Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ

Cùng với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng. Nhìn vào bảng 3ta thấy năm 2006 chi phí bán hàng là 1.280.086 ngàn đồng, đến năm 2007 chi phí này là 1.524.785 ngàn đồng, tăng 244.699 ngàn đồng, tương đương 19,1 %. Sở dĩ chi phí bán hàng trong năm 2007 tăng là do công ty tăng sản lượng mua vào và bán ra. Bên cạnh đó trong năm này công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của họ, cụ thể chi phí nhân viên cho năm 2007 tăng 115.375 ngàn đồng so với năm 2006, tương đương 53,47%, các chi phí còn lại: chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác . cũng tăng, nhưng không đáng kể. Có thể nói biến động của chi phí nhân viên là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động của chi phí bán hàng .

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. 2.1.5.2.3. Vòng quay tài sản cố định: Doanh thu thuần Vòng quay tài sản cố định= Tổng giá trị tài sản cố định bình quân Tỷ số này cho biết bình quân trong năm, một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. Vòng quay tổng tài sản : Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản bình quân Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty. 2.1.5.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: 2.1.5.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = * 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của doanh thu thuần, tức trong một trăm đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. 2.1.5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhận/tài sản = * 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tài sản, nó cho biết trong một trăm đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản càng hợp lý. 2.1.5.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu = * 100% Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ phòng Kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. 2.2.2 Phương pháp phân tích: Mục tiêu 1: Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối để thấy rõ tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 2 năm. Mục tiêu 2 : Phân tích một số chỉ tiêu tài chính khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mục tiêu 3: Sử dụng Ma trận SWOT để đưa ra các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có tiền thân là Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Công ty được hình thành sau khi công ty Cổ Phần gom gọn bộ máy. Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty chính thức được thành lập vào ngày 17/01/2006. Tên gọi: Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Tên giao dịch: Can Tho Foodstuff, Fruit& Vagetable Co., LTD Tên viết tắt: CAGENCO-CT Trụ sở chính: 42-46, Nguyễn An Ninh, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Điện thoại: 0710.822084 – 0710.822085; Fax: 826156 Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh số: 5702001025. Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh hàng lương thực, hàng thực phẩm công nghệ, hàng tiêu dung, hóa mỹ phẩm, rau quả tươi sống, rượu bia, thuốc lá, dịch vụ vận tải đường bộ, chế biến nước mắm. Mã số thuế: 1800614610 do cục Thuế TP. Cần Thơ cấp ngày 24/01/2006. 3.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn 3.2.1 Chức năng nhiệm vụ: Công ty phải đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của Nhà nước. Công ty phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định, báo cáo bất thường theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tuân thủ các qui định về thanh kiểm tra của cơ quan tài chính, các cơ quan Nhà nước theo qui định của pháp luật. 3.2.2 Quyền hạn Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với các ngân hàng . Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ công ty. Được quyết định mức lương, thưởng đối với người lao động trên cơ sở các định mức đơn giá tiền lương được duyệt và hiệu quả hoạt động của công ty đúng theo qui định của Nhà nước. Công ty được vay vốn, huy động vốn để kinh doanh, được thế chấp tài sản và giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của công ty tại các ngân hàng để vay vốn kinh doanh theo qui định của pháp luật. 3.