Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong

Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Công ty, sản

lượng nhập khẩu hàng năm khoảng 350.000 – 400.000 m3/tấn, chiếm khoảng 3%

thị phần nội địa. Dự kiến đến năm 2015 sản lượng kinh doanh của Công ty sẽ đạt

8% thị phần và năm 2025 đạt 15% thị phần. Doanh thu xăng dầu trung bình đạt

2500 tỷ đồng/năm và tăng bình quân hàng năm từ 10-15%, chiếm 80% tổng

doanh thu của Công ty.

Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xăng dầu, Công ty đ ã đầu tư một hệ

thống kho bể với sức chứa hiện tại trên 54.000m3 được phân bổ rộng khắp các

tỉnh ĐBSCL, đảm bảo đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho thị trường khu vực bao

gồm Tổng kho xăng dầu 36.000m3 tại TP Cần Thơ và hơn 10 kho xăng dầu với

tổng sức chứa khoảng 18.000m3 trải đều khắp các tỉnh ĐBSCL.

Nhận thức rõ kinh doanh xăng dầu là mạch máu quốc gia, Công ty kinh

doanh không chỉ là vì lợi nhuận của Công ty mà còn đảm nhiệm nhiệm vụ chính

trị đối với đất nước, phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt nhất

để đảm bảo tối đa nhu cầu thị trường.

