Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Xây Dựng - Thương Mại - Vận Tải Phan Thành

Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản và thu tiền lãi tiền gửi ngân hàng và cho vay.

Năm 2007 so với năm 2006 thu nhập từ hoạt động tài chính tăng 1.310 ngàn đồng tương đương với 86,1%. Đến năm 2008, thu nhập tài chính tăng 3.517 ngàn đồng, tăng 124,2% so với năm 2007.

Tuy nhiên do chi phí tài chính quá cao, năm 2007 so với năm 2006 tăng 902.614 ngàn đồng tương đương 66,5% và năm 2008 chi phí tài chính tăng 3.057.295 ngàn đồng tăng 135,3% so với 2007. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài chính cao là do công ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng. công ty càng phát triển và mở rộng quy mô càng cần tập trung nhiều vốn nên phải vay ngân hàng, do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn ở mức giảm. Năm 2007 lỗ từ hoạt động tài chính tăng 901.304 ngàn đồng so với 2006 và đến năm 2008 lỗ 3.053.778 ngàn đồng so với năm 2007.

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6320 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Xây Dựng - Thương Mại - Vận Tải Phan Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông việc tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và hòan thiện. 3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔNG VỤ BP KẾ TÓAN BP CÔNG NỢ BP NHÂN SỰ BP KINH DOANH BP ĐIỀU VẬN – BÁN HÀNG KHO VẬT TƯ XƯỞNG CƠ GIỚI VÀ SỬA CHỮA Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng. Đứng đầu là Ban Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các bộ phận vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao phó. Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các bộ phân có sự phối hợp chặt chẽ với nhau đã làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ. 3.3.2 Tình hình nhân sự a. Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc ) Giám Đốc - Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đi sâu vào các mặt tổ chức, nhân sự, chính sách lao động, tiền lương, định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác xây dựng và phát triển đoàn thể. - Lãnh đạo theo chế độ một thủ trưởng và điều lệ hoạt động của công ty. - Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đảng, nhà nước và pháp luật nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phó Giám Đốc - Thực hiện nhiệm vụ do Giám Đốc phân công hoặc ủy quyền và có quyền quyết định các phần việc đó. - Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và nhà nước về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình được phân công. - Tham mưu đề xuất lên Giám Đốc những kiến nghị, chiến lược kinh doanh có hiệu quả cho công ty. Cùng tập thể Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm những quyết định quan trọng. b. Phòng Tổng Vụ Bộ phận kế toán - Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực về tình hình kinh doanh của công ty (hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước). Lập các báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm. - Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hạch toán thống kê, quản lý tài sản, nguồn vốn… và việc thực hiện chế độ kế toán theo qui định hiện hành. Bộ phận công nợ Định kì tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng, bên cạnh đó báo cáo lên cấp trên trường hợp khách hàng nợ với giá trị lớn, nợ khó đòi…để cấp trên có hướng giải quyết tối ưu nhất… Bộ phận nhân sự - Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động nhân sự của công ty và các đoàn thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu của công ty. - Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ sức khỏe đời sống cho cán bộ toàn công ty. - Nghiên cứu chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành. Bộ phận kinh doanh - Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, vật tư, kho hàng vận tải, tiếp thị… - Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, tổ chức tốt các khâu đàm phán giao dịch, ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế đúng qui định. - Nghiên cứu thị trường, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận điều vận bán hàng - Có nhiệm vụ điều hàng khi khách hàng yêu cầu, lập báo cáo bán hàng,…đồng thời kiểm tra quá trình vận chuyển. Kho vật tư - Chịu trách nhiệm về việc nhập xuất hàng, theo dõi về hàng tồn kho của công ty và báo cáo khi cần thiết. Xưởng cơ giới và sửa chữa - Có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên, bảo trì, sửa chữa xe, máy móc, thiết bị,…của công ty. 3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2007-2008 Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (bảng 1) ta nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 48.139.090 ngàn đồng năm 2006 lên 76.548.085 ngàn đồng năm 2007, tức tăng 28.408.995 ngàn đồng, tương đương 59%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 98.918.621 ngàn đồng, vượt hơn năm 2007 là 29,2%. Từ năm 2006 – 2008, tổng doanh thu tăng là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh, làm ăn có uy tín, thu hút được nhiều khách hàng và đối tác, đồng thời công ty cũng áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận như: tăng cường quảng cáo, chăm sóc khách hàng. Tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có chiều hướng tăng cao. Năm 2006 tổng chi phí của công ty là 47.826.405 ngàn đồng đến năm 2007 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức tăng 54,6% so với 2006. Năm 2008 tổng chi phí của công ty tăng 95.511.859 ngàn đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương tăng 29,2% so với 2007. Tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tổng lợi nhuận của công ty cũng đều tăng qua 3 năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 1.905.953 ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2008 tổng lợi nhuận tăng 1.026.876 ngàn đồng, tương đương 46,2% so với năm 2007, từ kết quả trên cho thấy nỗ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. 3.5 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 3.5.1 Thuận lợi - Vị trí điạ lý và địa điểm thuận lợi (về cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông, điện nước, thông tin liên lạc…) - Được sự quan tâm của ủy ban nhân tỉnh, sở chủ quản và các ban ngành liên quan trong hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng. - Nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình, năng nỗ trong công việc - Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho việc kinh doanh. - Có kinh nghiệm tích lũy nhiều năm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. - Ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên có tinh thần đoàn kết nhất trí cao, cùng nhau phấn đấu đưa doanh nghiệp ngày một tiến lên. - Công ty chủ động nắm bắt thời cơ, phát huy nội lực, không ngừng cải tiến lề lối làm việc, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại. 3.5.2 Khó khăn - Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. - Công ty còn thiếu thốn về vốn. 3.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY - Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của công ty: cát đá sạch đã qua sàn rửa và mặt hàng độc quyền tại TP. Cần Thơ là xi măng Lavilla. Bên cạnh đó không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thêm các mặt hàng trang trí nội thất. - Tăng cường sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ, tạo nên sức mạnh thống nhất từ Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển. - Giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. - Luôn lấy tiêu chí “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh vượng” làm mục tiêu hoạt động. BẢNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 48.139.090 76.548.085 98.918.621 28.408.995 59,0 22.370.536 29,2 2.Giá vốn hàng bán 40.705.811 61.653.306 71.979.487 20.947.495 51,5 10.326.181 16,7 3.Lãi gộp 7.433.279 14.894.779 26.939.134 7.461.500 100,4 12.044.355 80,9 4.Chi phí bán hàng 3.050.668 4.924.058 11.127.638 1.873.390 61,4 6.203.580 126,0 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.711.983 5.095.259 7.087.615 2.383.276 87,9 1.992.356 39,1 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.670.628 4.875.462 8.723.881 3.204.834 191,8 3.848.419 78,9 7. Doanh thu hoạt động tài chính 1.522 2.832 6.349 1.310 86,1 3.517 124,2 8.Chi phí tài chính 1.357.210 2.259.824 5.317.119 902.614 66,5 3.057.295 135,3 9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -1.355.688 -2.256.992 -5.310.770 -901.304 66,5 -3.053.778 135,3 10.Thu nhập khác 122.633 465.527 1.097.102 342.894 279,6 631.575 135,7 11.Chi phí khác 733 - - -733 -100,0 - - 12.Lợi nhuận khác 121.900 465.527 1.097.102 343.627 281,9 631.575 135,7 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 436.840 3.083.997 4.510.213 2.647.157 606,0 1.426.216 46,2 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 122.315 863.519 1.262.860 741.204 606,0 399.340 46,2 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 314.525 2.220.478 3.247.353 1.905.953 606,0 1.026.876 46,2 (Nguồn: phòng kế toán) Chương 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH 4.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4.1.1 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính của công ty Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp. * Bảng cân đối kế toán (phụ lục 1) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối phản ánh bức tranh về tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định. * Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục 2) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. 