Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần vận tải Xăng Dầu Đồng Tháp

Chi phí hoạt động tài chính: Công ty ngày càng phát triển mạnh nên đòi

hỏi nguồn vốn phải đầu tưvào Công ty ngày càng nhiều, từ đó, bắt buộc Công ty

phải đi vay một phần vốn nào đó để đNy mạnh các hoạt động kinh doanh của

Công ty. Do đó, các khoản trảtiền lãi vay của Công ty cũng tăng dần theo từng

năm. Trong năm 2007 Công ty đã vay Công ty tài chính Dầu khí nên so với năm

2006 thì chi phí hoạt động tài chính (chủyếu là chi phí lãi vay) năm 2007 tăng

73.711 ngàn đồng tương đương tăng 359,78%. Có thểnói năm 2008 là năm Công

ty cần nhiều nguồn vốn để đầu tưvào Công ty nhiều nhất nên phải đi vay ngân

hàng vì thếchi phí lãi vay năm nay cao hơn rất nhiều so với năm trước. Cụthểlà

chi phí tài chính năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 4.640.089 ngàn đồng tương

đương tăng 4.925,84%. Mặt khác trong năm 2008 Công ty còn bịlỗdo bán

chứng khoán nên làm cho chi phí tài chính tăng khá cao so với năm 2007.