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty 3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chủ Tịch Hội Đồng Thành Viên P. Giám Đốc P. Kế Toán P. Tổ Chức Hành Chính P. Kinh Doanh Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Công ty có bộ máy đựơc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. 3.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức 3.3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên: Là người được Hội Đồng thành viên bầu làm chủ tịch. Hội Đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Chức năng: chuẩn bị hoặc tổ chức viện chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt động, nội dung, tài liệu họp Hội Đồng thành viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội Đồng thành vịên, tổ chức lấy ý kiến thành viên. Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội Đồng thành viên. Thay mặt Hội Đồng thành viên ký các quyết định của Hội Đồng thành viên, các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.3.2.2 Giám Đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Chức năng: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hôi Đồng thành viên, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội Đồng thành viên. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách thức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội Đồng thành viên. 3.3.2.3 Phòng Kế Toán : Theo dõi, ghi sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, phân phối và sử dụng vốn, chi phí kinh doanh hợp lý, phân phối thu nhập hợp lý để báo cáo lên cấp trên thực hiện đúng chế độ thanh toán với Nhà Nước. 3.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng kế hoạch cán bộ, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và con người, tổ chức đời sống cán bộ công nhân viên, văn thư hành chính, giữ gìn trật tự an toàn cho công ty. 3.3.2.5. Phòng kinh doanh: Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện các chính sách về kinh doanh, tổ chức các nghiệp vụ về kinh doanh. 3.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( trang 18), ta nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 41.273.550.873 đồng năm 2006 lên 55.441.145.088 đồng năm 2007, tức là tăng 14.167.594.215 đồng, tương đương tăng 34,32%. Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí trong công ty cũng có chiều hướng tăng cao. Giá vốn hàng bán năm 2006 của công ty là 39.671.451.733 đồng, đến năm 2007 tăng lên là 53.254.142.385 đồng, tức là tăng 1 lượng 13.582.690.652 đồng, tương đương 34,21%. Cùng với sự tăng lên của giá vốn hàng bán thì chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đều tăng.Trong đó, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, chi phí bán hàng năm 2006 của công ty là 1.280.086.997 đồng , đến năm 2007 con số này là 1.524.785.302 đồng, tăng 244.698.305 đồng, tương đương 19,11%. Tuy tốc độ tăng chi phí khá cao nhưng tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 112.166.081 đồng, đến năm 2007 con số này là 283.253.061 đồng, tức tăng 171.086.980 đồng, tương đương 152,53%. Tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận chung của công ty tăng lên đáng kể. Năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 734.335.711 đồng tăng 280.376.655 đồng so với năm 2006 (453.959.056 đồng), tương đương 61,76%. Lợi nhuận của công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ thu nhập khác. Đây chính là khoản thu nhập do các chính sách thưởng và khuyến mãi của các nhà phân phối tạo ra cho công ty. BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2007 so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần 41.273.550.873 55.441.145.088 14.167.594.215 34,32 2. Giá vốn hàng bán 39.671.451.733 