Với hệ thống phân phối gồm 20 cửa hàng bán lẻ trực thuộc và hệ thống

375 TĐL/đại lý khắp các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ, Công ty hiện là

đơn vị cung cấp lớn chỉ đứng sau Petrolimex tại Khu vực ĐBSCL. Dự kiến đến

năm 2015 sẽ đạt khoảng 530 TĐL/đại lý và năm 2025 sẽ đạt 630 TĐL/đại lý

xăng dầu

pdf65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4341 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sóc Trăng Sóc Trăng 5.000 2013-2015 10,0 C. Thuê mới một số kho tại các tỉnh 20.000 20,0 Tổng 315.000 510,0 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 26- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 4 : QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHO CẢNG XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016-2025 TT Tên công trình Địa điểm Quy trình Công suất Thời gian thực hiện TMĐT (tỷ đồng) I Tổng kho xăng dầu 1 Xây dựng mới kho đầu mối Đông Nam Bộ 100.000 2016-2018 300 II Kho trung chuyển A Mở rộng nâng cấp 2 Các kho tại Kiên Giang Kiên Giang 10.000 2018-2020 20 3 Các kho tại An Giang An Giang 10.000 2020-2025 20 4 Các kho tại Tiền Giang, Long An Tiền Giang, Long An 20.000 2020-2025 40 5 Các kho tại Hậu Giang, Sóc Trăng Hậu Giang, Sóc Trăng 10.000 2020-2025 20 6 Các kho tại Cà Mau, Bạc Liêu Cà Mau, Bạc Liêu 20.000 2020-2-25 40 B Thuê mới một số kho tại các tỉnh Đông và Tây Nam Bộ 30.000 2016-2025 30 Tổng cộng 200.000 470 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong) Song song với việc đầu tư xây dựng và mở rộng nâng cấp hệ thống kho cảng xăng dầu, Công ty cũng đã triển khai đầu tư các dự án như: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 27- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc - Đầu tư Phòng Hoá nghiệm đạt tiêu chuẩn Vilas quốc gia theo tiêu chuẩn ISO/EIC 17025:2005 để kiểm tra mẫu xăng dầu theo nghị định 55/CP và hoạt động dịch vụ phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. - Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cửa hàng, trang bị cột bơm hiện đại, có độ chính xác cao. Việc phát triển nhanh chóng mạng lưới cửa hàng xăng dầu không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức xây dựng mang tính chiến lược mà còn tạo ra hình ảnh mới, một vị thế của Công ty Petromekong trên thị trường, đồng thời là bước chuẩn bị quan trọng để hội nhập vào nền kinh tế khu vực. - Đầu tư khoảng 20 tỷ đồng để phát triển đội tàu Công ty, nâng tổng sức vận chuyển của đội tàu từ 4500-5000 tấn lên trên 15.000 tấn, đảm bảo nhu cầu vận chuyển cho các kho đầu mối trong khu vực  Các sản phẩm dịch vụ khác Phân bón: Hiện nay, Công ty đã là nhà phân phối chính sản phẩm phân đạm của Nhà máy Đạm Phú Mỹ tại ĐBSCL, các lô hàng nhập về tiêu thụ đều có lãi và đạt chỉ tiêu đề ra. Công ty đã thiết lập được hệ thống phân phối gồm 04 kho 10.000 tấn trải đều các vùng tiêu thụ, xây dựng được hệ thống đại lý hơn 25 điểm. Kế hoạch giai đoạn 2008-2010 Công ty sẽ tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống phân phối với hơn 100 điểm bán lẻ và tiến tới xuất khẩu sản phẩm sang tiêu thụ tại thị trường Campuchia Hoá chất: Công ty đã hợp tác với Công ty Tây nam Việt sản xuất và pha chế các sản phẩm xăng dầu, dung môi, hóa chất.... các đợt hàng sản xuất ra đều bán thẳng và có lãi, đạt hiệu quả đề ra. Hiện nay, Công ty dự kiến phát triển kinh doanh mặt hàng dung môi, hóa chất trở thành thế mạnh của Công ty, đa dạng hóa các sản phẩm như dung môi hoá chất, dầu hoá dẻo… nhằm cung cấp cho công nghiệp, tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản phẩm có tính đặc thù cao, trước mắt Công ty sẽ kết hợp với một số đơn vị kinh doanh hóa chất chuyên nghiệp trong nước để hợp tác sản xuất dần dần tiến tới www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 28- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc xây dựng hệ thống kho bể chứa độc lập, với các phương tiện chuyên chở chuyên dùng đảm bảo kinh doanh an toàn và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có uy tín và chất lượng. Công ty phấn đấu đến năm 2015 sẽ triển khai đầu tư hệ thống kho chứa, công nghệ thiết bị hiện đại giúp cho lĩnh vực kinh doanh này ngày càng phát triển bền vững Nhựa đường: Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, Công ty cũng đang tìm kiếm các đối tác tham gia vào dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa đường tại khu vực Tổng kho Soài Rạp, tỉnh Tiền Giang. Công ty dự kiến sẽ xây dựng hệ thống kho chứa nhựa đường quy mô lớn tại Tiền Giang và Cần Thơ để cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu nâng cấp đô thị và đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đang tăng cao tại khu vực ĐBSCL. Dự kiến đến năm 2010 dự án kho chứa nhựa đường tại Tổng kho Soài Rạp tỉnh Tiền Giang sẽ đi vào hoạt động Dầu mỡ nhờn: Song song với việc kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, Công ty Petromekong còn phát triển những sản phẩm hỗ trợ là các loại dầu nhờn động cơ. Công ty hiện là đại lý phân phối dầu nhờn cho Công ty Shell, dự kiến theo chiến lược phát triển đến năm 2015 Công ty sẽ nhập khẩu và tiến tới tự sản xuất dầu nhờn cung cấp cho thị trường nội địa nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Với mạng lưới đại lý, tổng đại lý xăng dầu hiện có sẽ là điều kiện thuận lợi để Công ty phát triển mạnh mặt hàng phụ trợ này Vận tải: Vận tải là một lĩnh vực hoạt động có hiệu quả gắn liền với kinh doanh xăng dầu. Hiện tại Công ty đã góp vốn với Công ty Petimex thành lập Công ty CP Vận tải Dầu khí Mêkông để đầu tư phát triển đội tàu vận tải hiện đại đủ điều kiện để vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế. Các dự án khác: + Dự án Nhà máy Chế biến Thủy sản xuất khẩu tại TP Cần Thơ để tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu tại khu vực; dự án Nhà máy Chế biến Cồn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 29- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc (Ethanol) và Biodiezel nhằm phát huy tiềm năng sẳn có tại địa phương về các sản phẩm nông ngư nghiệp; + Phát triển các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị…. mang thương hiệu Tập đoàn Dầu khí tại khu vực TP Cần Thơ và các tỉnh phía Nam 3.3 Các giải pháp phát triển 3.3.1 Giải pháp về thị trường 3.3.1.1 Về địa bàn hoạt đông: - Tập trung duy trì và mở rộng thị phần đối với các địa bàn đã có tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long; - Mở rộng các hoạt động kinh doanh ra ngoài nước, tập trung xuất khẩu sản phẩm hàng hóa dịch vụ sang thị trường Campuchia và Lào; mục tiêu đến 2025 đạt 30% thị phần tại thị trường Campuchia; 10% tại Lào; - Hoàn tất thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Singapore trong năm 2008 để chủ động nguồn hàng hóa nhập khẩu 3.3.1.2 Về lĩnh vực hoạt động: Công ty sẽ tập trung mọi thế mạnh sẳn có của Công ty, của Công ty PDC và của Tập đoàn để chú trọng phát triển lĩnh vực mũi nhọn là sản xuất và kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, Công ty cũng mở rộng phát triển các lĩnh vực nhằm tăng doanh thu và thu về lợi nhuận cho Công ty như kinh doanh dầu nhờn, hoá chất, phân đạm; kinh doanh vận tải xăng dầu, đầu tư tài chính và một số lĩnh vực liên quan khác 3.3.1.3 Về khách hàng: Duy trì và mở rộng số lượng đại lý và tổng đại lý hiện có trong toàn Công ty. Kế hoạch đến năm 2025 đạt số lượng 630 đại lý và 17 tổng đại lý, tăng 170% so với hiện nay. Cụ thể: Bảng 5: KẾ HOẠCH HỆ THỐNG ĐẠI LÝ 2010-2025 Hệ thống Cụ thể từng giai đoạn 2010 2015 2025 Tổng đại lý 12 15 17 Đại lý 480 530 680 ( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 30- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 3.3.2 Giải pháp về hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác quốc tế với các đối tác, các ban hàng đã có quan hệ mua bán lâu năm, trong đó chú trọng đến các vấn đề: - Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp tại các nước như Singapore, Hàn Quốc, Thái lan… để khai thác tối đa nguồn hàng nhập khẩu tại các nước; - Hợp tác với các đối tác tại thị trường Campuchia để đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa xăng dầu, phân bón, hóa chất… sang thị trường vốn còn rất nhiều tiềm năng này; - Đẩy mạnh việc hợp tác và triển khai các dự án đầu tư kho xăng dầu, cửa hàng xăng dầu với các đối tác tại thị trường Campuchia, Lào 3.3.3 Giải pháp về tổ chức quản lý - Xây dựng Công ty Petromekong hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Công ty con là các Công ty cổ phần tại các tỉnh ĐBSCL có vốn góp chi phối của Công ty mẹ chuyên kinh doanh xăng dầu, hóa chất, phân đạm… như Công ty mẹ; - Mỗi Công ty con sẽ thành lập thêm các công ty cổ phần khi phát triển vững mạnh và có đủ điều kiện; - Bố trí nhân lực đủ mạnh cho hoạt động của các Công ty con tại các tỉnh 3.3.4 Giải pháp về nhân lực - Về tuyển dụng nhân sự: CBCNV được tuyển dụng phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Có năng lực chuyên môn, năng động đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong điều kiện mới khi Việt nam đã gia nhập WTO; - Về đào tạo: Đào tạo CBCNV theo các mục tiêu cụ thể phù hợp chiến lược phát triển từng thời kỳ và chiến lược phát triển chung của Công ty; - Về đời sống CBCNV: Quan tâm chú trọng nâng cao đời sống CBCNV, phấn đấu đến năm 2015 lương bình quân của CBCNV Công ty tăng gấp đôi hiện nay, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, tạo điều kiện cho CBCNV an tâm công tác và cống hiến lâu dài cho Công ty; - Về chính sách đãi ngộ: Đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai minh bạch. Chính sách lương, thưởng rõ ràng gắn với hiệu quả và chất lượng công việc nhằm tạo động lực và khuyến khích CBCNV