pdf67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2132 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần vận tải Xăng Dầu Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuần 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 Giá vốn hàng bán - - - - - - - Lợi nhuận gộp 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 Doanh thu tài chính 18.826 37.971 1.385.275 19.145 101,69 1.347.304 3.548,24 Chi phí tài chính 20.488 94.199 4.734.288 73.711 359,78 4.640.089 4.925,84 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (1.662) (56.228) (3.349.013) (54.566) (3.283,15) (3.292.785) (5.856,13) Chi phí bán hàng 11.895.551 13.565.282 18.175.506 1.669.731 14,04 4.610.224 33,99 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 4.486.585 9.061.191 2.149.679 91,99 4.574.606 101,96 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.681.616 7.670.408 4.391.657 988.792 14,80 (3.278.751) (42,75) Thu nhập khác 1.625.518 559.002 5.588.360 (1.066.516) (65,61) 5.029.358 899,70 Chi phí khác 1.008.439 - 1.973.360 (1.008.439) (100,00) 1.973.360 - Lợi nhuận khác 617.079 559.002 3.615.000 (58.077) (9,41) 3.055.998 546,69 Tổng lợi nhuận trước thuế 7.298.695 8.229.410 8.006.657 930.715 12,75 (222.753) (2,71) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - 1.152.117 927.062 1.152.117 - (225.055) (19,53) Lợi nhuận sau thuế 7.298.695 7.077.293 7.079.595 (221.402) (3,03) 2.302 0,03 (Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 28 Tuy nhiên, do ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng cao đã làm tăng chi phí vận chuyển, ảnh hưởng đáng kể đến kết quả lợi nhuận của Công ty Dopetco. Mặc dù vậy lượng tăng lên của chi phí thấp hơn lượng tăng lên của doanh thu thuần, nên nó không cản trở được lợi nhuận kinh doanh của Công ty tăng lên, điều này cho thấy Công ty đã quản lý chi phí tương đối hiệu quả trong năm 2007. + Năm 2008: Dựa vào bảng số liệu 1 ta thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm sút rõ rệt hơn so với năm 2007, điều này thể hiện ở chỗ lợi nhuận công ty giảm mạnh hơn so với năm 2007. Hiệu quả kinh doanh của Công ty giảm do ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến là chi phí hoạt động kinh doanh tăng cao. Do ảnh hưởng của giá xăng dầu tiếp tục tăng cao trong những tháng đầu năm 2008 nên làm tăng chi phí dầu máy dùng cho vận chuyển chính vì vậy làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm đáng kể. Mặt khác chi phí tài chính tăng cao cũng làm cho lợi nhuận kinh doanh của Công ty giảm sút, nguyên nhân khiến cho chi phí tài chính tăng là do Công ty bị lỗ khi đầu tư chứng khoán và trong năm 2008 khoản chi trả lãi tiền vay ngân hàng tăng lên. Như vậy trong năm 2008 Công ty đã quản lý chi phí không đạt hiệu quả bằng năm 2007.  Nguyên liệu đầu vào mang tính sống còn với ngành vận tải chính là nguồn nhiên liệu (chủ yếu là dầu). Trong những năm 2006 đến những tháng đầu năm 2008, giá dầu thế giới biến động bất thường và luôn ở mức cao, điều này gây bất lợi rất lớn cho những doanh nghiệp vận tải như Dopetco. Để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm từ 2006 - 2008, ta tiến hành phân tích từng yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và sự ảnh hưởng của các yếu tố này đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. www.kinhtehoc.net 29 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY DOPETCO QUA 3 NĂM 4.2.1. Phân tích chung về tình hình thực hiện doanh thu của Công ty Dựa vào số liệu thu thập được trong bảng 2 ta nhận thấy tình hình doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Cụ thể là tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 3.815.397 ngàn đồng tương đương với 16,91%. Còn doanh thu năm 2008 tăng lên tới 15.575.526 ngàn đồng tương đương tăng 59,05% so với năm 2007. - 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tổng doanh thu Hình 2: Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty Dopetco từ năm 2006 - 2008 Nhìn chung doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng lên là do sự tăng lên của doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính là vận tải và doanh thu từ hoạt động tài chính. Năm 2008 là năm doanh thu của Công ty tăng mạnh nhất, doanh thu năm 2008 tăng lên 59,05% so với năm 2007 là do phần trăm tăng lên của doanh thu vận tải, doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. www.kinhtehoc.net 30 Bảng 2: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY DOPETCO TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 ĐVT: 1.000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận tải 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 Doanh thu tài chính 18.826 37.971 1.385.275 19.145 101,69 1.347.304 3.548,24 Thu nhập khác 1.625.518 559.002 5.588.360 (1.066.516) (65,61) 5.029.358 899,70 Tổng doanh thu 22.560.079 26.375.476 41.951.002 3.815.397 16,91 15.575.526 59,05 (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 31 91% 2% 7% Doanh thu vận chuyển xăng dầu Doanh thu vận chuyển gas Doanh thu vận chuyển hàng khô Hình 3: Cơ cấu doanh thu trung bình từ hoạt động vận tải của Công ty Dopetco từ năm 2006 – 2008 + Doanh thu từ hoạt động vận tải: Nhìn vào hình 3 và bảng số liệu 3 bên dưới ta thấy doanh thu từ hoạt động vận tải đặc biệt là từ hoạt động vận tải xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Tuy nhiên, năm 2006 tỷ trọng này chỉ còn 95,61% (tương đương 19.998.381 nghìn đồng) nguyên nhân chính là do sự đóng góp của mảng kinh doanh vận chuyển hàng khô mà Công ty mới bắt đầu khai thác. Cụ thể trong năm 2006 tỷ lệ doanh thu vận chuyển hàng khô chiếm 4% trong tổng doanh thu vận chuyển. Sang năm 2007, tỷ lệ này tăng lên 127,52% tương đương tăng 1.169.848 nghìn đồng, chiếm 8% trong tổng doanh thu vận chuyển. Hiệu quả khai thác tàu chở hàng khô kém hơn so với tàu chở xăng dầu là do đội tàu chưa đủ mạnh để ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng mà phải ký thông qua đại lý vận tải. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi, tận dụng nguồn nhân lực, vật lực hiện có thì việc khai thác thêm nguồn hàng vận chuyển hàng khô cũng góp phần làm tăng hiệu quả chung cho Công ty. Sau 3 năm chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty ngày càng ổn định, thu nhập năm sau cao hơn năm trước, người lao động thật sự an tâm công tác đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Đặc biệt được sự quan tâm của Công ty mẹ bằng việc mở rộng thêm thị trường tái xuất xăng dầu sang Campuchia, thị trường trong nước cũng như thông qua mối quan hệ của công ty mẹ với các công ty đầu mối nhập khNu xăng dầu khác mà đơn vị có thêm được nguồn hàng vận chuyển xăng dầu khá ổn định. Cộng với đội tàu đa chủng loại, anh em thuyền viên có nhiều kinh nghiệm, thương hiệu của công ty trên thị www.kinhtehoc.net 32 trường vận tải xăng dầu bằng đường thủy ngày càng có nhiều đơn vị biết đến, giúp công ty có nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm thêm nguồn hàng vận chuyển ngoài công ty mẹ. Theo số liệu trong bảng 3 doanh thu vận tải năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 9.198.864 ngàn đồng tương đương 35,68%. Sự tăng lên đó 1 phần là do có sự đóng góp của mảng vận chuyển gas, năm 2008 Công ty đã đưa vào sử dụng 1 tàu vận tải gas 150 tấn, bắt đầu phát triển mảng phân phối gas và đạt được kết quả khả quan. Doanh thu từ vận tải gas chiếm 4% trong tổng doanh thu vận tải tương đương 1.466.360 nghìn đồng. Trong khi đó năm 2008 là năm Công ty gặp rất nhiều khó khăn do giá dầu Do tăng cao, chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng giá dầu, kéo theo chi phí dầu máy tăng, chi phí sửa chữa và vật tư khác cũng tăng theo. Nhưng công ty vẫn mạnh dạn mở rộng ngành nghề hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty, đó là một điều đáng khích lệ. 83% 13% 4% Vận chuyển xăng dầu trong nước Vận chuyển xăng dầu Campuchia Vận chuyển ngoài công ty mẹ Hình 4: Cơ cấu doanh thu vận chuyển xăng dầu trung bình từ năm 2006 – 2008 Trong doanh thu vận chuyển xăng dầu thì vận chuyển nguồn hàng trong nước cho Công ty mẹ là Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp chiếm tỷ trọng cao nhất. Bên cạnh đó được sự quan tâm của Công ty mẹ là mở rộng thêm thị trường tái xuất xăng dầu sang Campuchia và thông qua mối quan hệ của Công ty mẹ với các Công ty đầu mối nhập khNu khác mà Công ty Dopetco có thêm nguồn hàng vận chuyển, góp phần tăng thêm doanh thu. Dựa vào hình 4 ta thấy vận www.kinhtehoc.net 33 chuyển xăng dầu tái xuất sang Campuchia chiếm tỷ trọng cao thứ hai, sau vận chuyển xăng dầu nội địa. Năm 2007 vận chuyển xăng dầu tái xuất sang Campuchia tăng 97,06% tương đương tăng 1.676.565 nghìn đồng so với năm 2006. Vận chuyển cho các khách hàng khác ngoài Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp tăng khá tốt với doanh thu 1.945.028 nghìn đồng chiếm gần 8% tổng doanh số. Năm 2007 tình hình chung hoạt động vận chuyển xăng dầu trong nước tuy tăng mạnh về số lượng nhưng doanh thu vận chuyển của Công ty tăng rất ít do khối lượng hàng vận chuyển từ các kho TP. HCM về các kho Vũng Tàu, Đồng Nai tăng nhưng vận chuyển về các kho trung chuyển miền tây giảm. Năm 2008 tổng doanh thu vận chuyển xăng dầu tăng lên khá khả quan. Mặc dù nguồn hàng vận chuyển cho các khách hàng khác ngoài Công ty mẹ giảm xuống so với năm 2007, nhưng với sự tăng lên của sản lượng vận chuyển xăng dầu trong nước và tái xuất sang Campuchia vẫn làm tăng tổng doanh thu. Năm 2008 là một năm có nhiều khó khăn cho nền kinh tế trong nước nói chung và cho đơn vị nói riêng đó là do giá dầu Do tăng cao, chính phủ nhiều lần điều chỉnh tăng giá dầu. Tuy nhiên với sự hỗ trợ về mọi mặt của Công ty mẹ, đặc biệt là việc điều chỉnh giá cước theo giá thị trường đã giúp đơn vị giảm bớt được phần nào những khó khăn và đạt được những kết quả khả quan. Bằng chứng là doanh thu vận chuyển xăng dầu trong nước tăng 35,83% tương đương tăng đến 6.571.161 nghìn đồng so với năm 2007. Doanh thu vận chuyển xăng dầu tái xuất sang Campuchia tăng đến 38,93% tương đương tăng 1.325.144 nghìn đồng so với năm 2007. Qua những phân tích ở trên ta thấy Công ty có xu hướng mở rộng thêm ngành hàng kinh doanh sang vận tải nhiều nguồn hàng khác ngoài xăng dầu để nâng cao doanh số. Tuy nhiên trong chiến lược phát triển của mình, Dopetco khẳng định hoạt động vận tải xăng dầu sẽ vẫn là hoạt động kinh doanh truyền thống và nòng cốt của Công ty. Việc triển khai thêm các ngành vận chuyển khác chỉ là giải pháp tạm thời nhằm gia tăng nguồn thu nhập trong ngắn hạn. www.kinhtehoc.net 34 Bảng 3: DOANH THU HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI CỦA CÔNG TY DOPETCO TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 ĐVT: 1.000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tổng doanh thu vận chuyển xăng dầu 19.998.381 96 23.691.301 92 30.971.104 89 3.692.920 18,47 7.279.803 30,73 Doanh thu vận chuyển xăng dầu Vận chuyển trong nước cho Công ty mẹ 18.271.008 88 18.342.335 71 24.913.496 71 71.327 0,39 6.571.161 35,83 Campuchia 1.727.373 8 3.403.938 13 4.729.082 14 1.676.565 97,06 1.325.144 38,93 Vận chuyển cho các công ty khác - 0 1.945.028 8 1.328.526 4 - - (616.502) (31,70) Doanh thu vận chuyển gas - 0 - 0 1.466.360 4 - - 1.466.360 - Doanh thu vận chuyển hàng khô 917.354 4 2.087.202 8 2.539.903 7 1.169.848 127,52 452.701 21,69 Tổng doanh thu vận tải 20.915.735 100 25.778.503 100 34.977.367 100 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 (Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 35 + Doanh thu từ hoạt động tài chính: chủ yếu là doanh thu từ lãi tiền gửi năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 19.145 ngàn đồng tương đương 101,69%. Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 1.347.304 ngàn đồng tương đương 3.548,24%, vì trong năm 2008 có khoản lãi do mua bán chứng khoán và thu lãi cổ tức nên làm cho doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên đáng kể. + Về doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm doanh thu từ nhượng bán tài sản, bán phế liệu, thu tiền hoa hồng, thu tiền lai dắt tàu ngoài,…Mặc dù các khoản thu nhập khác năm 2007 có giảm đi 1.066.516 ngàn đồng tương đương giảm 65,61% so với năm 2006 nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến sự tăng lên của tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006. Thu nhập khác năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 5.029.358 ngàn đồng tương đương tăng 899,70%, chủ yếu là thu nhập từ hoạt động nhượng bán các tàu Sông Tiền 09, Sông Tiền 11 và Sông Tiền 21 cho Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp (Công ty mẹ) và các Công ty thành viên thuộc Công ty mẹ. Qua phân tích trên ta nhận thấy càng về sau này doanh thu thực hiện của công ty Dopetco càng tăng lên so với năm trước một cách đáng kể. Nguyên nhân chính là trong giai đoạn 2005 – 2010 nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam tăng rất mạnh (khoảng 6%/năm). Do đó cùng với tốc độ tăng tiêu thụ xăng dầu trong nước, nhu cầu về vận tải xăng dầu nội địa cũng sẽ tăng tương ứng. Vì thế sẽ hứa hẹn mang lại thu nhập cao cho Công ty Dopetco. www.kinhtehoc.net 36 4.2.2. Phân tích về tình hình chi phí Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cNn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 4.2.2.1. Phân tích chung tình hình chi phí qua các năm: - 10.000 20.000 30.000 40.000 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tổng chi phí Hình 5: Tình hình chung chi phí của công ty Dopetco từ năm 2006 – 2008 Nhìn chung tổng chi phí của đơn vị cũng tăng dần qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006 thì chi phí tăng 2.884.682 ngàn đồng tương đương tăng 18,9%. Chi phí năm 2008 tăng 15.798.279 ngàn đồng tương đương tăng 87,06%. 4.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình chi phí của công ty từ năm 2006 đến năm 2008: Tổng chi phí của đơn vị năm 2007 tăng lên 2.884.682 ngàn đồng tương đương tăng 18,9% so với năm 2006, tổng chi phí tăng lên như vậy là do sự tăng lên của chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2008 so với năm 2007 thì tổng chi phí của đơn vị tăng lên 15.798.279 ngàn đồng tương đương tăng 87,06% vì sự tăng lên của chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và phát sinh những khoản chi phí khác. www.kinhtehoc.net 37 Bảng 4: TÌNH HÌNH CHUNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY DOPETCO QUA 3 NĂM TỪ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: 1000 VNĐ (Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Chi phí bán hàng 11.895.552 13.565.282 18.175.506 1.669.730 14,04 4.610.224 33,99 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 4.486.585 9.061.191 2.149.679 91,99 4.574.606 101,96 Chi phí hoạt động tài chính 20.488 94.199 4.734.288 73.711 359,78 4.640.089 4.925,84 - Lỗ do bán chứng khoán - - 3.825.068 - - 3.825.068 - - Chi phí lãi vay - 94.199 888.114 94.199 - 793.915 842,80 - Các khoản phí khác 20.488 - 44.600 (20.488) 0 44.600 - Chi phí khác 1.008.439 - 1.973.360 (1.008.439) (100,00) 1.973.360 - - Chi phí nhượng bán tài sản - - 1.971.325 0 - 1.971.325 - - Tiền nộp phạt 1.008.439 - 2.034 (1.008.439) 0 2.034 - Tổng chi phí 15.261.384 18.146.066 33.944.345 2.884.682 18,90 15.798.279 87,06 www.kinhtehoc.net 38 - Chi phí hoạt động tài chính: Công ty ngày càng phát triển mạnh nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào Công ty ngày càng nhiều, từ đó, bắt buộc Công ty phải đi vay một phần vốn nào đó để đNy mạnh các hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, các khoản trả tiền lãi vay của Công ty cũng tăng dần theo từng năm. Trong năm 2007 Công ty đã vay Công ty tài chính Dầu khí nên so với năm 2006 thì chi phí hoạt động tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) năm 2007 tăng 73.711 ngàn đồng tương đương tăng 359,78%. Có thể nói năm 2008 là năm Công ty cần nhiều nguồn vốn để đầu tư vào Công ty nhiều nhất nên phải đi vay ngân hàng vì thế chi phí lãi vay năm nay cao hơn rất nhiều so với năm trước. Cụ thể là chi phí tài chính năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 4.640.089 ngàn đồng tương đương tăng 4.925,84%. Mặt khác trong năm 2008 Công ty còn bị lỗ do bán chứng khoán nên làm cho chi phí tài chính tăng khá cao so với năm 2007. - Chi phí khác: Mặc dù năm 