Luận văn Phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp- Trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Để đánh giá tính nhất quán nội tại của các biếnquan sátthang đo lường khái

niệm nghiên cứu, phương pháp hệ số tincậy Cronbach’s alpha được thực hiện. Các

biến quan sát có hệ số tương quan biến -tổng (Corrected Item-Total Correlation)

nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi độ tin cậy Cronbach’s alpha

từ 0,60 trở lên

.

pdf63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp- Trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các biến nghiên cứu chủ yếu Doanh thu từ bán sản phẩm cải tiến Tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp DTCT = Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 24 Biến nghiên cứu Ký hiệu Loại thang đo Đơn vị tính Dấu kỳ vọng(a) Thang đo gốc Tài sản mạng lưới ML Thứ bậc Bậc + Réjean. L (2000). Tài sản tín cẩn TC Thứ bậc Bậc + Réjean. L (2000). Tài sản tham gia TG Thứ bậc Bậc + Réjean. L, (2000). Tài sản quan hệ QH Thứ bậc Bậc + Réjean. L, (2000). Tài sản cạnh tranh CT Thứ bậc Bậc + Réjean. L, (2000). Tín dụng doanh nghiệp TD Tỷ lệ % + Biến mới đưa vào Tài sản thị trường TT Tỷ lệ % + Biến mới bổ sung Số công nghệ SCN Số lượng Loại + Réjean. L (2000); Tỷ lệ doanh thu cải tiến trên tổng doanh thu(b) DTCT Tỷ lệ % Milé Terziovski, (2001). Tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí NCTT Tỷ lệ % + Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001). Tổng số nhân viên nghiên cứu phát triển NVRD Số lượng người + Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000). Tỷ lệ chi phí nghiên cứu phát triển trên tổng chi phí RD Tỷ lệ % + Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000). Ghi chú: (a) Dấu kỳ vọng chung cho cả hai mô hình logit và mô hình hội quy bội. (b) Là biến phụ thuộc mô hình hội quy bội. 2.6 TÓM TẮT Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 25 Hệ thống lý thuyết về sự cải tiến đã cho thấy vai trò đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến. Từ việc bàn luận các lý thuyết về sự cải tiến đã chọn ra được các biến đo lường sự cải tiến sản phẩm là tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên doanh thu. Việc thảo luận các lý thuyết về vốn xã hội đã xây dựng được các thang đo lường khái niệm vốn xã hội là tài sản mạng lưới, tham gia, tín cẩn, thị trường, tín dụng doanh nghiệp và tài sản cạnh tranh. Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu của đề tài là vốn xã hội có ảnh hưởng đến quyết định cải tiến không? và vốn xã hội ảnh hưởng đến mức độ cải tiến sản phẩm như thế nào? Hai giả thuyết được đặt ra: (1) vốn xã hội có ảnh hưởng đến quyết định cải tiến; (2) vốn xã hội có ảnh hưởng đến mức độ cải tiến. Việc kiểm định giả thuyết 1 được tiến hành trên toàn bộ tổng thể mẫu bằng mô hình logit với biến phụ thuộc là tỷ lệ xác suất doanh nghiệp có cải tiến trên doanh nghiệp không cải tiến, biến độc lập là các thành phần (nhân tố) đo lường vốn xã hội. Giả thuyết 2 chỉ được kiểm định khi giả thuyết 1 đúng, được tiến hành trên những doanh nghiệp (quan sát) có thực hiện cải tiến bằng mô hình hồi quy bội với biến phụ thuộc là tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu và biến độc lập là các thành phần của vốn xã hội và các biến số khác có vai trò làm đòn bẩy cho sự cải tiến là tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí, tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí và số nhân viên làm công tác nghiên cứu phát triển. Dấu kỳ vọng của các hệ số hồi quy đứng trước biến độc lập trong cả hai mô hình đều dương (dấu “+”). Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 26 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1 GIỚI THIỆU Chương 2 đã phân tích các lý thuyết về mối tương quan giữa sự cải tiến và vốn xã hội, qua đó phát triển các thang đo lường khái niệm sự cải tiến và vốn xã hội. Chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, từ thiết kế bản câu hỏi sơ bộ đến hòan chỉnh bản câu hỏi, tính toán cỡ mẫu, kỹ thuật chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu. 3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Từ mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng bản phỏng vấn sơ bộ lần 1 (xem phụ lục 1). Tuy nhiên, bản phỏng vấn sơ bộ lần 1 với các thang đo được kế thừa từ các trường hợp nghiên tương tự(5) và các thang đo mới được bổ sung chưa qua khảo sát thực nghiệm nên có thể chưa phù hợp đối với tình hình của Việt Nam. Vì vậy, bước tiếp theo là nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi với 10 nhà quản lý doanh nghiệp trong ngành dệt may. Sau khi nghiên cứu định tính bản phỏng vấn sơ bộ lần 2 được phát triển và sử dụng phỏng vấn thử 20 doanh nghiệp để tiếp tục hiệu chỉnh. Kết quả bước này là xây dựng bản phỏng vấn chính thức (xem phụ lục 2) dùng cho nghiên cứu định lượng. Quy trình nghiên cứu được phác họa ở hình 3.1. (5) Kế thừa thang đo được đề xuất bởi Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000) trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp ở Canada. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 27 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Cơ sở lý thuyết ( Vốn xã hội và sự cải tiến) Bản phỏng vấn sơ bộ 1 Nghiên cứu định tính (Thảo luận tay đôi, n=10) Bản phỏng vấn sơ bộ 2 Khảo sát thử (Để hiệu chỉnh bản phỏng vấn, n=20) Bản phỏng vấn chính thức Nghiên cứu định lượng (n=170): - Khảo sát 170 giám đốc doanh nghiệp. - Mã hóa và nhập liệu. - Làm sạch dữ liệu. - Kiểm định Cronbach’s Alpha. - Mô hình kinh tế lượng (mô hình logit, hồi quy bội). Viết báo cáo Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 28 3.3 ĐIỀU TRA CHỌN MẪU Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có 905 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có đơn đặt hàng thường xuyên(6). Nếu căn cứ vào tổng tài sản của doanh nghiệp thì có 107 doanh nghiệp lớn và 795 doanh nghiệp vừa và nhỏ(7). Mẫu điều tra được chọn ra từ tổng thể 905 doanh nghiệp dựa trên những đặc trưng sau: Thứ nhất, đơn vị của mẫu phải được chọn từ tổng thể 905 doanh nghiệp có đại diện của hai nhóm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai, số cá thể thuộc các nhóm doanh nghiệp trong mẫu được lấy theo tỷ lệ cá thể trong tổng thể. Tỷ lệ này được tính toán như sau: Bảng 3.1: Tỷ lệ các nhóm doanh nghiệp Phân loại doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ Doanh nghiệp lớn 107 12% Doanh nghiệp vừa và nhỏ 795 88% Tổng 905 100% Nguồn: Thống kê của trường Đào tạo Dệt may Quốc tế -IGTC. Thứ ba, kỹ thuật chọn mẫu được thực hiện bằng cách gửi bản câu hỏi cho lãnh đạo doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, hoặc Phó Tổng Giám đốc doanh nghiệp) trước một vài ngày bằng thư điện tử (email) hoặc gửi trực tiếp. Sau đó phỏng vấn viên sẽ hẹn gặp để nhận lại thông tin phản hồi và kiểm tra hoàn chỉnh bản câu hỏi. (6) Doanh nghiệp hoạt động có đơn đặt hàng thường xuyên nhằm phân biệt với doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng ít có đơn đặt hàng. Nguồn tin trên do Trường Đào tạo Dệt may Quốc tế (IGTC) cung cấp tháng 11 năm 2007. (7) Phân loại doanh nghiệp dựa vào tổng tài sản: Doanh nghiệp được gọi là lớn nếu có tổng tài sản trên 100 tỷ, doanh nghiệp nhỏ có tổng tài sản thấp hơn 100 tỷ (phân loại của Hiệp hội Dêt may Việt Nam năm 2006). Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 29 Thư tư, mục tiêu nghiên cứu nhằm ước lượng tỷ lệ, đề tài thực hiện điều tra thử nghiệm 50 doanh nghiệp để tính tỷ lệ doanh nghiệp có cải tiến (p) và phạm vi sai số cho phép sai số chuẩn (SEp). Số quan sát tối thiểu được tính bởi công thức sau: 2 / 2 2( )p z pqn SE  Nguồn: Paul Newbold, 1995, Satistics for Business and Economics, Prentice Hall International, Inc. Trong đó: n là cỡ mẫu. / 2z là hệ số tin cậy với mức ý nghĩa  =5%. p là tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện cải tiến, q là tỷ lệ doanh nghiệp không thực hiện cải tiến (q=1-p), N là tổng thể (N=905). (SEp)2 là phạm vi sai số có thể chấp nhận được. Với phạm vi sai số nhỏ hơn 8%, độ tin cậy 95% và kết quả điều tra thử nghiệm 50 doanh nghiệp ta xác định được tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện cải tiến là 47%. Cỡ mẫu