Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành

MỤC LỤC



Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI . 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2

1.2.1. Mục tiêu chung . 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2

1.3.1. Không gian . . . . 2

1.3.2. Thời gian. 2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 3

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4

2.1.1 Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng . 4

2.1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng . 4

2.1.1.2 Đặc điểm cấu tạo thẻ . 4

2.1.1.3 Phân loại thẻ . 4

2.1.1.3.1 Theo đặc tính kỹ thuật . 4

2.1.1.3.2 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ . 5

2.1.1.4 Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ . 6

2.1.1.4.1 Ngân hàng phát hành thẻ . 6

2.1.1.4.2 Chủ thẻ . 7

2.1.1.4.3 Ngân hàng thanh toán . 8

2.1.1.4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ . 8

2.1.2 Quy trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán . 9

2.1.2.1 Quy trình phát hành thẻ . 9

2.1.2.1 Quy trình thanh toán thẻ . 12

2.1.3 Khái quát về thẻ ATM . 15

2.1.3.1 Khái niệm . 15

2.1.3.2 Một số loại thẻ thanh toán thông dụng ở Vietcombank Việt Nam . 16

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

vii

2.1.3.2.1 Thẻ ghi nợ nội địa . 16

2.1.3.2.2 Thẻ ghi nợ quốc tế . 17

2.1.3.2.3 Thẻ tín dụng quốc tế . 18

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 20

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 20

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

CHI NHÁNH CẦN THƠ . 23

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN . 23

3.1.1 Giới thiệu Vietcombank Việt Nam . 23

3.1.1.1 Lịch sử hình thành . 23

3.1.1.2 Những thành tựu . 24

3.1.2 Giới thiệu Vietcombank chi nhánh Cần Thơ . 26

3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ . 27

3.2.1 Cơ cấu tổ chức, quản lý . 27

3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ. 30

3.3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB

CẦN THƠ . 32

3.3.1 Nguồn vốn . 33

3.3.2 Sử dụng vốn . 33

3.3.3 Kinh doanh ngoại tệ . 34

3.3.4 Kinh doanh thẻ . 34

3.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VCB

CẦN THƠ . 35

3.4.1 Thu nhập . 36

3.4.2 Chi phí . 37

3.4.3 Lợi nhuận . 37

3.5 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN

ATM TẠI VCB CẦN THƠ . 38

3.5.1 Quy trình phát hành thẻ . 38

3.5.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ . 40

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

viii

3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG . 41

3.6.1 Thuận lợi. 41

3.6.2 Khó khăn . 42

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DỊCH VỤ

THẺ ATM TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ . 44

4.1 TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ ATM TẠI VCB CẦN THƠ . 44

4.1.1 Công tác phát hành thẻ . 44

4.1.2 Tình hình phát hành thẻ theo địa bàn . 46

4.1.3 Tình hình phát hành thẻ của các Ngân hàng trên địa bàn Cần Thơ . 47

4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ ATM

TẠI VCB CẦN THƠ . 48

4.2.1 Tình hình thanh toán qua máy ATM . 48

4.2.2 So sánh doanh số thanh toán thẻ Connect 24 và tín dụng quốc tế . 51

4.2.3 Số lượng giao dịch thực hiện qua hệ thống . 52

4.2.4 Số phí thu từ dịch vụ thẻ . 54

4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

THẺ ATM TẠI VCB CẦN THƠ . 55

4.3.1 Yếu tố môi trường vĩ mô . 55

4.3.1.1 Môi trường quốc tế . 55

4.3.1.2 Môi trường kinh tế . 56

4.3.1.3 Môi trường pháp lý . 56

4.3.1.4 Hạ tầng công nghệ - khoa học kỹ thuật . 57

4.3.2 Yếu tố môi trường vi mô . 57

4.3.2.1 Khách hàng . 57

4.3.2.2 Ngân hàng . 58

4.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh . 61

4.4 PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA

