Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Mỹ Tho

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2

1.2.1. Mục tiêu chung.2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể.2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3

1.3.1. Không gian nghiên cứu.3

1.3.2. Thời gian nghiên cứu.3

1.3.3.Giới hạn nội dung.3

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.5

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.5

2.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của Ngân hàng thương mại.5

2.1.1.1.Khái niệm.5

2.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại.5

2.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại.5

2.1.2. Một số khái niệm về hoạt động tín dụng.6

2.1.2.1.Khái niệm tín dụng.6

2.1.2.2.Các hình thức tín dụng.6

2.1.2.3.Vai trò và ý nghĩa của tín dụng.7

2.2. Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân hàng

Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.7

2.2.1. Nguyên tắc vay vốn.7

2.2.2. Điều kiện vay vốn.9

2.2.3. Hồ sơ vay vốn.9

2.2.4. Đối tượng vay vốn.10

2.2.5. Đối tượng và nhu cầu vốn không đươc cho vay.10

2.2.6. Thời hạn vay vốn.11

2.2.7. Lãi suất vay vốn.11

2.2.8. Quy trình hoạt động cho vay.12

2.2.9. Phương thức cho vay.15

2.2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng.16

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.17

2.2.1: Phương pháp thu thập số liệu.17

2.2.2: Phương pháp phân tích.17

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO.20

3.1. Quá trình hình thành và phát triển.20

3.2. Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT TP Mỹ Tho.21

3.2.Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho.23

3.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007.24

3.5. Phương hướng hoạt động năm 2008.25

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO.27

4.1. Khái quát tình hình huy động vốn

của ngân hàng qua 3 năm từ 2005-2007.27

4.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2005-2007.31

4.2.1. Phân tích doanh số cho vay.31

4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng.31

4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế.34

4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ.40

4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng.40

4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế.42

4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ.47

4.2.3.1.Dư nợ theo thời hạn tín dụng.47

4.2.3.2.Dư nợ theo ngành kinh tế.49

4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu.54

4.2.4.1. Nợ xấu theo thời hạn tín dụng.54

4.2.4.2. Nợ xấu theo ngành kinh tế.56

4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007.61

4.5. Xu hướng biến động tình hình cho vay tại chi nhánh.63

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG.69

5.1. Đánh giá chung hoạt động tín dụng của

Ngân hàng từ 2005-2007. .69

5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.72

5.3.1. Đối với công tác huy động vốn.72

5.3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại

chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho.74

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.79

6.1. KẾT LUẬN.79

6.2.KIẾN NGHỊ.80

6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

chi nhánh TP Mỹ Tho.80

6.2.2. Đối với NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang.82

6.2.3. Đối với Chính Quyền địa phương.83

 