tối thiểu cần phải điều tra là: 2 2 1,96 0,47 0,53 149 0,08 n    (doanh nghiệp). Đề tài điều tra 170 doanh nghiệp lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu cần phải điều tra. Thứ năm, tính toán số đơn vị mẫu từ tổng thể mẫu phân theo các nhóm doanh nghiệp như bảng 3.2. Trong 170 doanh nghiệp điều tra có 20 doanh nghiệp lớn và 150 doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 30 Bảng 3.2: Số mẫu và tỷ lệ chọn mẫu phân theo các nhóm Loại doanh nghiệp (1) Số doanh nghiệp (2) Tỷ lệ (3) Tổng số mẫu (4) Số đơn vị mẫu (5)=(3)x(4) Doanh nghiệp lớn 107 12% 170 20 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 795 88% 170 150 Tổng 905 100% 170 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên mục tiêu nghiên cứu. 3.4 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH DỮ LIỆU - Sau khi thu thập thông tin, các bản phỏng vấn được xem xét và loại đi những bản phỏng vấn không đạt yêu cầu; sau đó mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS for Windows 15.0 - Với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ thống kê mô tả, bảng tần số, đồ thị và kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha). - Các ước lượng và kiểm định mô hình kinh tế lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Eview 4.1. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 31 3.5 TÓM TẮT Quy trình nghiên cứu được tiến hành từ cơ sở lý thuyết về vốn xã hội và sự cải tiến để xây dựng bản câu hỏi sơ bộ lần 1, kế tiếp là thảo luận tay đôi với 10 lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng bản câu hỏi sơ bộ lần 2, sau đó phỏng vấn thử 20 doanh nghiệp để hoàn chỉnh bản câu hỏi. Để xác định cỡ mẫu, đề tài thực hiện điều tra trước 50 doanh nghiệp nhằm xác định tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện cải tiến là 47%, với phạm vi sai số là 8%, độ tin cậy là 95% thì cỡ mẫu yêu cầu tối thiểu là 149 doanh nghiệp. Đề tài thực hiện điều tra 170 doanh nghiệp là lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu yêu cầu, trong đó có 20 doanh nghiệp lớn và 150 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kỹ thuật chọn mẫu bằng phương pháp gửi trước bản câu hỏi và nhận lại thông tin sau. Số liệu thu thập được mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu, phân tích thống kê mô tả và kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha) bằng phần mềm SPSS for Windows 15.0. Các ước lượng và kiểm định mô hình kinh tế lượng bằng phần mềm Eview 4.1. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 32 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔ TẢ VÀ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO 4.1. GIỚI THIỆU Trước khi sử dụng kết quả dữ liệu thu thập để phân tích mối tương quan giữa vốn xã hội và sự cải tiến doanh nghiệp. Chương này sẽ phân tích thống kê mô tả dữ liệu để cung cấp tổng quan về tổng thể nghiên cứu, đồng thời kiểm định thang đo để đảm bảo độ tin cậy các thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội. 4.2. DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH MÔ TẢ Qua 200 bản câu hỏi phát đi, có 20 doanh nghiệp từ chối trả lời (chiếm 10%), có 10 bản câu hỏi chưa trả lời hoàn thành (chiếm 5%), có 170 bản câu hỏi trả lời hoàn thành và được sử dụng, đạt tỷ lệ 85%. Trong số các doanh nghiệp tham gia trả lời có 12% thuộc nhóm doanh nghiệp lớn và 88% thuộc nhóm nhỏ và vừa. Trong số 170 doanh nghiệp tham gia trả lời, có 79 doanh nghiệp (chiếm 46,47%) có thực hiện cải tiến trong suốt 3 năm qua. Thống kê mô tả của các biến sử dụng trong nghiên cứu này được đính kèm ở phụ lục 4, cho thấy tổng quan về các doanh nghiệp dệt may trên những phương diện sau: - Thứ nhất, ngành dệt may Việt Nam là ngành thâm dụng lao động với số lượng trung bình trên một doanh nghiệp là 827,29 người, con số này cao hơn mức trung bình của các ngành khác. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, ngành dệt may thu hút khoảng 1,8 triệu lao động, chiếm khoảng 25% trong tổng số công nhân của các ngành công nghiệp cả nước, trong đó hầu hết 80% là phụ nữ đến từ các tỉnh vùng sâu, vùng xa của cả nước. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 33 - Thứ ha, tỷ lệ xuất khẩu hàng FOB của các doanh nghiệp trung bình là 14% trong cơ cấu doanh thu xuất khẩu (thấp hơn số liệu ước tính của Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam-VCCI năm 2007, con số này là 20%). Hầu hết các công ty sản xuất hàng gia công (CMT – Cut, Make, Trim), với lợi nhuận thấp. Khách hàng cung cấp tất cả nguyên vật liệu, mẫu thiết kế và những thứ cần thiết cho doanh nghiệp Việt Nam sản xuất. Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia trong chuỗi sản xuất chỉ là lao động với giá trị gia tăng rất hạn chế. - Thứ ba, các doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều cho công tác cải tiến sản phẩm để chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu từ gia công sang sản xuất hàng FOB và xây dựng thương hiệu. Điều này thể hiện qua tỷ trọng chi phí nghiên cứu phát triển (chỉ chiếm 0,6% trên tổng chi phí) và nghiên cứu thị trường (chỉ chiếm 0,51% trên tổng chi phí) còn thấp, tỷ lệ này ở các doanh nghiệp dệt may của các nước Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ trung bình khoảng 10% (nguồn tin từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2007). Bên cạnh đó, trung bình các doanh nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3,7 loại công nghệ (trong tổng số 21 công nghệ tiên tiến) trong quy trình sản xuất, con số này trong nghiên cứu của Rejean Landry và cộng sự (2000) của các doanh nghiệp ở Canada là 4,67; trung bình mỗi doanh nghiệp có khoảng 5,11 lao động làm công tác nghiên cứu phát triển, chủ yếu là thiết kế mẫu và tìm kiếm nguyên vật liệu. Do sự đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển còn hạn chế, nên tiến trình cải tiến của doanh nghiệp diễn ra chậm chạp, biểu hiện doanh thu từ những sản phẩm cải tiến chiếm khoảng 6,53% trên tổng doanh thu. - Thứ tư, có sự khác biệt lớn giữa các biến thành phần của khái niệm vốn xã hội với các biến biểu hiện quy mô, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ cải tiến. Các biến thành phần của khái niệm vốn xã hội có hệ số biến thiên nhỏ (biến có hệ số biến thiên lớn nhất là tài sản thị trường bằng 0,77) Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 34 cho thấy sự nhận thức về vốn xã hội giữa các doanh nghiệp là không chênh lệch nhiều. Trong khi các biến đo lường quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hệ số biến thiên lớn (lớn hơn 1,7), chẳng hạn như biến tổng số nhân viên, lợi nhuận, tổng tài sản và doanh thu lần lượt có hệ số biến thiên là 2,42, 2,23, 2,42 và 1,73, nghĩa là có sự khác biệt lớn về các tiêu chí này giữa các doanh nghiệp. Biến đo lường mức độ cải tiến sản phẩm là tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu có hệ số biến 1,1 lớn hơn hệ số biến thiên của các biến đo lường vốn xã hội. Sự khác biệt này được minh họa ở hình 4.1. Hình 4.1: Mô tả hệ số biến thiên của các biến nghiên cứu Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra. 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 TC TG QH TT CT ML TD DT CT NC TT RD NV RD SC N LN TS DT CT NV H ệ số b iế n th iê n Các biến đo lường quy mô hoạt động và mức độ cải tiến sản phẩm. Các biến đo lường vốn xã hội Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 35 4.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO Để đánh giá tính nhất quán nội tại của các biến quan sát thang đo lường khái niệm nghiên cứu, phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha được thực hiện. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi độ tin cậy Cronbach’s alpha từ 0,60 trở lên(8). Bảng 4.1 cho thấy các khái niệm đo lường vốn xã hội đều có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item- Total Correlation) đều lớn hơn 0,3 (xem phụ lục 4). Điều này cho thấy thang đo lường các nhân tố (thành phần) của khái niệm vốn xã hội đều đáng tin cậy. Các nhân tố đó là: Nhân tố 1, tài sản tham gia bao gồm những mục hỏi về mức độ tham gia của doanh nghiệp vào cuộc họp, hội thảo, hiệp hội, triển lãm và mạng lưới sản xuất kinh doanh ở các cấp độ: quận/ huyện (tg1), tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (tg2), quốc gia (tg5), quốc tế (tg4). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,89 và các biến tg1, tg2, tg3, tg4 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản tham gia, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3 (tối thiểu là 0,64). Nhân tố 2, tài sản quan hệ đo lường mức độ quan hệ thường xuyên của doanh nghiệp với các chủ thể, cá nhân: chuyên gia và các nhà quản lý trong các cơ quan ở địa phương (qh1), chuyên gia và các nhà quản lý trong các cơ quan chính phủ về phát triển kinh tế (qh2), các nhà nghiên cứu ở các trường đại học và chính phủ trong lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp (qh3), các khách hàng và nhà cung cấp (qh4). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,68 và các biến qh1, qh2, (8) Xem Nunnally & Burnstein (1994) Pschy chometric Theory, 3rd edition, NewYork, McGraw Hill. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 36 qh3, qh4 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản quan hệ, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng của các biến tối thiểu là 0,396. Bảng 4.1: Hệ số tin cậy nhất quán nội tại (Cronbach’s alpha) của các nhân tố đo lường khái niệm vốn xã hội Biến quan sát Các nhân tố chính Số câu hỏi đo lường Cronbach's alpha TG Tài sản tham gia - mức độ tham gia của doanh nghiệp vào cuộc họp, hội thảo, hiệp hội, triển lãm và mạng lưới sản xuất kinh doanh 4 0,89 QH Tài sản quan hệ - mức độ quan hệ thường xuyên của doanh nghiệp với các chủ thể, cá nhân trong môi trường kinh doanh 4 0,68 TC Tài sản tín cẩn: mức độ nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của sự tín cẩn trong các mối quan hệ với các chủ thể trong môi trường kinh doanh 2 0,84 CT Tài sản cạnh tranh - mức độ nhận thức của doanh nghiệp về các áp lực cạnh tranh 5 0,88 ML Tài sản mạng lưới - mức độ nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của mạng lưới liên kết để có được thông tin phục vụ cho cải tiến 13 0,95 Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra. Nhân tố 3, tài sản tín cẩn mức độ nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của sự tín cẩn trong các mối quan hệ với: khách hàng và nhà cung cấp (tc1), các tổ chức chính phủ và phi chính phủ với các vấn đề liên quan đến sự cải tiến doanh nghiệp (tc2). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,84 và các biến tc1, tc2 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản tín cẩn, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng đồng thời bằng 0,72. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 37 Nhân tố 4, tài sản cạnh tranh đo lường mức độ nhận thức của doanh nghiệp về các nguy cơ mất khách hàng (ct1), xuất hiện đối thủ cạnh tranh (ct2), sự biến động nhân viên (ct3), tính lỗi thời của sản phẩm (ct4) và sự tiến hoá nhanh chóng về công nghệ (ct5). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,88 và các biến ct1, ct2, ct3, ct4 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản cạnh tranh, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng tối thiểu là 0,513. Nhân tố 5, tài sản mạng lưới thể hiện mức độ nhận thức của doanh nghiệp từ mạng lưới thông tin phục vụ cho cải tiến. Chúng bao gồm thông tin từ mạng lưới kinh doanh: khách hàng (ml1), nhà cung cấp (ml2), đối thủ cạnh tranh (ml3), các công ty tư vấn (ml4), những công ty trong cùng tập đoàn (ml5); thông tin từ mạng lưới truyền thông: hội chợ/triển lãm (ml6), các cuộc họp/hội thảo với chuyên gia (ml7), dữ liệu từ ngân hàng máy tính và internet (ml8), các chương trình của chính phủ (ml9), tài liệu về bằng phát minh sáng chế (ml10); những thông tin từ mạng lưới nghiên cứu: các tổ chức nghiên cứu công (ml11), tổ chức chuyển giao công nghệ (ml112), các trường đại học, cao đẳng (ml13). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,95 và các biến ml1, ml2, ml3, ml4, ml5, ml6, ml7, ml8, ml9, ml10, ml11, ml12, ml13 đều đo lường được khái niệm tài sản mạng lưới, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng tối thiểu là 0,454. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 38 4.4 TÓM TẮT Kỹ thuật thống kê mô tả cho thấy ngành dệt may là ngành thâm dụng lao động (chiếm 25% tổng số lao động trong các ngành công nghiệp của cả nước), các doanh nghiệp chủ yếu tham gia vào chuỗi sản xuất là lao động với giá trị gia tăng thấp (chủ yếu là làm hàng gia công). Trong cơ cấu xuất khẩu, trung bình hàng FOB chỉ chiếm 14% là thấp hơn so với các doanh nghiệp thuộc các nước Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Những hạn chế đó là do các doanh nghiệp ít quan tâm đầu tư cho cải tiến, thể hiện qua các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường và nghiên cứu phát triển trên tổng chi phí rất thấp, lần lượt là 0,51% và 0,6%, điều này dẫn đến hậu quả là tỷ trọng trung bình doanh thu từ sản phẩm cải tiến chỉ chiếm 6,53% trên tổng doanh thu. Trong tổng thể nghiên cứu có sự khác biệt lớn về quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh (thể hiện qua hệ số biến thiên cao) mặt dù sự nhận thức về vốn xã hội có sự tương đồng nhau (hệ số biến thiên của các biến đo lường vốn xã hội thấp). Để tiến đến phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp, phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha đã được thực hiện. Kết quả cho thấy các thành phần của khái niệm vốn xã hội đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item – Total Correction) đều nhỏ hơn 0,3. Điều này cho thấy các thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội đều đáng tin cây. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 39 CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO SỰ CẢI TIẾN DOANH NGHIỆP 5.1. GIỚI THIỆU Chương 4 đã kiểm định thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội là đáng tin cậy. Chương 5 sẽ phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến qua hai mô hình. Thứ nhất là sử dụng mô hình logit để phân tích vốn xã hội ảnh hưởng đến quyết định cải tiến trên toàn bộ tổng thể mẫu (bao gồm cả những doanh nghiệp có quyết định cải tiến và không cải tiến). Nếu mô hình logit có ý nghĩa thì sử dụng mô hình hồi quy bội để đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến trên những doanh nghiêp (quan sát) có thực hiện cải tiến. Mục tiêu của những phân tích này là nhằm phát hiện những nhân tố thuộc vốn xã hội tác động đến quyết định và mức độ cải tiến sản phẩm. Kết quả của chương này sẽ giúp rút ra những kết luận quan trọng về đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp. 5.2. VỐN XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐỂN SỰ CẢI TIẾN KHÔNG? 5.2.1. Ước lượng và lựa chọn mô hình Để trả lời câu hỏi vốn xã hội có ảnh hưởng đến sự cải tiến không? Mô hình kinh tế lượng được thiết kế sau: 0 1 2 3 4 5 6 7( /(1 )i iLogit P P TG ML TC TT QH TD CT                + ei (U) Trong đó: Logit(Pi/(1-Pi)) là logarít cơ số e của tỷ lệ xác suất doanh nghiệp cải tiến trên xác suất không cải tiến. i là các hệ số hồi quy. Vui lòng ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này www.caohockinhte.info HV: Huỳnh Thanh Điền, GVHD: Nguyễn Hoàng Bảo 40 Các biến độc lập là các thành phần của khái niệm vốn xã hội, bao gồm TG là tài sản tham gia, ML là tài sản mạng lưới, TC là tài sản tín cẩn, TT là tài sản thị trường, QH là tài sản quan hệ, TD là tín dụng doanh nghiệp và CT là tài sản cạnh tranh, được trình bày ở chương 2 và kiểm định độ tin cậy của thang đo được trình bày ở chương 4. Kết quả ước lượng mô hình không áp đặt (U) thể hiện trong bảng 5.1 Bảng 5.1: Mô hình hồi quy logit không áp đặt (U) Biến độc lập: logit xác suất cải/không cải tiến [logit(Pi/(1-Pi))] Log likelihood (LUR): – 26,071 Số quan sát: 170 2(7) : 182,68 Tên biến Hệ số hồi quy (β) Mức ý nghĩa (p) Khoảng chắn -29,117*** 0,000 TG - Tài sản tham gia 0,630*** 0,000 ML - Tài sản mạng lưới 0,087** 0,036 TC - Tài sản tín cẩn 0,407 0,120 TT - Tài sản thị trường 0,381*** 0,009 QH - Tài sản quan hệ 0,523* 0,061 TD – Tín dụng doanh nghiệp 0,073 0,104 CT - Tài sản cạnh tranh 0,079 0,306 Nguồn: Tính tóan của tác giả từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp- trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Tài liệu liên quan