NGÂN HÀNG TRONG TƯƠNG LAI . 62

4.4.1 Phân tích SWOT. 62

4.4.1.1 Điểm mạnh . 62

4.4.1.2 Điểm yếu . 62

4.4.1.3 Cơ hội . 63

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

ix

4.4.1.4 Thách thức . 63

4.4.1.5 Ma trận SWOT . 64

4.4.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng trong tương lai . 65

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ ATM . 67

5.1 HẠN CHẾ - NGUYÊN NHÂN . 67

5.2 GIẢI PHÁP . 69

5.2.1 Tăng số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ . 69

5.2.2 Tăng các dịch vụ tiện ích trên máy ATM . 69

5.2.3 Phát triển các liên minh thẻ và thành lập hệ thống chuyển mạch thẻ

thống nhất . 70

5.2.4 Tăng tính bảo mật và an toàn cho thẻ thanh toán . 71

5.2.5 Thực hiện tốt công tác khách hàng . 72

5.2.6 Nâng cao nghiệp vụ của nhân viên . 73

5.2.7 Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị . 74

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 76

6.1 KẾT LUẬN . 76

6.2 KIẾN NGHỊ . 77

6.2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước . 77

6.2.2 Kiến nghị với VCB cần thơ . 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 79

pdf105 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh ngoại giảm xuống mức thấp nhất trong những năm qua (4,76 triệu USD). Tuy nhiên, năm 2008 tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCB Cần Thơ đã tăng mạnh trở lại và có xu hướng tăng hơn nữa trong những năm tới do sau khi nước ta gia nhập WTO thì các doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh doanh, hợp tác là điều tất yếu cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới sau thời kỳ khủng hoảng trầm trọng. Đây sẽ là tiền đề để lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ của VCB Cần Thơ phát triển hơn nữa. 3.3.4 Kinh doanh thẻ Một trong những dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tình hình khả quan nhất trong các lĩnh vực kinh doanh của VCB Cần Thơ là dịch vụ kinh doanh thẻ. VCB Cần Thơ là ngân hàng đi tiên phong trong việc đưa thẻ thanh toán vào sử dụng rộng rãi trong cộng đồng dân cư. Ngân hàng luôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường, đến nay thẻ thanh toán của VCB chấp GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 35 nhận thanh toán cho cả 6 loại thẻ nổi tiếng trên thế giới là: VisaCard, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Mặc dù các dịch vụ kinh doanh khác của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua nhưng dịch vụ thanh toán thẻ lại không ngừng phát triển và luôn đạt mức tăng trưởng cao qua các năm. Cụ thể, số lượng thẻ phát hành năm 2006 là 14.727 thẻ, năm 2007 đạt 20.246 thẻ tăng 5.519 thẻ so với năm 2006, năm 2008 số lượng thẻ phắt hành đạt 23.161 thẻ tăng 2.915 thẻ so với năm 2007. Doanh số thanh toán qua máy ATM cũng không ngừng tăng qua các năm, năm 2006 doanh số thanh toán đạt 913.837 triệu đồng, năm 2007 doanh số thanh toán đạt 1.224.791 triệu đồng tăng 310.954 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 doanh số thanh toán đạt 1.575.724 triệu đồng tăng 350.933 triệu đồng so với năm 2007. Số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán luôn tăng trong các năm qua là do thẻ thanh toán ATM thực sự đã mang lại những lợi ích nhất định cho các khách hàng sử dụng. Bên cạnh đó, với chất lượng phục vụ của Ngân hàng ngày càng cao cùng với các hình thức quảng cáo khuyến mãi đã thu hút được sự quan tâm từ khách hàng nhiều hơn. 3.