Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

Hiện nay nguồn cung tín dụng ngày càng tăng, các tổ chức tín tín dụng chấp

nhận một cuộc cạnh tranh mới, trong đó điều kiện cho vay là mối quan tâm của khách

hàng, cácchủ thểđivay so sánh cácđiều kiện cung tín dụng vàhọ không ngần ngạiđổi

mới mối quan hệ với ngân hàng. Vì vậy quan tâm đến doanh số cho vay cũng là phần

rấtquan trọng khixétvềhiệu quảhoạtđộng củangân hàng.

Nhìn vào bảng 3 ta thấy, tổng doanh số cho vay của ngân hàng luôn tăng, nhưng

tăng mạnh nhất là năm 2003, vào năm 2004 doanh số cho vay có tăng nhưng không

đáng kể. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay đạt 216.169 triệu đồng tăng 61,9% so với

năm 2002, năm 2004 tăng 2,3% so với năm 2003 với số tiền là 4.901 triệu đồng.

Nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay là do: các hộ vay vốn mạnh dạn mở rộng quy

mô sản xuất, ngân hàng luôn đa dạng hóa các phương thức cho vay nhằm cung cấp tín

dụng phù hợp với từng đối tượng người dân, như loại hình tín dụng kinh doanh nông

thôn, doanh nghiệp nhỏ, mua bán lẻ tại các trung tâm thương mại trong thành phố, các

chợ huyện, phường, xã [gọi chung là sản xuất kinh doanh (SXKD)], nhằm đáp ứng nhu

cầu đadạng củathịtrường.