sáng tạo trong công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 31- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 3.3.5 Nhu cầu vốn đầu tư Để thực hiện được các mục tiêu và định hướng phát triển như đã nêu trên, Công ty dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau: Bảng 6 : DỰ TÍNH NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ Nội dung Giai đoạn đến 2015, KH 2025 Ghi Chú 2006-2010 2011-2015 2016-2025 Đầu tư nâng cấp Tổng kho Cần Thơ 52,98 150,00 - Bình quân năm 13,25 37,50 - Đầu tư các kho TC/các CHXD ở các tỉnh 170,00 340,00 470,00 Bình quân năm 42,50 85,00 52,22 Cộng 222,98 527,50 470,00 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty dầu khí Mê Kông Công ty dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua cổ phần hóa, liên doanh, liên kết, vay hương mại, phát hành cổ phiếu…. để triển khai đầu tư các dự án. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 32- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4.1 PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (xem trang 35), ta nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 1.738.002 triệu đồng năm 2006 lên 1.997.670 triệu đồng năm 2007, tức tăng 259.668 triệu đồng, tương đương 14,94%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 2.644.626 triệu đồng, vượt hơn năm 2007 32,39%. Từ năm 2006 – 2008, tổng doanh thu tăng là do công ty ngày có uy tín với khách hàng, sản phẩm bán ra ngày càng nhiều. Tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có chiều hướng tăng cao. Năm 2006, giá vốn hàng bán của công ty là 1.976.165 triệu đồng, tăng 302.034 triệu đồng với tỷ lệ 15,28%. Đó là do tình hình thới giới biến động nên giá xăng dầu trên thới giới tăng làm cho giá vốn hàng bán năm 2008 cũng tăng 2.815.743 triệu đồng, tương đương với 23,60% so với năm 2007. Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, trong đó chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007, chi phí bán hàng tăng 2.633 triêu đồng, tương đương với 4,94% và năm 2008, chi phí này tiếp tục tăng 9.699 triệu đồng, tương ứng với 17,35%. Tuy nhiên thì sự gia tăng này chủ yếu là do xăng dầu của công ty được tiêu thụ mạnh nên đẩy chi phí bán hàng lên cao. Mặc dù vậy nhưng tổng lợi nhuận trước thuế sau bù lỗ của công ty tăng qua các năm. Cụ thể năm cuối 2007 là 12.185 triệu đến cối năm 2008 là 14.417 triệu tức tăng 2.232 triệu tương đương với 18,32%, đến năm 2008 tăng 6.304 triệu đồng, tương đương với 43,73%. Xu thế này báo hiệu xu hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có hiệu quả hơn, Nguyên nhân là do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng, cụ thể năm 2007 giảm 105 triệu tương đương 6,21%, nhưng năm 2008 tăng 7.455 triệu tương đương 470,35%. Với mức lợi nhuận tăng như hiện nay, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty là rất tốt và có hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 33- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Phân tích chung về kết quả hoạt động kinh doanh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 34- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 7 :KẾT QUẢ HOẠT DỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch năm 2007 so với năm 2006 Chênh lệch năm 2008 so với năm 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 1 1.739.054 1.998.699 2.672.194 259.645 14,93 673.495 33,70 Các khoảng giảm trừ doanh thu 3 1.052 1.029 27.568 (23) (2,19) 26.539 2.579,11 1. Doanh thu thuần 10 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.668 14,94 646.956 32,39 2. Giá vốn hàng bán 11 1.976.165 2.278.199 2.815.743 302.034 15,28 537.544 23,60 3. Lợi nhuận gộp 20 (238.163) (280.529) (171.117) (42.366) 17,79 109.412 (39,00) 4. Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 1.690 1.585 9.040 (105) (6,21) 7.455 470,35 5. Chi phí hoạt động tài chính 22 17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77) Trong đó lãi phải trả 23 15.288 21.759 17.942 6.471 42,33 (3.817) (17,54) 6. Chi phí bán hàng 24 53.257 55.890 65.589 2.633 4,94 9.699 17,35 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.325 4.070 2.794 745 22,41 (1.276) (31,35) 8. Lợi nhuận từ hoạt động kinhdoanh 30 (313.503) (367.968) (254.084) (54.465) (17,37) (113.884) (30,95) 9. Thu nhập khác 31 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (1.781) (36,90) 10. Chi phí khác 32 0 201 1.244 201 20.100,00 1.043 518,91 11. Lợi nhuận khác 40 3.188 4.626 1.802 1.438 45,11 (2.824) (61,05) 12. Tổng lợi nhuận trước thuế bù lỗ 50 (310.315) (363.342) (252.282) (53.027) 17,09 111.060 (30,57) 13. Số lỗ kinh doanh xăng dầu được bù 51 322.500 377.759 273.003 55.259 17,13 (104.756) (27,73) 14. Tổng lợi nhuận trước thuế sau bù lỗ 52 12.185 14.417 20.721 2.232 18,32 6.304 43,73 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 