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3331 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Mỹ Tho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để trả. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay đã phản ảnh thực tế là Ngân hàng đã định hướng đầu tư vốn ngắn hạn càng nhiều để giảm thiểu rủi ro của việc cho vay vốn trung và dài hạn. Qua 3 năm đat kết quả như sau: Năm 2005 doanh số cho vay đạt 32.106 triệu đồng chiếm tỷ trọng 54%, sang năm 2006 doanh số cho vay đạt 49.764 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65%, tăng 17.658 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 55%. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2006 là do trong năm kinh tế xã hội địa phương phát triển khá ổn định, hầu hết các ngành kinh tế đều phát triển. Đến năm 2007 doanh số cho vay đạt 43.414 triệu đồng chiếm tỷ trọng 58%, giảm 6.350 triệu đồng so với năm 2006, tương đương giảm 12,76%. Doanh số cho vay trung-dài hạn: Mục đích của khách hàng vay trung-dài hạn tại chi nhánh nhằm mở rộng trang trại chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị cho phân xưởng hay phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên....Các khoản cho vay trung-dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên Ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Năm 2005 doanh số cho vay trung_dài hạn đạt 27.214 triệu đồng chiếm tỷ trọng 46%, sang năm 2006 đạt 26.842 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35%, giảm 372 triệu đồng so với năm 2005, tương đương giảm 1,37%. Đến năm 2007, doanh số cho vay đạt 31.246 triệu đồng chiếm tỷ trọng 42%, tăng 4.404 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 16,41% nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương nên chi nhánh dần dần đẩy mạnh cho vay trung_dài hạn. 4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế Bảng 4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng KHOẢN MỤC NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Ngành nông nghiệp 32.682 55 38.804 51 47.359 63 6.122 18,73 8.555 22,05 + Trồng trọt 6.536 20 7.761 20 9.472 20 1.224 18,74 1.711 22,05 + Chăn nuôi 26.146 80 31.043 80 37.887 80 4.898 18,73 6.844 22,05 Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 8.311 14 10.351 14 7.866 11 2.040 24,55 (2.485) (24,01) Ngành thương nghiệp, dịch vụ 8.703 15 14.616 19 9.980 12 5.913 67,94 (4.636) (31,72) Ngành thương mại, dịch vụ 3.903 8 5.041 7 200 2 3.138 80,40 (6.841) (97,16) Ngành công nghiệp chế biến 3.168 6 5.331 7 5.515 7 938 24,03 184 3,45 Ngành khác 2.553 2 2.463 2 3.740 5 (90) (3,53) 1.277 51,85 Tổng 59.320 100 76.606 100 74.660 100 17.286 29,14 (1.946) (2,54) (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho) Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2005-2007) (NN: Ngành nông nghiệp; CN, TTCN: Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; TN, DV: Ngành thương nghiệp, dịch vụ; TM, DV: Ngành thương mại, dịch vụ; CNCB: Ngành công nghiệp chế biến; NK: Ngành khác) Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các ngành kinh tế. Mặc dù Ngân hàng mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi ngành kinh tế, nhưng nhìn vào bảng 4 ta thấy trong 3 năm qua doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay dao động từ 50%-63%. Điều này cũng là tất yếu bởi vì ngành nông nghiệp là những khách hàng truyền thống có địa bàn và qui mô hoạt động rộng lớn và đây là thế mạnh, phù hợp với định hướng kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó đặc biệt là cho vay chăn nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao trong cho vay đối với ngành nông nghiệp (80%). Kế đến là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành thương nghiệp dịch vụ. Chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng qua các năm là ngành nông nghiệp. Do đây là lĩnh vực cho vay chủ yếu của Ngân hàng, phù hợp với định hướng chung của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam là tăng dần tỷ trọng trong cho vay nông nghiệp. Trong lĩnh vực này, NHNo & PTNT TP Mỹ Tho đầu tư cho vay bao gồm các loại chi phí: trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo vườn, mua sắm công cụ, vật tư nông nghiệp,…Năm 2005 doanh số cho vay đạt 32.682 triệu đồng chiếm tỷ trọng 55%. Năm 2006 là 38.804 triệu đồng chiếm tỷ trọng 51%, tăng 6.122 triệu đồng so với năm 2005, hay tăng 18,73% và 47.359 triệu đồng cho năm 2007 chiếm tỷ trọng là 63%, tăng 8.555 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng tăng 22,05%. Doanh số cho vay ngành nông nghiệp trong thời gian qua tăng là do số hộ nông dân đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều. Đa số nông dân trên địa bàn chăn nuôi gà, heo, bò, cá...và trồng cây ăn quả. Các hộ nông dân vay để đầu tư thêm vào chuồng trại chăn nuôi, trang bị thêm