4.1.2 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán (phụ lục 1&2) Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm phát triển mạnh. Lợi nhuận qua các năm đều tăng. Đặc biệt năm 2007 tăng rất mạnh so với năm 2006, là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó tình hình tài chính cũng rất tốt, công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Để thấy rõ về sự phát triển của công ty ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2007-2008 Từ bảng 1 ta thấy tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm. - Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 28.753.199 ngàn đồng, tương đương với 59,6 %. Cụ thể: + Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 28.408.995 ngàn đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ là 59%. Do hoạt động kinh doanh của công ty phát triển mạnh, công ty mở rộng quy mô kinh doanh nên doanh thu từ bán hàng tăng lên rất nhiều. + Doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.311 ngàn đồng, tương ứng với 86,2% so với năm 2007. Doanh thu này tăng là do công ty tăng việc đầu tư và cho thuê tài sản. + Doanh thu khác tăng 342.893 ngàn đồng so với năm 2006, với tỷ lệ là 279,6%. Khoản thu chủ yếu từ việc thanh lý tài sản của công ty. Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác tăng mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do công ty tìm kiếm được nhiều thị trường tiêu thụ hơn so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng doanh thu của công ty lại tiếp tục tăng với mức tuyệt đối là 23.005.628 ngàn đồng, với tỷ lệ là 29,9%. + Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng cao với mức tuyệt đối là 22.370.536 ngàn đồng, tương ứng với 29,2%. + Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 3.517 ngàn đồng so với năm 2007, tương đương với 124,1% + Doanh thu từ hoạt động khác tăng 631.575 ngàn đồng so với năm 2007, tương đương với 135,7% Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần chủ yếu làm cho tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007. Nhờ công ty tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ làm ăn với khách hàng, lấy tiêu chí “đúng khối lượng, đủ chất lượng” làm mục tiêu hoạt động. Nên thương hiệu của công ty ngày càng đứng vững trên thị trường, đạt được niềm tin của khách hàng . 4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2007-2008 Tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí trên thì giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất, kế đến là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, còn chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí của công ty. Nhìn chung tổng chi phí của công ty tăng qua 3 năm. Năm 2006 tổng chi phí của công ty là 47.826.405 ngàn đồng đến năm 2007 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức tăng 54,6% so với 2006. Năm 2008 tổng chi phí của công ty tăng 95.511.859 ngàn đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương tăng 29,2% so với 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng đáng kể so với 2006, đồng thời chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính cũng tăng. Để hiểu rõ hơn các nguyên nhân làm tăng tổng chi phí ta tiến hành phân tích từng khoản mục chi phí: + Giá vốn hàng bán là yếu tố có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty và có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi phí. Tỷ trọng giá vốn hàng bán liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2006 giá vốn hàng bán của công ty là 40.705.811 ngàn đồng đến năm 2007 giá vốn hàng bán là 61.653.306 ngàn đồng, tăng 20.947.495 ngàn đồng tức tăng 51,5% so với 2006. Năm 2008 giá vốn hàng bán của công ty tăng 71.979.487 ngàn đồng, tức tăng 10.326.181 ngàn đồng, tương đương tăng 16,7% so với 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty làm ăn phát triển nên cần phải nhập thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh. Điều đó cho thấy đây là nhân tố chính làm cho tổng chi phí của công ty tăng. + Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí của công ty. Năm 2006 chi phí bán hàng của công ty là 3.050.668 ngàn đồng đến năm 2007 chi phí bán hàng là 4.924.058 ngàn đồng, tăng 1.873.390 ngàn đồng tức tăng 61,4% so với 2006. Năm 2008 chi phí bán hàng của công ty tăng 11.127.638 ngàn đồng, tức tăng 6.203.580 ngàn đồng, tương đương tăng 126% so với 2007. Sở dĩ năm 2008 chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do