pdf38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3463 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n không tương xứng của loại tiền gửi này còn có nguyên nhân là: Trong tháng 12 năm 2003 có biến động của thị trường nhà, đất và đặc biệt là biến động của giá vàng và dollar Mỹ, qua năm 2004 giá vàng lại biến động liên tục và tăng đột biến, kèm theo chỉ số lạm phát tăng cao làm ảnh hưởng, tác động tâm lý khách hàng, song song một số khách hàng chuyển nguồn đầu tư sang một số lĩnh vực kinh doanh bất động sản, do đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn. Mặc dù nguồn vốn huy động của loại tiền gửi vẫn còn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nhưng ta cũng nhận thấy rằng nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng khác lại tăng lên như: Năm 2003 là 46.125 triệu đồng tăng 87,6% so với năm 2002 ,và năm 2004 lại tăng 18,6% so với năm 2003. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng thì năm 2004 tiền vay của các tổ chức tín dụng giảm 3,0% so với năm 2003, trong khi đó tỷ trọng của tiền gửi giảm tới 6,4%. Về lý thuyết thì đây không phải là điều tốt đẹp lắm vì, vốn vay tăng nhanh hơn vốn huy động từ tiền gửi thì nguồn vốn từ dân cư không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng, nên ngân hàng phải vay từ các tổ chức tín dụng khác, nó thể hiện chi phí tín dụng của ngân hàng gia tăng vì chi phí vay luôn cao hơn chi phí mà ngân hàng trả cho tiền gửi. Nhưng xét thực tế thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên tăng lên cũng nhờ một phần từ vốn vay. Chính từ nguồn vốn vay này nó đẩy mạnh doanh số cho vay của ngân hàng, đẩy mạnh dư nợ tăng lợi nhuận, vì lãi suất cho vay của ngân hàng luôn cao hơn lãi suất đi vay của ngân hàng bạn. 1.2 Vốn chủ sở hữu: GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 16 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên Vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên tăng liên tục qua 3 năm như: năm 2002 là 7.000 triệu đồng, 2003 là 10.000 triệu đồng, 2004 là 15.500 triệu đồng. Sự tăng lên này là điều đáng mừng cho ngân hàng vì nó thể hiện sự mở rộng quy mô hoạt động cũng như tăng cường lòng tin tưởng động viên của các cổ đông đối với toàn thể công nhân viên trong tiến trình xây dựng và phát triển ngân hàng, và nguồn vốn này với chỉ iêu đề ra cho năm 2005 phải đạt 25 tỷ đồng, cho thấy ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô để đuổi kịp sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng như tiến trình hội nhập. Nhìn chung vốn chủ sở hữu của ngân hàng Mỹ xuyên ngày một tăng cao, dù là một mô hình ngân hàng còn nhỏ bé với khả năng cạnh tranh còn yếu, nhưng ngân hàng Mỹ Xuyên đã phấn đấu hết mình để vươn lên, quy mô ngày càng được mở rộng. Nó cho thấy khả năng quản lý cũng như sự đoàn kết, nhất trí của hội đồng quản trị cùng với toàn thể cổ đông của ngân hàng. Tóm lại: Tổng nguồn vốn vốn của ngân hàng có những chuyển biến phù hợp với với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nhưng về cơ cấu vốn của ngân hàng, cho thấy ngân hàng với tất cả sự phấn đấu vươn lên để đạt được một cơ cấu vốn phù hợp, nhưng tỷ lệ tiền gửi trên tổng nguồn vốn giảm dần cùng với sự tăng dần của tỷ lệ vốn vay, cơ bản thì điều này làm cho khả năng lợi nhuận của ngân hàng giảm vì chi phí gia tăng. Điều đáng chú ý nhất là năm 2004, cơ cấu vốn có sự chuyển biến xấu đi, tiền gửi chiếm 51,6%, vốn vay chiếm 31,9% vốn điều lệ chiếm 9,0%, vốn chủ sở hữu chiếm 14,1% trong tổng vốn huy động, cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động từ các tầng lớp dân cư giảm sút so với tổng nguồn vốn, tăng cường sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Mà