạnh và khắc phục những mặt hạn chế, có định hướng vững mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động. Đề xuất các phương án, kế hoạch tổng hợp đảm bảo nguyên tắc chi phí rủi ro và có lợi nhuận. Phương án chỉ được phép triển khai và thực hiện sau khi được Giám đốc ngân hàng nông nghiệp tỉnh An Giang phê duyệt. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của phòng ban HÌNH 3.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC 01 Giám đốc: là người duy nhất trong cơ quan vừa lãnh đạo cơ quan vừa chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp trên và có những chức năng sau: - Xác định nhiệm vụ và vai trò cơ quan để đề ra những mục tiêu kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho cơ quan. - Ổn định và giải quyết các mâu thuẫn nội bộ. 01 Phó Giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ: chịu trách nhiệm phụ trách phòng kế toán – ngân quỹ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo phòng hành chính nhân sự, kể cả phòng giao dịch Hòa Bình. Giám Đốc Phó giám đốc (phụ trách KT – NQ) Phòng hành chánh - Nhân sự KT - ngân quỹ Phòng giao dịch Hòa Bình Tổ kiểm tra Phòng tín dụng Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 26 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Phòng tín dụng: có 15 nhân viên bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 cán bộ tín dụng phụ trách cho vay món lớn, còn lại là cán bộ tín dụng phụ trách xã. Phòng hành chính nhân sự: - Cung cấp dụng cụ văn phòng cho các phòng ban. - Bố trí nhân viên trực an ninh, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản cơ quan. - Quản lý, mua sắm tài sản cho nhu cầu hoạt động. - Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ viên chức nhằm hoạt động có hiệu quả. Phòng kế toán – ngân quỹ: - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như: thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán. - Làm dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi), mở tài khoản tiền gởi cá nhân, tổ chức kinh tế kể cả khoản thu chi trong ngày để xác định được lượng vốn hoạt động của ngân hàng. - Thống kê số liệu, lưu giữ tài liệu thông tin cập nhật các số liệu, thanh toán bù trừ, chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng,… Tổ kiểm tra nội bộ: - Có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động phát sinh tại ngân hàng. - Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc giải quyết khiếu nại của nhân dân có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. 3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG Cũng như bất kỳ một tổ chức sản xuất kinh doanh nào khác thì NHNO&PTNT huyện Chợ Mới cũng xem lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng cần đạt được. Lợi nhuận không chỉ nói lên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nó còn là đòn bẩy để kích thích tập thể cán bộ, công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Lợi ích cá nhân gắn với lợi ích tập thể, hoạt động kinh doanh có lãi thì điều kiện làm việc, đời sống nhân dân mới được cải thiện, có điều kiện trang bị cơ sở vật chất, mở rộng quy mô kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh khả năng hoạt động, duy trì và phát triển của doanh nghiệp. Dựa vào đó mà những nhà đầu tư, những khách hàng, chủ nợ, nhà quản lý có thể đánh giá tình hình hoạt động của doanh Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 27 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh nghiệp. NHNo & PTNT Chợ Mới là ngân hàng chi nhánh hoạt động chủ yếu ở vùng nông thôn với những dịch vụ rất khiêm tốn. Thu nhập chủ yếu từ hoạt động cho vay. BẢNG 3.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Thu lãi 31.774 43.202 62.023 11.428 35,97 18.821 43,56 Chi phí trả lãi 18.776 25.697 50.818 6.921 36,86 25.121 97,76 Thu nhập ròng 12.998 17.505 11.205 4.507 34,67 -6.300 -35,99 Thu ngoài lãi 1.476 4.473 8.217 2.997 203 3.744 83,7 Chi ngoài lãi 6.474 11.687 11.889 5.213 80,52 202 1,73 Lợi nhuận 8.000 10.291 7.533 2.291 28,64 -2.758 -26,8 Nguồn: Phòng Kế toán – ngân quỹ NHNo&PTNT huyện Chợ Mới Hoạt động của ngân hàng chia ra làm hai lĩnh vực chính là hoạt động có thu nhập từ lãi vay và hoạt động có thu nhập không từ lãi vay. Qua bảng trên ta có thể đánh giá tình hình chung của ngân hàng trong 3 năm từ năm 2006 – 2008 có sự biến động lớn đối với những khoản thu và chi ngoài lãi vay nghĩa là những khoản thu chi ngoài hoạt động kinh doanh chính thức. Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 28 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh 31774 43202 62023 18776 25697 50818 12998 17505 11205 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 2006 2007 2008 năm T ri ệu đ ồn g Thu lãi Chi phí trả lãi Thu nhập ròng HÌNH 3.2. BIỂU ĐỒ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn tiền gởi và cho vay. Khoản thu lãi từ hoạt động cho vay có sự tăng trưởng. Năm 2007 tăng 11.428 triệu đồng tức là tăng 35,97% so với năm 2006, bước sang năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 đạt 43,56%. Khoản chi lãi từ hoạt động huy động vốn cũng có sự tăng trưởng chứng tỏ những chính sách hoạt động của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả cao. Đặc biệt năm 2008 chi phí trả lãi tăng cao hơn so năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2008 tỷ lệ lạm phát tăng cao, cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, khi mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng lên cao, để cạnh tranh buộc NHNo&PTNT phải tăng lãi suất huy động lên ngang bằng với mặt bằng lãi suất chung. Vì thế đã đẩy chi phí trả lãi của ngân hàng lên cao đột biến, một điều tất nhiên là là thu nhập ròng năm 2008 giảm 6.300 triệu đồng. Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá gần như không có sự thay đổi đáng kể nhưng năm 2008 tốc độ tăng lên của công tác chi trả lãi cho khách hàng nhanh hơn tốc độ tăng của các khoản thu lãi từ hoạt động cho vay là nguyên nhân làm cho lợi nhuận ròng giảm so với năm 2007. Nguyên nhân chính của tình hình này là khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp nhưng năm 2008 lại có sự biến động kinh tế trên thế giới nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng gây ra những khó khăn cho nền nông nghiệp trong nước. Tuy thu nhập ròng có giảm nhưng hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo & Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 29 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh PTNT Chợ Mới vẫn đạt được chỉ tiêu đề ra, chứng tỏ ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả và có vị trí quan trọng. Qua 3 năm khảo sát nếu năm 2007 các khoản thu ngoài lãi tăng 203% so với năm 2006, bước sang năm 2008 với những biến động của nền kinh tế nên khoản thu ngoài lãi của ngân hàng có giảm sút so năm trước chỉ đạt 3.744 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 83,7%. Nhưng nhì chung doanh thu ngoài lãi tăng lên là do những hoạt động đầu tư của ngân hàng đạt nhiều kết quả, đây cũng là một dấu hiệu tốt cho những hoạt động ngoài những hoạt động cho vay chính của ngân hàng. Nhìn chung hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Chợ Mới đạt những kết quả khả quan, có những chỉ tiêu hoàn thành khá cao. Tuy năm 2008 lợi nhuận có giảm so với năm 2007 nhưng đó là do những yếu tố khách quan mang lại và những chi phí tăng lên mà ngân hàng buộc phải chấp nhận là có cơ sở, tạo những bước tiến mới cho quá trình hoạt động sau này của ngân hàng. 3.3. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG NĂM 2009 Từ nhiều năm nay chi nhánh NHNo&PTNT không ngừng mở rộng hoạt động, tạo uy tín nhất định trong lòng khách hàng. Ngân hàng không chỉ hoạt động như mục tiêu mà tỉnh đã đặt ra mà còn hoàn thành kế hoạch đã được giao. Bên cạnh những thành tựu thì cũng còn những hạn chế nhất định. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, mỗi đơn vị cần hoàn thiện mình hơn để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Với mục tiêu phấn đấu nêu trên năm 2009 NHNo&PTNT huyện Chợ Mới cũng đã đề ra những phương hướng hoạt động tích cực nhằm phát triển và hoàn thiện mình hơn như sau: +Tăng nguồn vốn huy động lên 30% so với năm 2008. + Tăng trưởng dư nợ là 15% + Dư nợ trung và dài hạn tối đa là 21% / tổng dư nợ + Nợ xấu dưới 1% + Thu hồi nợ tồn động, nợ khó đòi đặc biệt là thu nợ rủi ro 7,5 tỷ Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 30 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VAY VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN VAY TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CHỢ MỚI 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHO VAY NÔNG HỘ Trong những năm qua nhờ thực hiện chủ trương mở cửa kinh tế của Đảng và Nhà nước, thực hiện đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, từng bước cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây cũng là động lực chính giúp cho ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, mở rộng quy mô cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm thực hiện từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. NHNo&PTNT huyện Chợ Mới chủ yếu cho vay hộ nông dân vì người dân nơi đây phần lớn là sản xuất nông nghiệp nên ngân hàng đầu tư cho đối tượng này chiếm tỷ trọng khá cao và chỉ một phần nhỏ khác cho vay kinh doanh dịch vụ. Đối với ngành Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT huyện Chợ Mới nói riêng, vấn đề quan trọng không chỉ là vấn đề việc huy động, mà bên cạnh đó còn có cả việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào cho hợp lý và hiệu quả. Đây chính là mấu chốt để mọi ngân hàng tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập như ngày nay. Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân trong một thời gian nhất định. Sự tăng lên của doanh số cho vay cho thấy sự tăng trưởng quy mô của công tác tín dụng. Nếu phân loại tín dụng theo thời hạn cho vay thì có 3 hình thức chính như: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Ngân hàng hoạt động cũng dựa trên sự phân loại này, tùy vào hoạt động kinh doanh của khách hàng mà ngân hàng hoặc khách hàng vay có thể vay với hình thức nào. Để thúc đẩy và tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp phát triển thì ngân hàng đã tăng cường đầu tư chi phí sản xuất nông nghiệp vì thế mà doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm. Bảng tổng hợp doanh số cho vay theo thời hạn sẽ phản ánh được tình hình cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp từ 2006 – 2008. Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 31 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 32 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh BẢNG 4.1. TÌNH HÌNH CHO VAY NÔNG HỘ THEO THỜI GIAN Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2006/2007 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 252.163 312.837 351.431 60.67 4 24,06 38.59 4 12,34 +Ngắn hạn 215.699 284.731 327.418 69.03 2 32 42.68 7 14,99 +Trung và dài hạn 36.464 28.106 24.013 - 8.358 -22,9 - 4.093 - 14,56 Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT huyện Chợ Mới Là ngân hàng nông nghiệp nên khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ nông dân, doanh số cho vay hộ nông dân là nguồn vốn cho vay có tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay. Từ bảng thống kê trên thấy rằng tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển. Thực tế cho thấy doanh số cho vay qua các năm đều tăng, nếu năm 2006 doanh số cho vay là 252.163 triệu đồng thì sang năm 2007 tăng thêm 60.674 triệu đồng chiếm tỷ lệ 24,06%. Doanh số cho vay tăng là do đa phần nhu cầu sử dụng vốn của đối tượng này tăng như nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay nhu cầu đầu tư mới, do nền nông nghiệp đã có những bước phát triển mạnh và bền vững, nông dân ngày càng thấy rõ vai trò của ngân hàng trong công tác hỗ trợ vốn cho sản xuất của hộ nói riêng và của cả huyện nói chung. Người dân đã dần dần loại bỏ quan điểm “ ngại” đến ngân hàng mà chấp nhận vay vốn ở những khu vực tín dụng không chính thức để chịu mức lãi suất cao hơn rất nhiều. Đến năm 2008 