hoạt động bán hàng của công ty phát triển, công ty phải thuê thêm nhiều nhân viên mới, bên cạnh đó chi phí nhiên liệu và chi phí vận chuyển phục vụ cho công tác bán hàng ngày càng nhiều. + Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: tiền lương của bộ phận quản lý, chi đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo nhân viên… Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 2.711.983 ngàn đồng đến năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp là 5.095.259 ngàn đồng, tăng 2.383.276 ngàn đồng tức tăng 87,9% so với 2006. Năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng 7.087.615 ngàn đồng, tức tăng 1.992.356 ngàn đồng, tương đương tăng 39,1% so với 2007. Năm 2008 chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do công ty phải chi một khoản tiền khá lớn để thuê thêm nhân viên quản lý, mua sắm một số đồ dùng, văn phòng phẩm, đồng thời cho nhân viên công ty tham gia lớp đào tạo nâng cao chuyên môn… + Chi phí hoạt động tài chính của công ty thông thường là chi phí lãi vay. Năm 2006 chi phí hoạt động tài chính của công ty là 1.357.210 ngàn đồng đến năm 2007 chi phí hoạt động tài chính là 2.259.824 ngàn đồng, tăng 901.881 ngàn đồng tức tăng 66,4% so với 2006. Năm 2008 chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng 5.317.119 ngàn đồng, tức tăng 3.057.295 ngàn đồng, tương đương tăng 135,3% so với 2007. Công ty ngày càng phát triển, cần số vốn ngày càng nhiều nên công ty phải đi vay mới có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình, do đó chi phí lãi vay tăng hàng năm. + Chi phí khác của công ty bao gồm những chi phí sau: chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, chi phí nộp phạt và một số chi phí khác bằng tiền. Tuy nhiên chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí. 4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2007-2008 4.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm Hình 1: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế Và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Qua bảng 1, dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 1.905.953 ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2008 tổng lợi nhuận tăng 1.026.876 ngàn đồng, tương đương 46,2% so với năm 2007, từ kết quả trên cho thấy nỗ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm khá hiệu quả hàng năm đều có lãi. Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây, ta đi vào phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành nên tổng lợi nhuận công ty của công ty qua 3 năm 2006-2007-2008. 4.4.2 Phân tích các yếu tố cấu thành đến tổng lợi nhuận công ty 4.4.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là 59% với mức tuyệt đối 28.408.995 ngàn đồng và năm 2008, doanh thu thuần tăng 22.370.536 ngàn đồng tương đương với 29,2% so với 2007. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng. Tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (2007so với 2006: 59% so với 51,5%, 2008 so với 2007: 29,2% so 16,7%). Đây là điều rất tốt vì sự gia tăng cân đối này dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Xét về chi phí ta thấy năm 2007 so với 2006 chi phí bán hàng tăng 1.873.390 ngàn đồng tương đương với 61,4% và chi phí quản lý tăng 2.383.276 ngàn đồng tương đương với 87,9%, trong khi đó lãi gộp tăng 7.461.500 ngàn đồng tương đương 100,4% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2.303.530 ngàn đồng tương đương với 731,4%. Đến năm 2008, chi phí bán hàng tăng 126% tương đương với 6.203.580 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 39,1% tương đương 1.992.356 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 12.044.355 ngàn đồng tương đương 80,9% so với năm 2007 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 46,2% tương đương với 1.026.876 ngàn đồng. Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể. Tuy nhiên năm 2007 so với 2006, lợi nhuận đã tăng rất nóng với tỉ lệ 191,8%. Đó là do công ty mở rộng qui mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều khách hàng nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể. 4.4.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản và thu tiền lãi tiền gửi ngân hàng và cho vay. Năm 2007 so với năm 2006 thu nhập từ hoạt động tài chính tăng 1.310 ngàn đồng tương đương với 86,1%. Đến năm 2008, thu nhập tài chính tăng 3.517 ngàn đồng, tăng 124,2% so với năm 2007. Tuy nhiên do chi phí tài chính quá cao, năm 2007 so với năm 2006 tăng 902.614 ngàn đồng tương đương 66,5% và năm 2008 chi phí tài chính tăng 3.057.295 ngàn đồng tăng 135,3% so với 2007. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài chính cao là do công ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng. công ty càng phát triển và mở rộng quy mô càng cần tập trung nhiều vốn nên phải vay ngân hàng, do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn ở mức giảm. Năm 2007 lỗ từ hoạt động tài chính tăng 901.304 ngàn đồng so với 2006 và đến năm 2008 lỗ 3.053.778 ngàn đồng so với năm 2007. 4.4.2.3 Lợi nhuận khác Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản. Năm 2007 so với 2006 thu nhập này tăng 342.894 ngàn đồng, tương đương với 279,6%, chi phí khác giảm 733 ngàn đồng, tương đương giảm 100%. . Nên làm cho lợi nhuận khác tăng 343.627, tương đương 281,9% Năm 2008 so với năm 2007, thu nhập từ hoạt động khác tăng 631.575 ngàn đồng tương đương với 135,7% và không phát sinh chi phí khác nên đã làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng 631.575 ngàn đồng. tương đương 135,7%. Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty. Tuy nhiên sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh. hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 4.4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận trước thuế từ họat động kinh doanh Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận trước thuế là xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng hàng hóa, kết cấu khối lượng sản phẩm, giá bán và giá vốn đơn vị sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,đến lợi nhuận. Năm 2007 so với năm 2006 Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích này như sau: Bảng 2: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2007 – 2006 Đvt: 1000 đ Mặt hàng Tổng doanh thu Tổng giá vốn q06 * g06 q07 * g06 q07 * g07 q06 * z06 q07 * z06 q07 * z07 Cát, đá 22.106.887 24.942.833 36.349.915 15.941.225 23.838.368 23.739.191 Sắt thép 9.795.410 13.755.233 13.640.956 9.582.821 11.659.481 12.337.190 Xi măng 11.450.100 13.536.780 14.554.263 10.948.288 12.943.517 13.679.694 Khác 4.786.693 5.001.132 12.002.951 4.233.477 4.439.148 11.897.231 Tổng 48.139.090 57.235.978 76.548.085 40.705.811 48.441.366 61.653.306 (Nguồn: Phòng kế toán) q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007. g06, g07: giá bán năm 2006, 2007 Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007. Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06 = 2.534.072 – 314.940 = 2.219.132 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng một khoản là 2.219.132 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố: - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận: Tỷ lệ doanh thu năm 2007 so với năm 2006 : = Lq = (T - 1) x (q06g06 - q06Z06) =(118,9% - 1) x (48.139.090 – 40.705.811) = 1.404.890 (ngàn đồng) Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 118,9% nên lợi nhuận tăng một lượng là 1.404.890 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng : = 118,9 % x (48.139.090 – 40.705.811) – (3.050.668 – 2.711.983) = 8.499.484 (ngàn đồng) = 57.235.978 - (48.441.366 + 3.050.668 + 2.711.983) = 3.031.961 (ngàn đồng) à LC = LK2 – LK1 = 3.031.961 – 8.499.484 = (-5.467.523) (ngàn đồng) Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là 5.467.523 ngàn đồng - Mức độ ảnh hưởng của giá vốn: = - ( 61.653.306 – 48.441.366) = - 13.211.940 Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 13.211.940 ngàn đồng. - Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng : LZBH = - (Z07BH – Z06BH) = - ( 4.924.058 – 3.050.668) = - 1.873.390 Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 1.873.390 ngàn đồng - Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý : LZQL = - (Z07QL – Z06QL) = - (5.095.259 – 2.711.983) = -2.383.276 Do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nên lợi nhuận giảm 2.383.276 ngàn đồng - Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán : = 76.548.085 – 57.235.978 = 19.312.107 Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 19.312.107 ngàn đồng nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng 19.312.107 ngàn đồng. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận: + Sản lượng: 1.404.890 + Giá bán: 19.312.107 - Các yếu tố làm giảm lợi nhuận: + Kết cấu mặt hàng: - 5.467.523 + Chi phí bán hàng: - 1.873.390 + Chi phí quản lý: - 2.383.276 + Giá vốn: - 13.211.940 2.219.132 Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận tăng 2.219.132 ngàn đồng là do năm 2007 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ tăng so với năm 2006, mặt khác yếu tố chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn hàng bán và kết cấu mặt hàng tác động làm cho lợi nhuận năm 2007 giảm đáng kể so với 2006. Năm 2008 so với năm 2007 : Căn cứ và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc13 luan van in.doc
Tài liệu liên quan