chúng ta đã biết hoạt động của ngân hàng chủ yếu là đi vay từ các tầng lớp và cho vay lại, vốn đi vay từ các tầng lớp dân cư là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất, mà cơ cấu nguồn vốn này lại giảm, nó thể hiện chi phí sử dụng vốn của ngân hàng tăng lên, khả năng lợi nhuận giảm, nhưng không phải ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, mà do nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng cao, vốn huy động không đủ đáp ứng nên cần phải tăng nội lực từ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cho thấy rằng ngân hàng ngày càng tăng quy mô hoạt động, cũng như về sự tín nhiệm của khách hàng. Điều này lại làm tăng lợi nhuận đáng kể của ngân hàng Mỹ Xuyên. 2. Tình hình sử dụng vốn: 2.1 Doanh số cho vay: Hiện nay nguồn cung tín dụng ngày càng tăng, các tổ chức tín tín dụng chấp nhận một cuộc cạnh tranh mới, trong đó điều kiện cho vay là mối quan tâm của khách hàng, các chủ thể đi vay so sánh các điều kiện cung tín dụng và họ không ngần ngại đổi mới mối quan hệ với ngân hàng. Vì vậy quan tâm đến doanh số cho vay cũng là phần rất quan trọng khi xét về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nhìn vào bảng 3 ta thấy, tổng doanh số cho vay của ngân hàng luôn tăng, nhưng tăng mạnh nhất là năm 2003, vào năm 2004 doanh số cho vay có tăng nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay đạt 216.169 triệu đồng tăng 61,9% so với năm 2002, năm 2004 tăng 2,3% so với năm 2003 với số tiền là 4.901 triệu đồng. Nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay là do: các hộ vay vốn mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất, ngân hàng luôn đa dạng hóa các phương thức cho vay nhằm cung cấp tín GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 17 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên dụng phù hợp với từng đối tượng người dân, như loại hình tín dụng kinh doanh nông thôn, doanh nghiệp nhỏ, mua bán lẻ tại các trung tâm thương mại trong thành phố, các chợ huyện, phường, xã [gọi chung là sản xuất kinh doanh (SXKD)], nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đở nhiệt tình của cán bộ tín dụng đã làm cho người đi vay cảm thấy như mình và ngân hàng có mối quan hệ gần gũi và thân thiết, chính điều này đã làm cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng. Bảng 3: Doanh số cho vay của Ngân hàng Mỹ Xuyên qua 3 năm Đvt: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 133.524 216.169 221.070 82.645 61,9 4.901 2,3 Ngắn hạn 95.862 141.295 174.390 45.433 47,4 33.095 23,4 - Nông nghiệp 70.026 110.926 141.243 40.900 58,4 30.317 27,3 - SXKD 15.585 19.630 21.674 4.045 26,0 2.044 10,4 - Góp chợ 10.251 10.739 11.473 488 4,8 734 6,8 Trung và dài hạn 37.662 74.874 46.680 37.212 98,8 -28.194 -37,7 - Nông nghiệp 7.046 2.912 3.017 -4.134 -58,7 105 3,6 - SXKD 6.982 15.724 17.189 8.742 125,2 1.465 9,3 - Góp CB-CNV 23.000 55.449 25.590 32.449 141,1 -29.859 -53,9 - Khác 634 789 884 155 24,5 95 12,0 Nguồn: biểu báo cáo tín dụng phòng tín dụng Doanh số cho vay ngắn hạn tăng một cách đều đặn như năm 2003 đat 141.295 triệu đồng tăng 47,4% so với năm 2002, và năm 2004 tăng 23,4% so với năm 2003 với số tiền là 33.095 triệu đồng. Điều này cho thấy ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng loại hình cho vay ngắn hạn. Với loại hình cho vay truyền thống nhất vẫn là cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp. Doanh số cho vay trung và dài hạn giảm mạnh vào năm 2004, cụ thể là năm 2003 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 74.874 triệu đồng, tăng 98,8% so với năm 2002, và sang năm 2004 doanh số này chỉ còn 46.680 triệu đồng giảm 37,7% so với năm 2003. Góp