máy móc phục vụ cho nông nghiệp. Nắm bắt kịp thời nhu cầu đó Ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối với các hộ nông dân nên doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng qua các năm. Chính nhờ sự gia tăng đó đã góp một phần rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp được phát triển, phát triển nhanh lượng lương thực đảm bảo cho nhu cầu lương thực trong nước và dành một phần cho xuất khẩu. Đồng thời còn giúp cho các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi cá và nuôi heo. Mặc khác, trong những năm gần đây xảy ra dịch cúm gia cầm, bệnh lỡ mồm long móng xảy ra thường xuyên, giá cả một số hàng nông sản sụt giảm ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân, bà con không có nguồn thu khác để bù đắp, dẫn đến nguồn thu tích luỹ để tái sản xuất thấp thậm chí không có. Hơn nữa mọi khoản chi tiêu trong gia đình đều dựa vào thu nhập từ nguồn này nên mỗi khi sản xuất gặp rủi ro bà con đều thiếu vốn sản xuất nên phải nhờ Ngân hàng. Nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất cũng ngày càng tăng đặc biệt là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương nghiệp dịch vụ. Nắm bắt kịp thời nhu cầu đó Ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối với các ngành này nên doanh số cho vay các ngành chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay tại chi nhánh qua các năm chiếm từ 10%-19% và tăng trong năm 2007, giảm trong năm 2008. Qua bảng 4 ta thấy doanh số cho vay đối với ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp qua 3 năm như sau: năm 2005 đạt 8.311 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14%, sang năm 2006 đạt 10.351 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14%, tăng 2.040 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 24,55%. Nguyên nhân tăng là do sự tham gia của các thành phần kinh tế đã làm cho sản xuất công nghiệp mang tính đa dạng cả về quy mô sản xuất chủng loại và chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó ngành nghề truyền thống dần dần được khôi phục người sản xuất quan tâm đến cải tiến kỹ thuật sản xuất nên cần sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng để các cơ sở đổi mới trang thiết bị nâng cao chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đến năm 2007 đạt 7.866 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 11%, giảm 2.485 triệu đồng so với năm 2006, tương đương giảm 24,01% do khách hàng chưa có nhu cầu vay lại để phát triển và đầu tư quy mô sản xuất cho lĩnh vực này. Còn đối với ngành thương nghiệp, dịch vụ thì khách hàng chủ yếu của ngành nghề này là các doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ kinh doanh – là những thành phần kinh tế rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Từ bảng 4 ta thấy doanh số cho vay đối với ngành này qua 3 năm như sau: Năm 2005, doanh số cho vay là 8.703 triệu đồng; chiếm tỷ trọng 15%, năm 2006 là 14.616 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19% tăng 5.913 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 67,94% và năm 2007 đạt 9.980 triệu đồng với tỷ trọng là 12%, giảm 4.636 triệu đồng so với năm 2006, tức giảm 31,72%. Năm 2007, tuy doanh số cho vay đối với ngành này giảm so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay trong năm 2007. Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay là ngành thương mại, dịch vụ và công nghiệp chế biến, với tỷ trọng từ 3%-7% trong tổng doanh số cho vay. Định hướng phát triển kinh tế Thành phố là công nghiệp, kinh doanh dịch vụ, nông nghiệp do vậy mà cho vay lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng được Ngân hàng quan tâm. Qua bảng 4 ta thấy năm 2005 doanh số cho vay đạt 3.903 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8%, sang năm 2006 doanh số cho vay đạt 5.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7%, tăng 3.138 triệu đồng so năm 2005, tương đương tăng 80,40%. Nhưng sang năm 2007, doanh số cho vay ngành này giảm mạnh chỉ đạt 200 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 2%, giảm 6.841 triệu đồng so năm 2006 do thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không ổn định cho nên thương nhân không mạnh dạng mở rộng hình thức kinh doanh mạng lưới buôn bán hơn. Kế đến là ngành công nghiệp chế biến đây là ngành thứ 2 sau ngành nông nghiệp có doanh số cho vay luôn tăng qua 3 năm và chiếm tỷ trọng ngày càng nhiều trong tổng doanh số cho vay qua 3 năm, bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thủy sản, chế biến lương thực thực phẩm. Từ bảng 4 ta thấy: năm 2005, doanh số cho vay là 3.168 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6%; năm 2006 là 5.331 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7%, tăng 938 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 24,03% và năm 2007 đạt 5.515 triệu đồng với tỷ trọng là 7% tăng 184 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 3,45%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công nghiệp chế biến là một trong những ngành phát triển mạnh tại địa phương nên Ngân hàng đã và đang hỗ trợ cho vay đối với ngành nghề này. Ngoài những ngành nghề chủ yếu nêu trên thì NHNo & PTNT TP Mỹ Tho còn cho vay phục vụ nhiều mục đích kinh tế khác như: phục vụ nhu cầu đời sống cá nhân, cán bộ công nhân viên chức cải thiện đời sống như cho vay mua sắm thiết bị, đồ dùng trong gia đình, sữa chữa nhà…. 