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VCB CẦN THƠ Cũng giống như các loại hình sản xuất, kinh doanh khác, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Ngân hàng cũng đi đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là tiêu chí chính xác nhất để đánh giá kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Lợi nhuận của VCB Cần Thơ được thể hiện qua bảng số liệu sau: GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 36 BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ (2006-2008) ĐVT: tỷ đồng Khoản mục 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007 so 2006 Chênh lệch 2008 so 2007 Số tiền TL % Số tiền TL % Thu nhập 273 202 357 - 71 - 26,01 155 76,73 Chi phí 241 147 339 - 94 - 39,00 192 130,61 Lợi nhuận 32 55 18 23 71,86 - 37 - 67,27 ( Nguồn: Phòng Kế Toán - VCB Cần Thơ ) HÌNH 4: BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ 3.4.1 Thu nhập Nguồn thu nhập chủ yếu của VCB Cần Thơ là từ lãi của hoạt động cho vay với các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, bên cạnh đó còn bao gồm thêm các khoản thu nhập khác như tiền lãi từ tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, kinh doanh dịch vụ thẻ, ngoại tệ, và các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…Theo biểu đồ, ta có thể thấy thu nhập của VCB Cần Thơ từ 2006-2008 tăng giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2007 thu nhập là 202 tỷ đồng giảm 71 tỷ đồng so với năm 2006 (giảm 26,01%), còn năm 2008 thu nhập là 357 tỷ đồng tăng 155 tỷ đồng so với 0 50 100 150 200 250 300 350 400 2006 2007 2008 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Tỷ đồng Năm GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 37 năm 2007 (tăng 76,73%). Sở dĩ thu nhập tăng giảm đột biến như vậy là do vào cuối năm 2006 Ngân hàng thực hiện việc tách các chi nhánh cấp II thành các chi nhánh độc lập nên làm cho tổng thu nhập của VCB Cần Thơ năm 2007 giảm đột biến so với năm 2006, mặt khác thu nhập năm 2007 giảm là do vào năm này Ngân hàng cũng hạn chế cho vay để hạn chế rủi ro do nền kinh tế có biến động. Năm 2008, Ngân hàng áp dụng các chính sách hợp lý nhằm mở rộng cho vay và thu nợ có hiệu quả, thêm vào đó là các nguồn thu nhập đáng kể từ các dịch vụ như kinh doanh thẻ, ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu và từ hoạt động kinh doanh, môi giới chứng khoán làm cho tổng thu nhập năm này tăng lên 155 tỷ đồng so với năm 2007. 3.4.2 Chi phí Các khoản chi phí của Ngân hàng chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi của khách hàng, chi phí tiền vay các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng trung ương, bên cạnh đó là các chi phí hoạt động của Ngân hàng như: trả lương cho cán bộ công nhân viên, thuế thu nhập, các chi phí thanh toán, chi phí hoạt động dịch vụ, điện, nước… Chi phí của VCB Cần Thơ từ 2006-2008 cũng tăng mạnh và giảm mạnh. Cụ thể, chi phí năm 2007 giảm 94 tỷ đồng (giảm 34%) so với năm 2006, do vào cuối năm 2006 Ngân hàng tách các chi nhánh cấp II, làm cho chi phí năm 2007 giảm mạnh. Năm 2008 chi phí của Ngân hàng tăng mạnh tăng 192 tỷ đồng (130,61%) so với năm 2007 do trong năm 2008 Ngân hàng đẩy mạnh việc huy động vốn từ dân chúng và cũng trong năm này do lạm phát nên Ngân hàng phải chi trả lãi suất tiền gửi với mức lãi suất rất cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đầu tư khá lớn vào các trang thiết bị cũng như những các máy móc công nghệ mới, hiện đại làm cho chi phí năm 2008 tăng 192 tỷ đồng so với năm 2007. 3.4.3 Lợi nhuận Hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ qua các năm 2006-2008 nhìn chung là tốt do kết quả kinh doanh qua các năm đều có lợi nhuận. Theo bản số liệu có thể nhận thấy rằng cả 3 năm vừa qua, lợi nhuận kinh doanh đều dương, có nghĩa là kinh doanh có lời. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm cũng tăng giảm rõ rệt, năm 2007 lợi nhuận của Ngân hàng là 55 tỷ đồng tăng 23 tỷ đồng (71,86%) so với năm 2006, do năm 2007 so 2006 thì thu nhập giảm ít nhưng chi phí lại giảm mạnh làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng so với 2006. Năm 2008 lợi nhuận của GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 38 Ngân hàng có xu hướng giảm mạnh, cụ thể là lợi nhuận trong năm này là 18 tỷ giảm 37 tỷ đồng (67,27%) so với năm 2007. Năm 2008 tốc độ tăng thu nhập không bằng tốc độ tăng chi phí làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm. Việc lợi nhuận của Ngân hàng giảm mạnh là do hiện nay trên địa bàn có nhiều Ngân hàng được thành lập và cạnh tranh rất gay gắt với VCB Cần Thơ, thêm vào đó là khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng xảy ra vào năm này. 3.5 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN ATM TẠI VCB CẦN THƠ 3.5.1 Quy trình phát hành thẻ HÌNH 5: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ TẠI VCB CẦN THƠ 3.5.1.1 Nhận hồ sơ xin phát hành thẻ Đơn đăng ký mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng (đối với khách hàng chưa có tài khoản cá nhân). Đơn đăng ký phát hành thẻ kèm theo tài khoản sử dụng thẻ. Bản sao giấy chứng minh nhân dân. 3.5.1.2 Xét duyệt yêu cầu xin phát hành thẻ Khi khách hàng hoàn thành và nộp hồ sơ phát hành thẻ vào Ngân hàng thì Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong quá trình xét duyệt, Ngân hàng cũng tiến hành phân hạng thẻ: hạng chuẩn, hạng vàng và hạng đặc biệt. Nhận hồ sơ xin phát hành thẻ Xét duyệt yêu cầu xin phát hành thẻ Lập hồ sơ khách hàng Gửi danh sách KH đến trung tâm thẻ Nhận lại thẻ và số PIN và giao cho KH GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 39 3.5.1.3 Lập hồ sơ khách hàng Đối với khách hàng đã có tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, thì Ngân hàng sẽ kiểm tra để xác định xem khách hàng có phải là chủ tài khoản mở tại Ngân hàng không. Đối với khách hàng chưa có tài khoản tại Ngân hàng thì bộ phận thẻ sẽ trực tiếp mở tài khoản cho khách hàng. Sau đó bộ phận thẻ sẽ chuyển hồ sơ khách hàng và tài khoản sang phòng kế toán giao dịch để lưu, theo dõi và quản lý. 3.5.1.4 Gửi danh sách khách hàng đến trung tâm thẻ Ngân hàng lập và gửi danh sách khách hàng phát hành thẻ ATM tới trung tâm thẻ để phát hành. Danh sách bao gồm các thông tin sau: - Họ tên khách hàng - Số tài khoản cá nhân - Số CIF - Hạng thẻ của khách hàng - Tại trung tâm thẻ sẽ tiến hành các bước: + Tạo thẻ và dữ liệu in thẻ + In thẻ + Gửi thẻ và số PIN cho Ngân hàng phát hành 3.5.1.5 Nhận thẻ và PIN từ trung tâm và giao cho khách hàng Sau khi nhận thẻ từ trung tâm, Ngân hàng phát hành sẽ tiến hành: - Kiểm tra các thông tin trên thẻ để đảm bảo đầy đủ và chính xác. - Giao thẻ và số PIN cho khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng sử dụng và bảo quản thẻ. - Thu phí phát hành thẻ (nếu có). GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 40 3.5.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ HÌNH 6: QUY TRÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI VCB CẦN THƠ * Tại các máy rút tiền tự động ATM - Chủ thẻ đưa thẻ vào khe đọc thẻ của máy ATM theo đúng chiều đã được hướng dẫn. - Số PIN là chìa khóa để thẻ hoạt động và chỉ có chủ thẻ mới biết được mã số PIN này. Sau khi đưa thẻ vào máy chủ thẻ phải nhập đúng mã số PIN nếu được chấp nhận thì chủ thẻ mới thực hiện được các giao dịch trên máy ATM. Nếu 3 lần liên tiếp nhập mã số PIN không chính xác thì thẻ ATM sẽ tự động bị khóa không sử dụng được. Để tiếp tục sử dụng lại thẻ chủ thẻ phải liên hệ với ngân hàng để làm thẻ mới hoặc nhận lại thẻ cũ nhưng phải chịu một khoản phí nhất định. - Khách hàng không phải trả phí đối với các giao dịch. Các giao dịch mà khách hàng có thể thực hiện: rút tiền mặt, xem số dư, thanh toán dịch vụ, chuyển khoản, các giao dịch khác… - Sau khi thực hiện xong giao dịch, khách hàng nhận tiền, hóa đơn và nhận lại thẻ từ máy ATM. * Tại các đơn vị chấp nhận thẻ - Khách hàng đưa thẻ cho nhân viên thu ngân, sau đó nhân viên thu ngân kiểm tra