phần làm giảm này là do ngân hàng hạn chế bớt dần cho vay nông nghiệp và góp cán bộ công nhân viên. Vì ngân hàng nhận thấy rằng cho vay nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thiên nhiên, mà An Giang thì luôn chịu ảnh hưởng xấu của lũ lụt, trong thời gian dài khó có thể dự đoán được những ảnh hưởng xấy có thể xảy ra, còn góp cán bộ công nhân viên giảm dần là do CB-CNV tuy có việc làm ổn định, nhưng thu nhập của những người cán bộ đến vay ngân hàng Mỹ Xuyên thường là ở mức trung bình, và đây cũng là loại hình cho vay tín chấp nó không đảm bảo cho quá trình thu nợ của ngân hàng được đầy đủ nếu người cán bộ bị sa thãy hoặc là điều chuyển công tác đi nơi khác. Nhìn chung tổng doanh số cho vay tăng lên liên tục, phù hợp với sự tăng lên của nguồn vốn. Tuy nhiên, về cơ cấu thì DSCV ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chưa phù GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 18 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên hợp với định hướng của ngân hàng là đa dạng hóa các loại hình cho vay để hạn chế rủi ro tín dụng. Ở năm 2004, thì DSCV ngắn hạn chiếm 78,9%, DSCV trung và dài hạn chiếm 21,1%, trong đó, mảng cho vay SXKD là tăng đều qua các năm, còn góp CB- CNV chiếm 54,8% trong tổng DSCV trung và dài hạn, là tỷ trọng cao nhất tuy rằng đã giảm so với các năm trước, đây là mảng cho vay mang lại hiệu quả cho ngân hàng, nhưng lại khá phức tạp. Do đó, cán bộ tín dụng và bộ quản lý cần phải quan tâm, giám sát chặc chẽ hơn, nhất là ở khâu thu nợ, việc thu nợ trong tháng phải được thực hiện nghiêm túc, đúng kế hoạch để ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh và phát huy ưu thế của loại hình tín dụng này. Bảng 3.1: Cơ cấu từng loại doanh số cho vay (DSCV) Đvt: tr; % Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Cơ cấu từng loại DSCV 2002 2003 2004 Doanh số cho vay 133.524 216.169 221.070 100,0 100,0 100,0 Ngắn hạn 95.862 141.295 174.390 71,8 65,4 78,9 - Nông nghiệp 70.026 110.926 141.243 73,1 78,5 81,0 - SXKD 15.585 19.630 21.674 16,3 13,9 12,4 - Góp chợ 10.251 10.739 11.473 10,7 7,6 6,6 Trung và dài hạn 37.662 74.874 46.680 28,2 34,6 21,1 - Nông nghiệp 7.046 2.912 3.017 18,7 3,9 6,5 - SXKD 6.982 15.724 17.189 18,5 21,0 36,8 - Góp CB-CNV 23.000 55.449 25.590 61,1 74,1 54,8 - Khác 634 789 884 1,7 1,1 1,9 2.2 Tình hình thu nợ: Bên cạnh việc cho vay ngân hàng rất chú trọng đến việc thu nợ nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn và tránh được những rủi ro khác mà ngân hàng mắc phải. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay, quá trình thu nợ của ngân hàng ngày cũng tăng theo, cụ thể: Năm 2003 tổng thu nợ là 179.100 triệu đồng tăng 45,2% so với năm 2002 với số tiền là 55.758 triệu đồng, và năm 2004 doanh số thu nợ tăng 9,1% so với năm 2003 với số tiền là 16.378 triệu đồng. Điều này thể hiện khả năng thu nợ kịp thời của cán bộ tín dụng và ý thức trả nợ của người vay vốn . Sự làm tăng doanh số thu nợ là sự góp phần đồng đều của sự tăng lên doanh số thu nợ ngắn hạn như: Năm 2002 thu được 93.073 triệu đồng, năm 2003 thu được 131.119 triệu đồng và năm 2004 tăng 11.554 triệu đồng so với năm 2003 tức là thu được 142.673 triệu đồng, và doanh số thu nợ trung và dài hạn như: Năm 2002 thu được 30.269 triệu đồng, năm 2003 là 47.981 triệu đồng, năm 2004 là 52.805 triệu đồng. Nguyên nhân là do, tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa bàn tỉnh An Giang trong những năm qua có nhiều thuận lợi như: lúa trúng mùa, được giá, giá cả các mặt hàng nông sản đều ở mức cao và ổn định; ở ngành chăn nuôi, do thuận lợi về thị trường tiêu GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 19 