2007 không có phát sinh những khoản chi phí khác như năm 2006 nhưng vẫn không làm cho tổng chi phí năm 2007 giảm xuống so với tổng chi phí năm 2006. Đến năm 2008 cùng với việc phát sinh các khoản chi cho hoạt động nhượng bán tài sản 1.971.325 ngàn đồng đã làm cho tổng chi phí năm 2008 tăng lên so với năm 2007. - Chi phí bán hàng: Đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hoạt động của Công ty và nó được xem như chi phí hoạt động vận chuyển. Nhìn chung chi phí bán hàng tăng lên qua các năm. Năm 2008 chi phí bán hàng tăng cao nhất. Năm 2008 Công ty gặp nhiều khó khăn vì giá dầu Do tăng cao kéo theo chi phí dầu máy tăng làm tăng chi phí bán hàng. Cũng trong năm này công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cho người lao động nhằm khuyến khích họ phát huy hết khả năng cống hiến của mình, kết quả là năng suất chất lượng trong lao động sản xuất và công tác đã được nâng lên rõ rệt. Trong chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản mục chi phí như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dầu máy, chi phí dịch vụ mua ngoài,… những khoản mục chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tổng chi phí của công ty. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.149.679 ngàn đồng tương đương tăng 91,99%, nguyên nhân là do giá sắt, thép, giá nhân công và các loại vật tư khác tăng cao làm tăng chi phí sửa chữa. Năm 2008 chi www.kinhtehoc.net 39 phí quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2007 4.574.606 ngàn đồng tương đương tăng 101,96%. 4.2.2.3. Phân tích từng khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: - 5.000 10.000 15.000 20.000 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Hình 6: Chi phí hoạt động của Công ty Dopetco từ năm 2006 - 2008  Đối với chi phí bán hàng (đây là những khoản chi cho các đội tàu):  Về chi phí nhân viên: bao gồm lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca cho các thuyền viên. Chi phí này nhìn chung tăng qua các năm. Một mặt do số lượng thuyền viên tăng lên qua các năm, năm 2006 có 83 thuyền viên, năm 2007 tăng lên 84 người, năm 2008 là 89 người. Mặt khác tiền lương tăng lên là do chính sách tăng lương của Nhà nước nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Trong những năm qua Công ty luôn quan tâm đến chế độ lương, thưởng của người lao động bằng chứng là Công ty luôn thực hiện trả lương đúng thời hạn quy định và ngoài ra còn có chế độ khen thưởng hàng năm vào những ngày lễ, tết nhằm kích thích tinh thần hăng say làm việc của anh em thuyền viên.  Về chi phí dầu máy: nguyên liệu đầu vào mang tính sống còn đối với ngành vận tải là nguồn nhiên liệu (chủ yếu là dầu). Vì vậy, để duy trì hoạt động của công ty thì nguồn nhiên liệu này đóng vai trò thiết yếu. Chính vì vậy mà trong những năm qua chi phí dầu máy luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí bán hàng và trong tổng chi phí hoạt động. Cụ thể là năm 2007, chi phí dầu máy www.kinhtehoc.net 40 chiếm 33,5% trong tổng chi phí hoạt động, năm 2008 tỷ lệ này là 36,2%. Trong những năm gần đây, giá dầu liên tục tăng và biến động bất thường, khiến cho chi phí này liên tục tăng trong những năm qua. Hơn nữa, việc mở rộng loại hình kinh doanh vận tải sang vận tải gas và vận tải hàng khô; cùng với việc mua mới tàu gas, tàu hàng khô để đưa vào sử dụng cũng làm cho tiêu hao nhiều nhiên liệu dẫn đến chi phí này cũng tăng lên.  Về chi phí công cụ, dụng cụ: bao gồm chi mua trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, mua phao cứu sinh. Bởi vì hoạt động kinh doanh vận tải xăng dầu phải đối mặt với rất nhiều rủi ro về hỏa hoạn, thiên tai nên hàng năm công tác phòng cháy chữa cháy ở các đội tàu đều được Công ty quan tâm.  Về chi phí khấu hao tài sản cố định: đây là chi phí cho việc khấu hao các tàu. Chi phí khấu hao này tăng lên qua các năm là do công ty có đầu tư thêm vào việc đóng mới các tàu trong những năm qua, cụ thể như sau : năm 2007 đầu tư đóng mới 2 tàu chở hàng khô và năm 2008 đưa vào sử dụng 2 tàu chở gas.  