các thông tin trên thẻ và liên hệ với ngân hàng để được cấp phép. - Nếu các thông tin trên thẻ khớp đúng, ngân hàng sẽ đồng ý cấp phép, sau đó khách hàng sẽ nhập số PIN. - Sau khi mã số PIN được nhập chính xác nhân viên thu ngân sẽ in hóa đơn (gồm 3 liên) thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Chủ thẻ Đưa thẻ vào máy ATM Nhập số PIN Thực hiện các giao dịch trên máy ATM Nhận tiền, hóa đơn GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 41 - Khách hàng nhận lại thẻ, ký vào phần chữ ký dành cho chủ thẻ trên hóa đơn, chủ thẻ sẽ nhận được 1 liên hóa đơn và kết thúc giao dịch. 3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 3.6.1 Thuận lợi Nằm trong hệ thống VCB Việt Nam, VCB Cần Thơ có những điều kiện rất thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của mình nhờ những lợi thế nhất định của VCB Việt Nam. + Hệ thống VCB Việt Nam đi đầu trong lĩnh vực thanh toán thẻ Với vị thế là Ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ ở Việt Nam, VCB luôn là một thương hiệu lớn trong phát hành và thanh toán thẻ. Là Ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thực hiện đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế cho các Ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài, VCB có thể chấp nhận thanh toán cho cả 6 loại thẻ tín dụng thông dụng nhất hiện nay l à: VisaCard, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Bên cạnh đó, VCB cũng là Ngân hàng thực hiện việc phát hành thẻ thanh toán nội địa đầu tiên trên địa bàn Việt Nam nên luôn chiếm được thị phần lớn trong lĩnh vực kinh doanh thẻ và có được nhiều khách hàng truyền thống. + VCB Cần Thơ là một Ngân hàng lớn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ VCB Cần Thơ được biết đến là một Ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại, vì vậy trong lĩnh vực thanh toán quốc tế VCB Cần Thơ luôn là Ngân hàng đi đầu, VCB Cần Thơ có nhiều kinh nghiệm và tạo được nhiều mối quan hệ kinh doanh với các tổ chức lớn trong nước cũng như nước ngoài. Trong công tác thanh toán thẻ, chủ yếu là thanh toán quốc tế, với các mối quan hệ sẵn có với các tổ chức thanh toán quốc tế, VCB có một lợi thế to lớn khi tham gia lĩnh vực thẻ. Bên cạnh đó, VCB sẵn có những trang thiết bị phục vụ cho công tác thanh toán, điều này giúp cho hệ thống VCB nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng bước vào thanh toán thẻ mà không cần đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng. + Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam có những bước tiến bộ nhanh chóng Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học trên thế giới được ví như vũ bão và ở Việt Nam công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ vượt bậc. GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 42 Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận lợi cho các Ngân hàng nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần mềm, phần cứng và sử dụng đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ. + Vị trí thuận lợi, quy mô hoạt động rộng lớn VCB Cần Thơ có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên trục đường chính của Thành phố cùng với cơ sở vật chất hiện đại, quy mô hoạt động rộng lớn với mạng lưới 6 phòng giao dịch trực thuộc. Ngân hàng luôn chiếm ưu thế so với các Ngân hàng khác về số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ, mặc dù nguồn vốn để đầu tư lắp đặt và bảo trì các trang thiết bị này là khá lớn khoảng vài trăm triệu trên một máy ATM. Đó cũng là một bước đi đúng đắn nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ ATM do Ngân hàng phát hành trong điều kiện cạnh tranh khó khăn như hiện nay. + Bên cạnh đó, VCB Cần Thơ còn có những thuận lợi khác như: - Có nguồn vốn hoạt động rất lớn - Có đội ngũ cán bộ hơn 200 người và có trình