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên thụ, ít dịch bệnh nên đạt kết quả cao. Từ đó giúp người nông dân sản xuất kinh doanh có lãi cao, góp phần tao điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu được vốn gốc và lãi. Bảng 4: Tình hình thu nợ của Ngân hàng Mỹ Xuyên (2002-2004) Đvt: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 Số tiền % Số tiền % Doanh số thu nợ 123.342 179.100 195.478 55.758 45,2 16.378 9,1 Ngắn hạn 93.073 131.119 142.673 38.046 40,9 11.554 8,8 - Nông nghiệp 67.524 97.271 116.443 29.747 44,1 19.172 19,7 - SXKD 12.151 17.129 16.332 4.978 41,0 -797 -4,7 - Góp chợ 13.398 16.719 9.898 3.321 24,8 -6.821 -40,8 Trung và dài hạn 30.269 47.981 52.805 17.712 58,5 4.824 10,1 - Nông nghiệp 14.179 5.239 3.145 -8.940 -63,1 -2.094 -40,0 - SXKD 2.301 8.970 15.727 6.669 289,8 6.757 75,3 - Góp CB-CNV 12.740 32.252 32.077 19.512 153,2 -175 -0,5 - Khác 1.049 1.520 1.856 471 44,9 336 22,1 Nguồn: Biểu báo cáo tín dụng từ phòng tín dụng. Tuy nhiên, doanh số thu nợ ngắn hạn của SXKD và góp chợ giảm vào năm 2004, nhất là góp chợ, đây là điều đáng lo ngại cho ngân hàng vì doanh số cho vay góp chợ luôn tăng, mà doanh số thu nợ lại giảm. Sự giảm này là do giá cả hàng hóa tăng cao, người tiêu dùng hạn chế tiêu dùng, khách hàng của ngân hàng buôn bán nhỏ ở các chợ, khu thương mại bị thất thu, nên quá trình trả nợ còn chậm trể, bên cạnh đó, do nhu cầu vay vốn ở thời điểm gần tết cũng gần thời điểm khóa sổ của ngân hàng nên số tiền vay chưa đến hạn trả. Còn doanh số thu nợ nông nghiệp trung và dài hạn luôn giảm qua 3 năm, một phần là do chưa đến hạn trả nợ, và một phần là do nợ quá hạn gây ra làm thất thu của ngân hàng. Điều này chúng ta có thể tìm hiểu kỷ hơn ở phần nợ quá hạn. Mảng thu góp cán bộ công nhân viên vào năm 2004 có giảm nhẹ không đáng kể lắm, cũng vì doanh số cho vay của góp CB-CNV ở năm 2004 giảm. 2.3 Tình hình dư nợ: Dư nợ của ngân hàng cũng như một bức ảnh chụp nhanh về cả một quá trình cho vay của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, đối với Việt Nam thường là cuối năm. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù do đó, dư nợ của ngân hàng càng cao, cho thấy ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, khả năng thu lợi nhuận ngày càng tăng và cũng đi kèm theo là rủi ro tín dụng không ngừng tăng lên. Từ đó, bên cạnh việc mở rộng quy mô hoạt động cũng song hành với việc cải tiến và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng và hạn chế rủi ro ở mức cho phép. Hiện nay nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, thay đổi không ngừng, các sự kiện kinh tế biến đổi một cách khách quan vừa là cơ hội vừa là thách thức đầy những rủi ro tiềm ẩn, vì thế bỏ qua chất lượng tín dụng, bỏ qua công tác đào tạo cán bộ tín dụng cũng như một thương gia kinh doanh mà không nghĩ đến lãi. GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 20 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên Ta tìm hiểu tình hình dư nợ của Ngân hàng Mỹ Xuyên qua bảng sau: Bảng 5: Tình hình dư nợ của Ngân hàng Mỹ Xuyên (2002-2004) Đvt: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 89.178 125.420 153.396 36.242 40,6 27.976 22,3 Ngắn hạn 51.827 61.368 94.292 9.541 18,4 32.924 53,7 - Nông nghiệp 46.019 54.800 76.055 8.781 19,1 21.255 38,8 - SXKD 1.158 1.784 11.484 626 54,1 9.700 543,7 - Góp chợ 4.650 4.784 6.753 134 2,9 1.969 41,2 Trung và dài hạn 37.351 64.052 59.104 26.701 71,5 -4.948 -7,7 - Nông nghiệp 5.643 4.939 5.858 -704 -12,5 919 18,6 - SXKD 5.669 9.725 13.988 4.056 71,6 4.263 43,8 - Góp CB-CNV 24.684 47.478 38.041 22.794 92,3 -9.437 -19,9 - Khác 1.355 1.910 1.217 555 41,0 -693 -36,3 Nguồn: Biểu báo cáo tín dụng từ phòng