53 1.523 1.802 5.289 279 18,32 3.487 193,51 16. Lợi nhuận sau thuế 54 10.662 12.615 15.438 1.953 18,32 2.817 22,33 (Nguồn: Phòng kế toán công ty petromekong) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 35- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 4.1.1 Phân tích doanh thu theo thành phần Bảng 8: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO THÀNH PHẤN 2006-2008 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty Petro Mekong) Từ bảng 8, ta thấy tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, với tốc độ ổn định. - Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 261.202 triệu đồng, tương đương với 60,14%. Cụ thể: + Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 14,94% so với năm 2006, tương ứng với mức tuyệt đối là 259.668 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên doanh thu từ bán hàng tăng lên rất nhiều. + Doanh thu hoạt động tài chính giảm 105 triệu đồng đồng, tương ứng với 6,21% so với năm 2006. Nguyên nhân do công ty thanh lý tài sản nên các khoản thu từ hoạt động cho thuê tài sản giảm dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm. + Doanh thu khác tăng 1.639 triệu đồng so với năm 2006, với tỷ lệ là 51,41%. Khoản thu chủ yếu là từ việc thanh lý tài sản của công ty. Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động khác tăng mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do công ty tìm kiếm được nhiều thị trường tiêu thụ hơn so với năm 2006, đồng thời nhu cầu tiêu thụ mạnh vào năm Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ % DT thuần bán hàng 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.668 14,94 646.956 32,38 DT hoạt động tài chính 1.690 1.585 9.040 -105 -6,21 7.455 470,35 DT khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 -1781 -36,90 Tổng DT 1.742.880 2.004.082 2.656.712 261.202 60,14 645.920 465,83 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 36- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc 2005 của các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường xăng dầu vào năm 2007 rất sôi động, chính vì vậy mà công ty đã đẩy mạnh được sản lượng xăng dầu bán ra so với năm 2006. - Đến năm 2008, tổng doanh thu của công ty lại tiếp tục tăng với mức tuyệt đối là 645.920 triệu đồng, với tỷ lệ là 31,91%. + Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 7.455 triệu đồng so với năm 2007, tương đương với 470,35%. + Doanh thu từ hoạt động khác giảm 36,90% với mức tuyệt đối là 1781 triệu đồng so với năm 2007. + Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng cao với mức tuyệt đối là 646.956 triệu đồng, tương ứng với 32,38%. Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần chủ yếu làm cho tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 . Nhờ công ty tiếp tục duy trì mối quan hệ làm ăn với thị trường truyền thống như: Singrapo,Campochia …, mặt khác cũng do nhu cầu nhập khẩu xăng dầu trên thế giới tăng cao đồng thời một số nước cung cấp dầu thô bị giảm do lượng dầu thô ngày càng cạn kiệt Bảng 9: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG 2006-08 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty Petro Mekong) Mặt hàng Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Xăng A83 690.500 742.000 824.779 51.500 7,46 82.779 11,16 Xăng A92 588.175 709.198 989.058 121.02 3 20,58 279.86 0 39,46 Dầu DO 343.000 386.000 576.500 43.000 12,54 190.50 0 49,35 Dầu KO 112.000 154.000 246.000 42.000 37,5 92.000 59,74 Nhớt 875 875 1.865 0 0 990 113,14 Gas 264 770 1.650 506 191,67 880 114,28 DT khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (1.781) (36,9) Tổng 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.66 8 14,94 646.95 6 32,38 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 37- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Nhìn chung doanh thu của từng mặt hàng qua các năm đều có xu hướng tăng cao. Năm 2007 so với năm 2006, doanh thu tăng lên do giá cả các mặt hàng tăng lên. tổng doanh thu tăng từ 1.738.002 triệu lên đến 1.997.670 triệu đồng, tương đương với 14,94%, một tỷ lệ tăng khá cao so với năm 2006. Trong đó doanh thu Từ xăng A83 tăng 51.500 triệu đồng với tốc độ 7,46%, doanh thu từ xăng A92 tăng 121.023 triệu đồng với tốc độ 20,58%, doanh thu từ dầu DO tăng 43.000 triệu đồng với tốc độ tăng 12,54%, doanh thu từ dầu KO tăng 42.000 triệu đồng với tốc độ tăng 37,5%, trong khi đó mặt hàng gas lại có xu hướng tăng cao với tốc độ là 191,67% với mức tăng là 506 triệu đồng và doanh thu khác chỉ tăng với tốc độ 51,41% với mức tăng là 1.639 triệu đồng.Nhưng mặt hàng nhớt lại không đổi so với năm trước. So sánh năm 2008 so với năm 2007 ta thấy doanh thu lại tiếp tục tăng do nhu cầu của thị trường về các sản phẩm này ngày càng tăng cao và giá bán ra của chúng tăng cao trong vòng những năm trở lại đây. Doanh thu