độ chuyên môn cao - Luôn ưu tiên phát triển các dịch vụ và công nghệ hiện đại - Nhà nước khuyến khích sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua “Đề án thanh toán không dùng tiền mặt” và chỉ thị 20 của Ngân hàng nhà nước “Trả lương qua tài khoản” 3.6.2 Khó khăn Trên địa bàn hiện nay có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động nên không thể tránh khỏi sự cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ thanh toán. Trong khi số lượng người có nhu sử dụng thẻ chỉ có hạn thì các Ngân hàng lại đua nhau phát hành thẻ với nhiều chính sách khuyến mãi khác nhau. Một khó khăn khác nữa là thói quen sử dụng tiền mặt cũng như người dân chưa có kiến thức về việc sử dụng các máy móc hiện đại như máy ATM cũng là hạn chế trong việc phát hành thẻ cho người dân. Bên cạnh đó, họ cũng chưa thấy GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 43 hết được sự tiện ích của thẻ thanh toán trong việc chi tiêu trong các sinh hoạt hằng ngày. Gia nhập WTO cũng đem lại những khó khăn nhất định cho Ngân hàng, Ngân hàng phải cạnh tranh quyết liệt với các Ngân hàng có 100% vốn nước ngoài để giành lấy thị phần trong dịch vụ thẻ nói riêng và các hoạt động kinh doanh khác nói chung. Bên cạnh đó, hoạt động tiếp thị quảng bá của Ngân hàng cũng chưa được chú trọng và phát triển, trong thị trường hội nhập như hiện nay nếu không có chính sách tiếp thị phù hợp thì Ngân hàng sẽ đánh mất hình ảnh và vị thế của mình trong khách hàng. Ngân hàng cũng khó khăn trong việc giữ chân các cán bộ công nhân viên của mình trước sức hút và sự đãi ngộ từ các Ngân hàng khác cạnh tranh trên cùng địa bàn. GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 44 Năm 0 100 200 300 400 500 600 700 2006 2007 2008 Thẻ 287 406 659 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ 4.1 TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ TẠI VCB CẦN THƠ 4.1.1 Công tác phát hành thẻ VCB Cần Thơ là Ngân hàng thực hiện phát hành thẻ thanh toán đầu tiên trên địa bàn, do đó số lượng người sử dụng thẻ không ngừng gia tăng qua các năm. Số lượng thẻ do VCB Cần Thơ phát hành được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 3: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ TẠI VCB CẦN THƠ (2006-2008) Khoản mục 2006 2007 2008 Thẻ Connect 24 14.440 19.840 22.502 Thẻ tín dụng 287 406 659 - Thẻ Visa 79 266 428 - Thẻ Master 205 129 152 - Thẻ American Express 3 11 79 Tổng số thẻ phát hành 14.727 20.246 23.161 (Nguồn: Phòng kinh doanh dịch vụ - VCB Cần Thơ) Tình hình phát hành thẻ tín dụng được thể hiện qua biểu đồ sau: HÌNH 7: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG (2006-2008) GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 45 0 5000 10000 15000 20000 25000 2006 2007 2008 Năm Thẻ 14.440 19.840 22.502 Tình hình phát hành thẻ Connect 24 được thể hiện qua biểu đồ sau: HÌNH 8: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ CONNECT 24 (2006-2008) Thẻ tín dụng quốc tế đã được VCB Cần Thơ phát hành cách đây rất lâu bao gồm: thẻ Visa Card, Master Card và American Express. Tuy nhiên, việc phát hành các thẻ tín dụng quốc tế này chủ yếu dành cho các đối tượng có điều kiện đi nước ngoài và sinh sống ở nước ngoài như: du học sinh, sinh viên, các cán bộ nhân viên của các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên địa bàn… và những đối tượng sử dụng, chi tiêu bằng các loại thẻ này có thể nói là rất ít. Trong những năm gần đây, do nhu cầu vui chơi, du lịch ngoài nước tăng cao cũng như các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều do chinh sách mở cửa của nước ta cũng làm cho số lượng thẻ tín dụng tăng lên khá nhiều so với những năm trước. Cụ thể, số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành qua các năm từ 2006 - 2008 đều tăng, năm 2007 tăng 119 thẻ (41,46%) so