tín dụng Dư nợ cho vay đến cuối năm 2002 là 89.178 triệu đồng đạt 91% so với kế hoạch đề ra. Dư nợ cho vay đến cuối năm 2003 là 125.420 triệu đồng đạt 109% so với kế hoạch đề ra. Năm 2004 dư nợ cuối năm là 153.396 triệu đồng đạt 100% so với kế hoạch đề ra. Nhìn chung ngân hàng hoạt động có hiệu quả, luôn đạt kết quả như kế hoạch đề ra, riêng năm 2002 chỉ đạt 91% so với kế hoạch, nguyên nhân không đạt như mong muốn này là do nông dân trúng mùa, được giá sau vụ Đông Xuân của năm 2002, nên có một số khách hàng không có nhu cầu vốn nên chưa vay lại. Bảng 5.1: Cơ cấu từng loại dư nợ Đvt: tr; % Năm Chỉ Tiêu 2002 2003 2004 Cơ cấu dư nợ 2002 2003 2004 Tổng dư nợ 89.178 125.420 153.396 100,0 100,0 100,0 Ngắn hạn 51.827 61.368 94.292 58,1 48,9 61,4 - Nông nghiệp 46.019 54.800 76.055 88,8 89,3 80,7 - SXKD 1.158 1.784 11.484 2,2 2,9 12,2 - Góp chợ 4.650 4.784 6.753 9,0 7,8 7,2 Trung và dài hạn 37.351 64.052 59.104 41,9 51,1 38,5 - Nông nghiệp 5.643 4.939 5.858 15,1 7,7 9,9 - SXKD 5.669 9.725 13.988 15,2 15,2 23,7 - Góp CB-CNV 24.684 47.478 38.041 66,1 74,1 64,4 - Khác 1.355 1.910 1.217 3,6 3,0 2,1 Dư nợ ngắn hạn cuối năm 2002 đạt 51.827 triệu đồng chiếm 58,1% tổng dư nợ, tỷ lệ này cho thấy ngân hàng đã dàn đều các loại hình cho vay ngắn, trung và dài hạn GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 21 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên để hạn chế rủi ro tín dụng. Năm 2003 dư nợ ngắn hạn đạt 61.368 triệu đồng, chiếm 48,9% tổng dư nợ, cho thấy ngân hàng đã không ngừng phấn đấu vươn lên, chuyển đổi dư nợ ngắn hạn sang trung và dài hạn để có thể tồn tại trước áp lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Sang năm 2004 tình hình có chiều hướng thay đổi, dư nợ ngắn hạn tăng lên 32.924 triệu đồng chiếm 61,5% tổng dư nợ, và đáng chú ý nhất là sự tăng lên nhảy vọt của dư nợ SXKD ngắn hạn, tuy rằng nó chỉ chiếm 12,2% trong tổng dư nợ ngắn hạn, nhưng ở năm 2004 nó tăng lên 543,7% sự đột biến này là do trong năm giá cả hàng hóa tăng cao, những người mua bán, sản xuất kinh doanh có lãi nên họ có nhu cầu mở rộng và đầu tư mới. Trong khi dư nợ trung và dài hạn giảm 4.948 triệu đồng, do năm 2004, một phần cán bộ công nhân viên không có nhu cầu vay vốn do giá cả hàng hóa tăng cao, một phần là do ngân hàng đã hạn chế bớt dần cho vay góp cán bộ công nhân viên vì phần lớn những người có nhu cầu vay vốn là những người mới có việc làm, có nhu cầu cho việc mua sắm các phương tiện đi lại, và việc làm còn mới mẽ nên họ dể bị điều chuyển công tác thì ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn. Nhưng cho vay góp cán bộ công nhân viên là mảng cho vay mang lại hiệu quả cao, nhưng do tính phức tạp ở trên, vì vậy bộ quản lý và cán bộ tín dụng cần quan tâm giám sát chặc chẽ hơn, nhất là khâu thu nợ, việc thu nợ trong tháng phải được thực hiện nghiêm túc, đúng kế hoạch để ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh để phát huy ưu thế của loại hình tín dụng này. Với loại hình cho vay truyền thống vẫn là cho vay nông nghiệp, loại hình cho vay này được ngân hàng duy trì và mở rộng, bên cạnh đó ngân hàng cũng đã mở rộng các loại hình cho vay mới như: góp nông thôn theo mùa vụ, góp kinh doanh nông thôn, cho vay góp chợ, cho vay kinh doanh cá thể …, một mặt là giảm thiểu rủi ro tín dụng khi mà tập trung cho vay một loại hình cố định, nhất là nông nghiệp, dể xảy ra rủi ro như thiên tai, lũ lụt, rủi ro này không dự đoán trước được nên dẫn đến thất thu nặng cho ngân hàng, song hành với giảm thiểu rủi ro là làm tăng khả năng cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng cùng địa bàn. Đồng thời ngân hàng cũng hạn chế dần những loại hình cho vay kém hiệu quả. Nhìn