lạm phát tăng cao đẩy mặt bằng lãi suất (huy động và cho vay) đều cao, và với hàng loạt các biện pháp được ngân hàng nhà nước sử dụng nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, với việc quy định khống chế tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ở mức 30% nên doanh số cho vay năm 2008 tuy có tăng hơn Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 33 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh so năm 2007 nhưng doanh số tăng thêm có sự giảm sút hơn so với năm 2007 chỉ đạt 38.594 triệu đồng. Tuy nhiên trong kinh doanh luôn xác định nông nghiệp – nông thôn là mặt trận chủ yếu và với số lượng khách hàng truyền thống. Trong ba năm qua NHNo&PTNT huyện Chợ Mới luôn là ngân hàng giữ vị trí chủ đạo về doanh số cho vay đối với hộ nông dân. Ta có thể nhận xét rằng trong tổng doanh số cho vay hộ nông dân phân theo thời hạn thì cho vay hộ nông dân thời hạn ngắn hạn chiếm đa số và độ lớn của khoản tín dụng này liên tục tăng qua ba năm. Nguồn vốn cho vay ngắn hạn lớn và tăng qua các năm cho thấy hiệu quả của cho vay hộ nông dân sản xuất ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả toàn bộ doanh số cho vay. Vì hộ nông dân vay vốn chủ yếu để sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp, mà bản chất của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên nên bà con nông dân sản xuất theo mùa vụ là chủ yếu. Vì lẽ đó nhu cầu sử dụng vốn vay của hộ nông dân chỉ trong từng khoảng thời gian xác định. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu này ngân hàng đã phải luân chuyển linh hoạt nguồn vốn cho vay. Bên cạnh nhu cầu vay vốn ngắn hạn thì người dân cũng có nhu cầu vay vốn trung – dài hạn. Ngược lại với cho vay theo thời hạn ngắn, cho vay theo thời hạn trung – dài hạn chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh số cho vay và chỉ tiêu này qua 3 năm ta thấy doanh số cho vay năm sau đều giảm hơn so với năm trước. Loại thời hạn vay này không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, với thời hạn vay này hộ nông dân chủ yếu vay để đầu tư cho các loại máy bơm nước, máy xới, công tác cải tạo vườn cây, chăn nuôi gia súc hoặc những phương án sản xuất mang tính dài hạn khác. Khi vay trung hạn nông dân phải chịu những rủi ro khi lãi suất thay đổi. Với giá trị tương đối cao nên thời hạn vay trung và dài hạn là thích hợp cho hộ nông dân có thể thu hồi vốn và trả nợ đúng hạn. Doanh số cho vay trung và dài hạn ở năm 2007 giảm tương đối nhiều hơn so với năm 2008, chiếm tỷ lệ 22,9%. Cuối năm 2007 và bước sang năm 2008, với tỷ lệ lạm phát cao, các ngân hàng cạnh tranh với nhau gay gắt trong việc huy động vốn, và để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản của mình ngân hàng chủ yếu huy động vốn với kỳ hạn ngắn hạn nên doanh số cho vay trung và dài hạn có giảm để hạn chế rủi ro Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 34 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh trong kinh doanh của chính ngân hàng. Bên cạnh đó doanh số cho vay trung – dài hạn năm 2007 và 2008 giảm do thiếu nguồn và do thực hiện chỉ tiêu mà ngân hàng đã đề ra là giảm dư nợ cho vay trung – dài hạn Luận văn tốt nghiệp Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay … GVHD: Th.s Lê Long Hậu Trang 35 SVTH: Bùi Thị Nguyệt Minh Ngắn hạn, 85.54 Ngắn hạn, 91.02 Ngắn hạn, 93.17 Trung va dai hạn, 14.46 Trung va dai hạn, 8.98 Trung va dai hạn, 6.83 2006 2007 2008 N ăm % c HÌNH 4.1. BIỂU ĐỒ CƠ CẤU CHO VAY THEO THỜI HẠN Theo cơ cấu cho vay theo thời hạn thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng cơ cấu cho vay: 85,54 % vào năm 2006 và 91,02% vào năm 2007, sang năm 2008 chiếm 93,17% đã cho thấy vay ngắn hạn có vị trí quan trọng. Hộ nông dân chủ yếu vay để phục vụ sản xuất mùa vụ nông nghiệp và trả nợ vay sau khi thu hoạch mà hầu như không đầu tư cho sản xuất bằng nguồn vốn vay nên vay trung hạn và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn vay của nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới, An Giang.pdf
Tài liệu liên quan