Về chi phí bằng tiền khác: bao gồm chi phí điện thoại, chi phí xăng đi lại cho các thuyền viên. Đây là một khoản chi phí không nhỏ trong chi phí cho hoạt động vận chuyển. Nhằm để khuyến khích tinh thần làm việc của anh em thuyền viên thì ngoài việc trả lương cho họ, Công ty còn rất quan tâm đến việc hỗ trợ về mọi mặt để họ yên tâm công tác.  Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:  Về chi phí sửa chữa tàu: đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này nhìn chung tăng lên qua các năm, sự tăng lên này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó do giá cả mặt hàng thép, giá cả nhân công và các loại vật tư tăng lên trong những năm qua cũng làm tăng chi phí sửa chữa tàu. Hàng năm Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để đầu tư cho việc sửa chữa, nâng cấp đội tàu nhằm nâng cao năng suất hoạt động cho các tàu. Vì vậy đây là khoản chi không thể thiếu trong công tác quản lý các đội tàu. www.kinhtehoc.net 41 Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY DOPETCO TỪ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối Tuyệt đối Chi phí bán hàng 11.895.552 83,6 13.565.282 75,1 18.175.506 66,7 1.669.730 4.610.224 - Chi phí nhân viên 4.216.880 29,6 4.541.028 25,2 4.833.503 17,7 324.148 292.475 - Chi phí dầu máy 4.937.751 34,7 6.038.860 33,5 9.847.099 36,2 1.101.109 3.808.239 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng 105.407 0,7 10.303 0,1 2.978 0,01 (95.104) (7.325) - Chí phí khấu hao TSCĐ 1.562.884 11,0 1.795.091 9,9 1.697.284 6,2 232.207 (97.807) - Chí phí dịch vụ mua ngoài 85.879 0,6 - - - - (85.879) - - Chi phí bằng tiền khác 986.751 6,9 1.180.000 6,5 1.794.642 6,6 193.249 614.642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 16,4 4.486.585 24,9 9.061.191 33,3 2.149.679 4.574.606 - Chi phí nhân viên quản lý 375.215 2,6 417.993 2,3 507.008 1,9 42.778 89.015 - Chi phí vật liệu quản lý 12.037 0,1 25.635 0,1 - - 13.598 (25.635) - Chi phí đồ dùng văn phòng 20.950 0,1 33.464 0,2 29.413 0,1 12.514 (4.051) - Chi phí khấu hao TSCĐ 14.901 0,1 241.836 1,3 890.627 3,3 226.935 648.791 - Thuế, và lệ phí 293.895 2,1 522.467 2,9 538.666 2,0 228.572 16.199 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - - 1.680 0,0 - - 1.680 (1.680) - Chi phí sữa chữa tàu 644.446 4,5 1.223.428 6,8 2.276.726 8,4 578.982 1.053.298 - Chi phí sữa chữa xe con 7.207 0,1 - - 50.616 0,2 (7.207) 50.616 - Chi phí bằng tiền khác 968.255 6,8 2.020.082 11,2 4.768.135 17,5 1.051.827 2.748.053 Tổng chi phí 14.232.458 100 18.051.867 100 27.236.697 100 3.819.409 9.184.830 (Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 42  Về chi phí bằng tiền khác: bao gồm chi phí đăng kiểm, lường Barem tàu, chi phí điện thoại, điện, nước, công tác phí, chi phí tiếp khách… Chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do Công ty tiêu hao nhiều chi phí cho Công tác phí và chi phí tiếp khách hàng năm. Chi phí tiếp khách tăng cao hàng năm vừa là thuận lợi cũng vừa là bất lợi cho Công ty trong thời gian tới. Bởi vì, chi phí tiếp khách tăng lên chứng tỏ Công ty luôn quan tâm đến việc tạo mối quan hệ tốt với các đối tác và với chính quyền địa phương, điều này giúp Công ty có nhiều lợi thế để hoạt động kinh doanh trong tương lai. Tuy nhiên, chi phí cho tiếp khách quá cao rất dễ dẫn đến hiện tượng tiêu cực trong quản lý, hoặc tạo ra những mối quan hệ không cần thiết. Vì vậy, Công ty cần phải xem xét để có các khoản chi cho hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty. Qua phân tích cho thấy tình hình chi phí của công ty Dopetco tăng khá mạnh và rõ rệt. Mặc dù tình hình tăng chi phí không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng bản thân doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển và đi lên thì sự tăng trưởng của chi phí trong thời gian qua vẫn là một điều đáng lo ngại. Công ty cần phải dùng nhiều biện pháp hơn như cố gắng phấn đấu trong việc tiết kiệm các khoản chi phí, hạn chế những phí tổn để giảm phần nào sự tăng lên của tổng chi phí nhằm gia tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần vận tải Xăng Dầu Đồng Tháp.pdf
Tài liệu liên quan