chung, với tình hình kinh tế chung của tỉnh nhà có nhiều thuận lợi, cùng với sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng Mỹ Xuyên, nên kết quả hoạt động của ngân hàng rất khả quan: có sự tăng cao trong nguồn vốn cũng như trong dư nợ, góp phần làm tăng lợi nhuận ngân hàng, từ đó khẳng định uy tín chất lượng phục vụ đối với khách hàng, cũng như uy tín và chất lượng tín dụng của ngân hàng Mỹ Xuyên ngày một nâng cao. Để tìm hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng ta phải đi vào thực trạng nợ quá hạn, để thấy được các biện pháp và kế hoạch tín dụng mà ngân hàng đã áp dụng trong những năm qua có nâng cao chất lượng tín dụng?. Ta nghiên cứu ở phần dưới đây. 2.4. Tình hình nợ quá hạn: GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 22 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên Bất kỳ một ngân hàng nào khi đi vào hoạt động đều phải gặp những rủi ro nhất định. Sự hoàn trả gốc và lãi đúng hạn của khách hàng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của ngân hàng vì nó đảm bảo sự luân chuyển vốn của ngân hàng được tuần hoàn, liên tục và sinh lợi, nếu khách hàng hoàn trả gốc và lãi chậm hoặc không có khả năng hoàn trả thì đây là rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là rủi ro tín dung, rủi ro này là loại rủi ro không thu được nợ khi đến hạn. Nợ quá hạn của ngân hàng Mỹ Xuyên thường xuất phát từ nguyên nhân sau: Do là loại hình ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, nên đại đa số khách hàng là những hộ nông dân, họ có tâm lý là phụ thuộc rất lớn vào giá nông phẩm, sau vụ thu hoạch họ thường không bán liền mà chờ có cơ hội cho giá tăng cao hơn mới bán, do đó họ thường trễ hạn và chấp nhận mức lãi suất phạt. Cũng không loại trừ yếu tố khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, những dự án sản xuất kinh doanh không khả thi do ảnh hưởng bất ngờ của thời tiết, thiên tai… Bên cạnh đó về phía ngân hàng cũng làm cho nợ quá hạn phát sinh: Đối với một số khách hàng cũ, khi họ vay lại, việc thẩm định hồ sơ vay của một số cán bộ tín dụng còn quá qua loa mang tính chủ quan, thẩm định từ xa, nhờ người làm thay hoặc không khảo sát thẩm tra cụ thể tình hình hoạt động của khách hàng. Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Mỹ Xuyên (2002-2004). Đvt: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 1.057 497 416 -560 -53,0 -81 -16,3 - Ngắn hạn 1.010 375 133 -635 -62,9 -242 -64,5 - Trung hạn 47 122 283 75 159,6 161 132,0 Nguồn: Biểu báo cáo tín dụng từ phòng tín dụng. Tổng nợ quá hạn của ngân hàng giảm liên tục qua 3 năm, năm 2002 nợ quá hạn là 1.057 triệu đồng, năm 2003 giảm 560 triệu tức còn 497 triệu, năm 2004 giảm còn 416 triệu. Công tác quản lý nợ xấu trong những năm qua có tiến triển tốt đẹp, kết quả hoạt động của ngân hàng rất khả quan. Đạt được điều này ngoài yếu tố trúng mùa được giá của năm 2002-2003, còn phải nói đến sự nổ lực quyết tâm của đội ngũ cán bộ tín dụng rất năng động, sáng tạo và kiên trì trong công tác. Vì ngân hàng cũng đã sử dụng biện pháp chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát địa bàn, xử lý nợ một cách cương quyết, loại bỏ dần những khách hàng yếu kém và loại bỏ dần những địa bàn có dư nợ quá hạn cao như: Tịnh Biên, Tri Tôn, Châu Phú. Và cùng với việc tăng cường nhân sự đối với một số địa bàn trọng điểm, kết quả hoạt động của ngân hàng đạt như mong muốn, làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Tổng nợ quá hạn thì giảm liên tục qua 3 năm, sự giảm này là do thu hồi chủ yếu nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2003 giảm 635 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 giảm 242 triệu đồng so với năm 2003. Nhưng