53.254.142.385 13.582.690.652 34,21 3. Lãi gộp 1.602.099.140 2.187.002.703 584.903.563 36,51 4. Doanh thu từ hoạt động tài chính 97.335.500 32.878.057 -64.457.443 -66,22 5. Chi phí tài chính 1.138.417 6. Chi phí bán hàng 1.280.086.997 1.524.785.302 244.698.305 19,11 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 307.181.562 410.703.980 103.522.418 33,70 8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 112.166.081 283.253.061 171.086.980 152,53 9. Thu nhập khác 341.792.975 963.502.815 621.709.804 181,89 10. Chi phí khác 521.420.165 11. Lợi nhuận khác 341.792.975 451.082.650 109.289.675 31,97 12. Lợi nhuận trước thuế 453.959.056 734.335.711 280.376.655 61,76. 13. Thuế thu nhập phải nộp 14. Lợi nhuận sau thuế 453.959.056 734.335.711 280.376.655 61,76. (Nguồn: Phòng kế toán) Chương 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ QUA 2 NĂM 2006-2007 4.1 Phân tích doanh thu 4.1.1 Đánh giá chung về tình hình doanh thu của công ty Bảng 2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2007 so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ 41.273.550.873 55.441.145.088 14.167.594.215 34,32 2. Doanh thu từ hoạt động tài chính 97.335.500 32.878.057 -64.457.443 -66,22 3. Doanh thu khác 341.792.975 963.502.815 621.709.804 181,89 4.Tổng doanh thu 41.712.679.348 56.410.525.960 14.724.846.576 35,23 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 14.724.846.576 đồng, tương đương 35,23%, một con số khá cao. Cụ thể: + Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ năm 2007 tăng so với năm 2006 với mức tuyệt đối là 14.167.594.215 đồng , tương ứng 34,32%. Doanh thu năm 2007 tăng là nhờ vào công tác xúc tiến bán hàng được công ty đẩy mạnh. + Năm 2007 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm so với năm 2006 ở mức tuyệt đối là 64.457.443 đồng, tương ứng giảm 66,22 %. Tuy 66,22 % là một tỷ lệ khá cao, nhưng nó không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu của công ty. + Doanh thu khác năm 2007 tăng một lượng đáng kể so với năm 2006 ở mức tuyệt đối là 621.709.804 đồng , tương ứng 181,89% ở mức tương đối. Doanh thu này tăng mạnh là do một phần từ việc hổ trợ của nhà cung cấp, cộng với các chính sách khuyến mãi,nhập kho, thưởng của các nhà phân phối. Nhìn chung doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ góp phần chủ yếu làm cho tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006. Đó là nhờ công ty có thị trường bán sĩ và lẻ trong và ngoài Tp Cần Thơ: Kiên Giang, Hậu Giang…..Bên cạnh đó cũng do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng, tạo điều kiện cho công ty đẩy mạnh công tác bán hàng . 4.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu Ở phần này chúng ta sẽ so sánh giữa doanh thu thực hiện và doanh thu kế hoạch để biết được mức độ thực hiện kế hoạch của công ty. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty qua 2 năm được thể hiện ở biểu đồ 1. Biểu đồ 1: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Phòng Kế toán) Nhìn vào biểu đồ 1 ta thấy tổng doanh thu thực hiện năm 2006 ( 41.712 triệu đồng)so với kế hoạch( 44.000 triệu đồng) bị giảm 2.287 triệu đồng, chỉ đạt 94,8 % so với kế hoạch đề ra, hay bị giảm 5,2 % so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân là do: năm 2006 là năm công ty TNHH mới thành lập, lượng khách hàng còn ít nên doanh thu không đạt được kế hoạch đã đề ra. Bước qua năm 2007, công ty TNHH đã đi vào hoạt động đúng với đường lối, mục tiêu đã đề ra, nên doanh thu năm 2007 bắt đầu có bước tiến triển. Doanh thu thực hiện năm 2007 (56.410 triệu đồng ) tăng 6.010 triệu đồng so với kế hoạch đề ra( 50.400 triệu đồng ), tức đạt 111,92% , vượt 11,92% so với kế hoạch. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Tóm lại, tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty qua 2 năm có hướng biến chuyển tốt. Tuy doanh thu thực hiện năm 2006 thấp hơn so với kế hoạch đề ra do đây là năm công ty mới được thành lập, vấp phải một số khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Với sự đồng lòng, thống nhất từ trên xuống dưới của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, bước qua năm 2007, công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, để duy trì và nâng cao hơn nữa những kết quả đã đạt được trong những năm tiếp theo thì công ty cần có những biệp pháp phù hợp bên cạnh việc tăng cường sự đoàn kết, nhất trí và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên vì mục tiêu phát triển chung của công ty. 4.2 Phân tích chi phí 4.2.1 Biến động chi phí qua 2 năm Nhìn vào bảng 4 ta dể nhận thấy rằng tổng chi phí của công ty đang có xu hướng ngày càng tăng. Tổng chi phí năm 2007 tăng so với năm 2006 với số tuyệt đối là 14.444.470 ngàn đồng , vượt hơn so với tổng chi phí năm 2006 là 35%. Nguyên nhân của sự tăng tổng chi phí là do sự tác động của các khoản mục chi phí trong kết cấu của tổng chi phí. Cụ thể như sau: Bảng 3 BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ QUA 2 NĂM Đvt: Ngàn đồng Khỏan mục chi phí Năm Chênh lệch 2006 2007 2007 so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Giá vốn hàng bán 39.671.451 53.254.142 13.582.691 34.23 Chi phí bán hàng 1.280.086 1.524.785 244.699 19,1 Chi phí tài chính 1.138 1.138 Chi phí quản lý doanh nghiệp 307.181 410.703 103.522 33,7 Chi phí khác 512.420 512.420 Tổng chi phí 41.258.718 55.703.188 14.444.470 35 (Nguồn: Phòng Kế toán) Ta thấy rằng giá vốn hàng bán là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí (trung bình khoảng 96%), do đó sự biến động của nó có ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí. Ở năm 2006, giá vốn hàng bán là 39.671.451 ngàn đồng, đếnnăm 2007 con số này đã là 53.254.142 ngàn đồng, tức tăng hơn năm 2006 13.582.691 ngàn đồng, tương đương 34,23 %. Do năm 2007, giá cả vật chất đều tăng, làm cho chi phí vật liệu đầu vào tăng. Bên canh đó, do năm 2007 công ty bắt đầu có nhiều khách hàng hơn, công ty tăng sản lượng mua vào và bán ra nên giá vốn hàng bán tăng. Bảng 4: CHI PHÍ SXKD THEO YẾU TỐ Đvt: Ngàn đồng Khỏan mục chi phí Năm Chênh lệch 2006 2007 2007 so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Chi phí nguyên liệu, vật liệu 19.296 66.717 47.421 245 Chi phí nhân viên 215.771 331.146 115.375 53,47 Chi phí khấu hao 27.799 121.486 93.687 337 Chi phí dịch vụ mua ngoài 90.099 129.130 39.031 43,32 Chi phí khác 151.914 198.266 46.352 30,51 Cộng 504.879 846.745 341.866 67,71 (Nguồn: Phòng Kế toán) Cùng với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng. Nhìn vào bảng 3ta thấy năm 2006 chi phí bán hàng là 1.280.086 ngàn đồng, đến năm 2007 chi phí này là 1.524.785 ngàn đồng, tăng 244.699 ngàn đồng, tương đương 19,1 %. Sở dĩ chi phí bán hàng trong năm 2007 tăng là do công ty tăng sản lượng mua vào và bán ra. Bên cạnh đó trong năm này công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của họ, cụ thể chi phí nhân viên cho năm 2007 tăng 115.375 ngàn đồng so với năm 2006, tương đương 53,47%, các chi phí còn lại: chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác…. cũng tăng, nhưng không đáng kể. Có thể nói biến động của chi phí nhân viên là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động của chi phí bán hàng . Do chi phí nhân viên tăng nên chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006 là 103.522 ngàn đồng, tương đương 33,7 %, đó là do năm 2007 công ty bắt đầu thực hiện chính sách tăng lương cho nhân viên. Qua phân tích ta thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cũng đã góp phần làm tăng tổng chi phí trong năm 2007. Bên cạnh đó năm 2007 còn có sự xuất hiện của chi phí khác và chi phí tài chính. Năm 2006 con số của chi phí khác là 0, đến năm 2007 con số này là 512.420 ngàn đồng. Do đây là năm công ty thay đổi chính sách của thuế, các phần khuyến mãi đưa vào thu nhập khác, các phần xuất khuyến mãi đưa vào chi phí khác nên chi phí khác tăng. Nhìn chung, tổng chi