của các mặt hàng đều tăng lên một mức đáng kể. tổng doanh thu tăng từ 1.997.670 triêu đồng lên đến 2.644.626 triệu đồng, với tốc độ tăng là 32,38%. Trong đó, doanh thu từ xăng A92 tăng 279.860 triệu đồng với mức tăng 39,46% là do người tiêu dùng đã chấp nhận trả giá cao cho những tính năng tốt đối với động cơ mà xăng A92 mang lại. Doanh thu của xăng A83 tăng 82.779 triệu đồng với tốc độ tăng 11,16%, doanh thu từ Dầu DO tăng 190.500 triệu đồng, tức tăng 49,35% so với năm 2007, doanh thu từ dầu KO tăng 92.000 triệu đồng , tức tăng 59,74%, doanh thu từ Nhớt tăng 990 triệu đồng, tức tăng 113,14%, doanh thu từ gaz tăng 880 triệu đồng , tức tăng 114,28%. Nhưng doanh thu khác lại giảm 1.781 triệu đồng tức giảm 36,9% Tóm lại : Tình hình biến động doanh thu trên cho thấy công ty hoạt động kinh doanh trong 3 năm đã có những chuyển biến tích cực và ngày một tăng cao. 4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 38- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 4.2.1 Gía vốn hàng bán Qua bảng 1(trang 30), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của Công ty là 1.976.165 triệu đồng tăng hơn năm 2006 một khoản 302.034 triệu đồng tương đương 15,28% và năm 2008, công ty có giá vốn hàng bán là 2.815.743 triệu đồng so với năm 2007, giá vốn tăng 537.544 triệu đồng tức là tăng 23,60%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là tuỳ thuộc vào tình hình thới giới, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do như lượng dầu thô khai thác it hay nhiều , tình hình thới giới có ổn định hay không? nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, xăng dầu lại là mặt hàng thiết yêu. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ và dự trữ đúng lúc để không có sự tăng giá bất thường như thời gian qua. 4.2.2 Phân tích chung về tình hình chi phí Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) Tổng chi phí năm 2007 giảm so với năm 2006 một lượng là 5.561.709 triệu đồng, tương đương với 97%. Cụ thể: Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ % Chi phí bán hàng 53.257 55.890 65.589 2.633 4,94 9.699 17,35 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.325 4.070 2.794 745 22,41 (1.276) (31,35) Chi phí tài chính 17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77) Chi phí khác 5.659.968 86.055 93.251 (5.573.913) (98,48) 7.196 8,36 Tổng cộng 5.733.618 171.909 185.258 (5.561.709) (97) 13.349 7,76 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 39- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4,94% so với năm 2006, tương ứng với mức tuyệt đối là 2.633 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên . + Chi phí từ hoạt động tài chính tăng 8.826 triệu, tương ứng với 51,71%. + Sự giảm mạnh của chi phí năm 2007 so với năm 2006 do Chi phí khác giảm 5.573.913 triệu đồng so với năm 2006, với tốc độ 98,48%, Sự giảm mạnh của chi phí trong năm 2007 chủ yếu là sự giảm của chi phí khác. - Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 13.349 triệu đồng, tương đương với 7,76%, Cụ thể: + Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,35% so với năm 2007, tương ứng với mức tuyệt đối là 9.699 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên . + Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 1.276 triệu đồng đồng, tương ứng với 31,35% so với năm 2007. + Chi phí từ hoạt động tài chính giảm 2.270 triệu, tương ứng với 8,77%. + Chi phí khác tăng 7.196 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ là 8,36%. 4.2.3 Phân tích chi phí bán hàng www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong GVHD: Trương Hòa Bình - 40- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc Bảng 11: CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008 \ ( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong) Tương tự, Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 9.699 triệu đồng, tương đương với 17,36%. Cụ thể: + Chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng 16,12% so với năm 2007, tương ứng với mức tuyệt đối là 7.036 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên . + Chi phí khác bằng tiền tăng 1.730 triệu đồng, tương ứng với 33,55% so với năm 2007. + Chi phí nguyên nhiên liệu tăng 550 triệu, tương ứng với 12,23%. + Chi phí công cụ dụng cụ tăng 95 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ là 7,81%. + Chi phí nhân viên tăng 22,12% so với năm 2007, tương ứng với mức tuyệt đối là 190 triệu. + Và cuối cùng là sự tăng lên của chi phí thuế là 98 triệu với tốc độ là 19,92%. Vậy do chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng lên đấng kể đã làm cho tổng chi phí tăng lên, sự tăng lên của chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là do chi phí thuê vận tải , bốc xếp, chi phí th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong.pdf
Tài liệu liên quan