nợ quá hạn trung và dài lại tăng lên liên tục, năm 2003 tăng 75 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 lại tăng 161 triệu đồng so với GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 23 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên năm 2003 tức nợ quá hạn năm 2004 đạt 283 triệu đồng. Ở năm 2004 nợ quá hạn trung và dài hạn tăng cao, nhất là mảng cho vay SXKD như góp kinh doanh nông thôn, góp sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là năm 2004 giá cả hàng hóa tăng cao, kèm theo những biến động lớn về giá vàng và giá dolla, một số khách hàng thì “ăn nên làm ra”, còn một số thua lỗ, chính những khách hàng hoạt động không hiệu quả này đã làm nợ quá hạn phát sinh cao, cùng với những khách hàng làm ăn không hiệu quả, những khách hàng hoạt động hiệu quả cũng làm phát sinh nợ quá hạn do nhu cầu vốn cho việc mở rộng sản xuất đấu tư nên dẫn đến góp không đúng hạn. Xét về mặt nợ quá hạn thì ta phải xem xét đến hai mảng của nó là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Ta cùng xem xét ở bảng sau: Bảng 6.1: Thống kê nợ quá hạn của Ngân hàng Mỹ Xuyên Đvt: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 1.057 497 416 -560 -53,0 -81 -16,3 -Có khả năng thu hồi 678 372 371 -306 -45,1 -1 -0,3 -Không có khả năng thu hồi 379 125 45 -254 -67,0 -80 -64,0 Nguồn : Biểu báo cáo tín dụng từ phòng tín dụng. Điều đáng chú ý nhất là nợ không có khả năng thu hồi, nó luôn giảm, giảm 67,0% ở năm 2003 so với năm 2002, và tiếp tục giảm 64,0% ở năm 2004 so với năm 2003, tức cuối năm 2004 nợ quá hạn không có khả năng thu hồi chỉ còn 45 triệu đồng, khả năng hoạt động của ngân hàng rất tốt, nhất là công việc thu hồi nợ quá hạn của cán bộ tín dụng, cán bô tín dụng thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ, tích cực đòi các khoản nợ cũ khi khách hàng có điều kiện trở lại. Còn nợ quá hạn có khả năng thu hồi, ở cuối năm 2004 không giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn 1 triệu đồng, điều này cho thấy tình trạng nợ quá hạn chưa giảm hẳn, nó chỉ giảm ở phần thu hồi nợ cũ. Mặc dù doanh số cho vay tăng cao, nợ quá hạn giảm nhưng ngân hàng cần phấn đấu hơn nữa để giảm nợ quá hạn tối thiểu ở mức có thể được, như thế mới có khả năng cạnh tranh mạnh được vào những năm tiếp theo, nhất là khi tình trạng pháp luật luôn thay đổi để phù hợp với thông lệ quốc tế. Xét về rủi ro tín dụng, nhất là các tỷ số phản ánh tình hình tín dụng qua bảng dưới đây: Bảng 7: Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Mỹ Xuyên (2002-2004). Đvt: triệu đồng ; % GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm 24 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên Năm Chỉ tiêu rủi ro tín dụng 2002 2003 2004 Dự phòng phải thu khó đòi 983 304 161 DSCV 133.524 216.169 221.070 Cho vay ròng 132.541 215.865 220.909 Nợ quá hạn 1.057 497 416 Rủi ro tín dụng 0,8 0,2 0,2 Nguồn: Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tín dụng Nhìn chung, kèm theo nợ quá hạn ngày càng giảm cộng với doanh số cho vay ngày càng tăng, hai chỉ tiêu này đã làm cho rủi ro tín dụng giảm đáng kể. Cuối năm 2004 rủi ro tín dụng chỉ ở mức 0,2% chỉ tiêu này không đáng lo ngại, kết quả đạt được là do ngân hàng có nhiều cố gắng thực hiện tốt công tác tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng, song song đó ngân hàng cũng luôn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, cũng như ngày càng thu hẹp các khoản nợ xấu của ngân hàng, vì thế ngân hàng nên duy trì hoặc giảm hơn nữa đến mức thấp nhất mà ngân hàng có thể thự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan tich hieu qua hoat dong cua ngan hang tmcp nong thon my xuyen.PDF
Tài liệu liên quan