với năm 2006, và năm 2008 tăng 253 thẻ (62,31%) so với năm 2007. Tuy tình hình phát hành thẻ tín dụng quốc tế nói chung có tăng nhưng xét trên phương diện tổng thể thì vẫn còn quá ít so với dân số và nhu cầu của người dân trên địa bàn. Năm 2006 thẻ tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng 1,95%, năm 2007 là 2,01%, năm 2008 là 2,85% trên tổng số lượng thẻ được VCB Cần Thơ phát hành. Mặc dù ra đời sau được phát hành sau thẻ tín dụng quốc tế (phát hành vào năm 2002), tuy nhiên thẻ ghi nợ nội địa Connect 24 lại có tốc độ phát triển rất nhanh. Nắm bắt được nhu cầu sử dụng trong dân chúng nên việc sản phẩm thẻ Connect 24 ra đời là một bước đột phá lớn, bởi thói quen thích tiêu dùng tiền nội địa cũng như có nhiều tiện ích mà thẻ Connect 24 có thể mang lại cho người sử GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 46 dụng nó. Bên cạnh đó, là các chính sách khuyến mãi, hậu mãi rộng rãi đến các tầng lớp dân cư, Ngân hàng cũng tích cực đầu tư vào việc trang bị và đổi mới hệ thống máy ATM, đến nay trên địa bàn hoạt động của VCB Cần Thơ đã có 30 máy ATM và 56 đơn vị chấp nhận thẻ. Số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ khá lớn cũng là một điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng chấp nhận trong việc yêu cầu phát hành và sử dụng thanh toán bằng thẻ Connect 24 của VCB Cần Thơ. Doanh số phát hành thẻ Connect 24 của VCB Cần Thơ đều tăng qua các năm cụ thể năm 2007 số lượng thẻ được phát hành tăng mạnh tăng 5.400 thẻ (37,39%) so với năm 2006, năm 2008 tăng nhẹ 2662 thẻ (13,42%) so với năm 2007. Số lượng thẻ trong thời gian gần đây tuy có tăng nhưng chỉ tăng nhẹ nguyên nhân là do từ khoảng đầu 2007 đến nay có nhiều Ngân hàng tham gia phát hành thẻ và xu hướng sử dụng trong người dân là sử dụng cùng lúc nhiều loại thẻ để thuận tiện cho việc sử dụng thanh toán và rút tiền. Bên cạnh đó, thị trường thẻ cũng đã gần đạt mức bão hòa nên số lượng thẻ càng về những năm gần đây tuy có tăng nhưng chỉ tăng chậm. 4.1.2 Tình hình phát hành thẻ theo địa bàn Do số lượng thẻ thẻ tín dụng được phát hành với số lượng rất ít nên không thể thống kê theo địa bàn. Chỉ có thẻ Connect 24 là được thống kê phát hành theo địa điểm giao dịch. Tình hình phát hành thẻ Connect 24 được thể hiện qua bảng sau: GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 47 BẢNG 4: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ CONNECT 24 THEO ĐỊA ĐIỂM GIAO DỊCH (2006-2008) Khoản mục 2006 2007 2008 Hội sở Cần Thơ 12.226 14.749 14.500 PGD Ninh Kiều 1.782 2.006 3.488 PGD Vĩnh Long 432 2.815 1.923 PGD Cái Răng - 270 1.037 PGD Hậu Giang - - 1.044 PGD An Hòa - - 484 PGD Nam CT - - 26 Tổng 14.440 19.840 22.502 (Nguồn: Phòng kinh doanh dịch vụ - VCB Cần Thơ) Từ bảng số liệu ta thấy, tại hội sở chính là địa điểm có số lượng phát hành lớn so nhất và vượt trội so với các phòng giao dịch trên cùng địa bàn. Đây cũng là việc dễ hiểu khi Hội sở nằm tại một vị trí rất thuận lợi (giữa trung tâm của Th ành phố) để khách hàng có thể giao dịch cũng như là đầu não trong việc điều hành phát hành và thanh toán thẻ. Còn tại các phòng giao dịch được mở thêm tại các trung tâm kinh tế mới được xây dựng chủ yếu để cho các khách hàng thuận tiện trong việc đi lại và sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng nói chung. Tình hình phát hành thẻ tại hội sở chính và các phòng giao dịch qua các nhìn chung là khá tốt, cụ thể qua các năm đều tăng. 4.1.3 Tình hình phát hành thẻ của các Ngân hàng trên địa bàn Cần Thơ Trên địa bàn Thành phố Cần Thơ có rất nhiều Ngân hàng thực việc phát hành thẻ vì đây là một thị trường tiềm năng để phát triển. Dưới đây là bảng số liệu về tình hình phát hành thẻ của một số Ngân hàng có số lượng thẻ phát hàng lớn trên địa bàn. GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 48 BẢNG 5: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ NĂM 2008 Khoản mục Đông Á Agribank Eximbank Vietcombank SL máy ATM 15 12 15 30 SL thẻ phát hành 18.528 17.602 13.896 23.161 ( Nguồn: Ngân hàng Đông Á, Aribank, Eximbank và VCB ) Qua bảng số liệu ta thấy số lượng máy ATM và số lượng thẻ thanh toán của VCB Cần Thơ vào cuối năm 2008 là vượt trội so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Cụ thể, số lượng thẻ ATM đã phát hành của VCB Cần Thơ là 23.161 thẻ và số lượng máy ATM hiện có là 30 máy, gấp đôi so với các Ngân hàng khác. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các loại thẻ thanh toán của các Ngân hàng khác không ngừng gia tăng tiện ích, điển hình như thẻ thanh toán Đa năng của Đông Á khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp qua máy mà không cần phải đến Ngân hàng cùng nhiều hình thức thanh toán tiện lợi khác, trong khi thẻ thanh toán của VCB chỉ dừng lại ở việc rút tiền và thanh toán một số loại phí nhất định. Và với việc các Ngân hàng gia nhập liên minh thẻ thì số lượng máy ATM của VCB Cần Thơ sẽ không còn là lợi thế đối với Ngân hàng, do đó nếu muốn giữ vững được thị phần thì Ngân hàng phải cố gắng hoàn thiện nhiều trong việc mang lại các tiện ích cũng như sự phục vụ chu đáo nhất đối với khách hàng của mình. 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ ATM TẠI VCB CẦN THƠ 4.2.1 Tình hình thanh toán qua máy ATM Với thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng trong thanh toán nên việc triển khai dịch vụ thanh toán bằng thẻ ATM của Ngân hàng là khá khó khăn. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Ngân hàng trong việc đưa dịch vụ thẻ đến với cộng đồng trong những năm gần đây, tình hình thanh toán qua thẻ dần được cải thiện và cũng đạt được những kết quả khả quan. GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 49 BẢNG 6: TÌNH HÌNH THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG TẠI VCB CẦN THƠ (2006-2008) ĐVT: Triệu đồng Khoản mục 2006 2007 2008 Thanh toán HH, DV 5.429 11.423 13.679 Ứng tiền mặt 2.522 2.620 3.296 Tổng 7.951 14.043 16.975 (Nguồn: Phòng kinh doanh dịch vụ - VCB Cần Thơ) BẢNG 7: TÌNH HÌNH THANH TOÁN THẺ CONNECT 24 TẠI VCB CẦN THƠ (2006-2008) ĐVT: Triệu đồng Khoản mục 2006 2007 2008 Doanh số rút tiền mặt 860.592 1.138.103 1.448.701 Doanh số chuyển khoản 45.294 72.645 110.048 Tổng 905.886 1.210.748 1.558.749 (Nguồn: Phòng kinh doanh dịch vụ - VCB Cần Thơ) Từ bảng 6 và bảng 7 ta có bảng số liệu sau: BẢNG 8: CHÊNH LỆCH DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ QUA CÁC NĂM (2006-2008) ĐVT: Triệu đồng Khoản mục 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007 so 2006 Chênh lệch 2008 so 2007 Số tiền TL % Số tiền TL % Thẻ tín dụng 7.951 14.043 16.975 6.092 76,62 2.932 20,88 Thẻ Connect 24 905.886 1.210.748 1.558.749 304.862 33,65 348.001 28,74 (Nguồn: Phòng kinh doanh dịch vụ - VCB Cần Thơ) Đối với thẻ tín dụng quốc tế tổng doanh số thanh toán qua các năm 2006- 2008 đều tăng nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2007 tổng doanh số thanh toán là 14.043 triệu đồng tăng 6.092 triệu đồng (tăng 76,62%) so với năm 2006, năm GVHD: Th.S Trương Hòa Bình SVTH: Nguyễn Hoàng Minh Tuấn 50 2008 tổng doanh số thanh toán là 16.975 triệu đồng tăng 2.932 triệu đồng (tăng 20,88%) so với năm 2007, tuy có tăng nhưng tốc độ tăng của năm 2008 không bằng tốc độ tăng của năm 2007. Trong thanh toán bằng thẻ tín dụng thì việc thanh toán bằng chuyển khoản tại các điểm POS chiếm phần lớn trong tổng doanh thanh toán của thẻ tín dụng vì các đối tượng thanh toán chủ yếu là các khách du lịch nước ngoài. Doanh số thanh toán tại POS qua 3 năm không ngừng tăng, năm 2007 doanh số thanh toán tại POS là 11

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành.pdf
Tài liệu liên quan