phí năm 2007 tăng so với năm 2006 là 35%, tuy nhiên tổng doanh thu 2007 lại tăng so với năm 2006 là 35,23%, vì thế ta thấy công ty hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó ta thấy chi phí tài chính rất thấp, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty rất cao. 4.2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí qua 2 năm Từ biểu đồ 2 ta thấy, tổng chi phí thực hiện năm 2006 ( 41.258 triệu đồng) thấp hơn so với kế hoạch (43.835 triệu đồng) là 2.576 triệu đồng, tương đương giảm 5,87% ,đây là một khởi đầu khá khả quan cho công ty. Tuy nhiên, tổng chi phí thực hiện giảm chưa phải là tốt, đó là do năm 2007 tổng doanh thu thực hiện chưa đạt kế hoạch đề ra, vì thế tổng chi phí thực hiện giảm cũng là điều đương nhiên. Đến năm 2007, tổng chi phí thực hiện là 55.703 triệu đồng, tăng so với kế hoạch đề ra (50.198 triệu đồng) là 5.505 triệu đồng, tương ứng tăng 11% so với kế hoạch. Tổng chi phí thực hiện năm 2007 tăng là do trong năm 2007 công ty có nhiều khách hàng hơn, do đó tổng doanh thu tăng. Bằng chứng là năm 2007 tổng doanh thu thực hiện tăng 11,92% so với kế hoạch đề ra. Do đó tổng chi phí thực hiện tăng. Biểu đồ 2 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ QUA 2 NĂM Đvt: Triệu đồng 4.3 Phân tích lợi nhuận 4.3.1 Đánh giá chung về tình hình lợi nhụân của công ty qua 2 năm Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty. Mục đích của việc phân tích lợi nhuận là đánh giá được mức độ hoạt động của công ty trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Từ đó tìm ra những nguyên nhân và nhân tố tác động đến lợi nhuận của công ty và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chính thì công ty còn thu được một nguồn lợi nhuận nhỏ từ hoạt động bất thường khác. Bảng 5:TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2007 so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 112.166.081 283.253.061 171.086.980 152,53 Lợi nhuận khác 341.792.975 451.082.650 109.289.675 31,97 Tổng lợi nhuận 453.959.056 734.335.711 280.376.655 61,76 ( Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng số liệu ta thấy được rằng tổng lợi nhuận của công ty ngoài việc được hình thành từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, còn có một khoản lợi nhuận khác góp vào đó là lợi nhuận của hoạt động bất thường ngoài hoạt động kinh doanh của công ty. Nhìn vào bảng 7 ta thấy tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 là 734.335.71 đồng tăng lên một khoản là 280.376.655 đồng so với năm 2006 (453.959.056 đồng) tương ứng tăng 61,76%. Tổng lợi nhuận năm 2007 tăng là do: -Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 112.166.081 đồng, đến năm 2007 thì con số này là 283.253.061 đồng, tăng 171.086.980 đồng, tăng 152,53% so với năm 2006. Nguyên nhân: trong năm 2007, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên so với năm 2006, đồng thời doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng lên, tuy nhiên, khoản chênh lệch tăng của các loại chi phí này lại nhỏ hơn khoản chêch lệch tăng doanh thu. Do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng vượt bậc so với năm 2006. - Trong kết cấu lợi nhuận của công ty, có thể nói lợi nhuận khác là nguồn lợi chủ yếu và có ảnh hưởng rất lớn đến tổng lợi nhuận sau thuế của công ty. Đây là các khoản là lợi nhuận do các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh mang lại (như thu từ cho thuê kho , lãi đầu tư tài chính, ...). Lợi nhuận khác chính là khoản chênh lệch từ thu nhập khác với chi phí khác.Thu nhập khác của công ty chủ yếu là dựa vào các chính sách khuyến mãi, chính sách thưởng của các công ty lớn khi công ty ta mua hàng của các công ty đó với số lượng lớn, đây là một chính sách nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa của họ.. Nhìn vào bảng 7 ta thấy năm 2006 lợi nhuận khác chiếm đến 75% lợi nhuận sau thuế, đến năm 2007 con số này là 61,42%. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận khác đối với tổng lợi nhuận của công ty. Ở năm 2006 lợi nhuận khác là 341.792.975 đồng, đến năm 2007 là 451.082.650 tăng 109.289.675 đồng, tương đương 31,97% so với năm 2006. Nguyên nhân: năm 2007 công ty có nhiều khách hàng hơn, lượng hàng hóa mua vào nhiều hơn, do đó lợi nhuận khác tăng lên. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty trải qua 2 năm có thể nói là đạt kết quả tốt. Nhưng công ty cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. Muốn vậy, công ty phải tích cực thực hiện các biện pháp tăng doanh thu, đồng thời công ty cũng cần phải tăng cường kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí nhằm đưa hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn. 4.3.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận Nhìn vào biểu đồ 3 ta dễ dàng nhận thấy rằng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra với tỷ lệ cao. Cụ thề năm 2006 kế hoạch lợi nhuận đề ra là 129.600 ngàn đồng, trong khi đó lợi nhuận đạt được là 453.9595 ngàn đồng, hơn kế hoạch đề ra 324.359 ngàn đồng, tương đương vượt kế hoạch 250,27 %. Nguyên nhân, do mới được thành lập nên công ty đề ra kế hoạch lợi nhuận hơi thấp, bên cạnh đó tổng chi phí thực hiện năm 2006 chỉ đạt 94, 13% hơn so với kế hoạch đề ra, và tổng doanh thu thực hiện đạt 94,8 % kế hoạch đề ra vì thế lợi nhuận thực hiện cũng cao hơn kế hoạch đề ra. Năm 2007 lợi nhuận thực hiện đạt 734.335 ngàn đồng, vượt kế hoạch đề ra (152.640 ngàn đồng) là 581.695 ngàn đồng, tương đương 381%.Nguyên nhân do năm 2007 công ty hoạt động bắt đầu có hiệu quả hơn, công ty có nhiều khách hàng hơn. Năm 2007 tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đều tăng so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên khoản chênh lêch tăng doanh thu thực hiện so với kế hoạch lại lớn hơn khoản chênh lệch tăng chi phí thực hiện so với kế hoạch, do đó lợi nhuận thực hiện cũng tăng so với kế hoạch đề ra. Nhìn chung, tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty qua 2 năm là rất tốt. Lợi nhuận thực hiện luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra với tỷ lệ rất cao. Qua đó cho thấy công ty hoạt động rất có hiệu quả, vì thế công ty cần giữ vững và phát huy điều này. Biểu đồ 3:TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN QUA 2 NĂM Đvt: Triệu đồng ( Nguồn: Phòng Kế toán) 4.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Dựa vào lợi nhuận ta có thể đánh giá đơn vị đó hoạt động có hiệu quả hay không. Nhưng nếu chỉ dựa vào lợi nhuận thì chưa thể phản ánh hết các các mặt hoạt động của đơn vị, do đó ta cần phải phân tích thêm các chỉ tiêu tài chính được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh như: các chỉ tiêu thanh toán, hiệu quả hoat động, khả năng sinh lời… 4.4.1 Phân tích các chỉ tiêu thanh khoản Để biết được khả năng thanh toán của công ty, chúng ta đi vào phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty. Bảng 6 : CHỈ TIÊU VỀ TÍNH THANH KHOẢN QUA 2 NĂM (2006-2007) Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch tăng (giảm) 2006 2007 2007 so với 2006 Giá trị hàng tồn kho Triệu đồng 1.449 2.693 1244 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 2.383 3.592 1184 Tài sản lưu động Triệu đồng 3.234 4.429 1195 Tỷ số thanh toán hiện thời Đồng 1,36 1,23 -0,13 Tỷ số thanh toán nhanh Đồng 0,748 0,48 -0,268 (Nguồn: Phòng kế toán ) 4.4.1.1 Tỷ số thanh toán hiện thời Nhìn vào bảng 9 ta thấy các chỉ số thanh khoản giảm liên tục qua các năm. Năm 2006 tỷ số thanh toán hiện thời của công ty là 1,36 đồng, tức một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 1,36 đồng tài sản lưư động. Đến năm 2007 chỉ tiêu này là 1,23, giảm 0,13 đồng so với năm 2006. Đó là do năm 2007 tài sản lưu động tăng so với năm 2006 nhưng các khoản nợ ngắn hạn lại tăng nhiều hơn. Vì thế tỷ số thanh toán hiện thời năm 2007 thấp hơn so với năm 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ.doc
Tài liệu liên quan