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ Song song với việc cho vay thì công tác thu nợ là hết sức quan trọng đối với mọi Ngân hàng thương mại nói chung và đối với NHNo & PTNT TP Mỹ Tho nói riêng. Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà Ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trể hạn hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy công tác thu hồi nợ (đúng hạn và đầy đủ ) được Ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một Ngân hàng muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Việc thu nợ là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá tính chính xác khi thẩm định đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng.Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ với sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng và sự giúp đỡ hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương nhưng quan trọng nhất là ý thức tự trả nợ vay khi đến hạn của khách hàng. Nếu đến ngày đáo hạn khách hàng không đến trả nợ thì từng trường hợp cụ thể mà Ngân hàng có biện pháp xử lí thích hợp. 4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng KHOẢN MỤC NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 28.099 53 45.886 60 41.298 57 17.787 63,30 (4.588) (10) Trung_dài hạn 24.525 47 30.484 40 30.994 43 5.959 24,29 510 1,67 Tổng 52.624 100 76.370 100 72.292 100 23.746 45,12 (4.078) (5,34) (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho) Biểu đồ 5: Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007) ( DSTNNH: Doanh số thu nợ ngắn hạn; DSTNT_DH: Doanh số thu nợ trung_dài hạn) Qua bảng 5 ta thấy tổng doanh số thu nợ tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ là 52.624 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số thu nợ đạt 76.370 triệu đồng, tăng 23.746 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 45,12%. Đến năm 2007, doanh số thu nợ đạt 72.292 triệu đồng, giảm 4.078 triệu đồng so với năm 2006, tương đương giảm 5,34%. Doanh số thu nợ giảm là do doanh số cho vay trong năm 2007 giảm. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng giảm không ổn định tăng trong năm 2006 và giảm trong năm 2007 và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ dao động từ 53%-60% vì doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ đạt 28.099 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53%; năm 2006 doanh số thu nợ đạt 45.886 triệu đồng với tỷ trọng là 60% tăng 17.787 triệu đồng, tức tăng 63,30% so với năm 2005, nguyên nhân là do doanh số cho vay tăng mạnh trong năm 2006 và khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả đã tạo điều kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Đến năm 2007 doanh số thu nợ đạt 41.298 triệu đồng chiếm tỷ trọng 57%, giảm 4.588 triệu đồng, tức giảm 10% so với năm 2006, do doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2007 giảm so với năm 2006. Doanh số thu nợ trung-dài hạn luôn tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng từ 39%-46%. Cụ thể: năm 2005 doanh số thu nợ đạt 24.525 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47%, sang năm 2006 doanh số thu nợ đạt 30.484 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40%, tăng 5.959 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 24,29%, do doanh số cho vay trung_dài hạn tại chi nhánh trong năm 2006 giảm đã làm cho tỷ trọng thu nợ trung-dài hạn năm 2006 thấp hơn năm 2005. Đến năm 2007 doanh số thu nợ đạt 30.994 triệu đồng với tỷ trọng là 43% tăng 510 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 1,67%. Nhìn chung, có được kết quả như vậy cho thấy Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã có thể thu được vốn đã phát vay. 4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế Bảng 6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng KHOẢN MỤC NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Ngành nông nghiệp 29.855 57 38.425 50 46.633 65 8.570 28,71 8.208 21,36 + Trồng trọt 5.971 20 7.685 20 9.327 20 1.714 28,71 1.642 21,37 + Chăn nuôi 23.884 80 30.740 80 37.306 80 6.856 28,71 6.566 21,35 Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 7.593 14 9.440 12 7.809 10 1.847 24,33 (1.631) (17,28) Ngành thương nghiệp, dịch vụ 7.204 14 14.369 19 8.541 12 7.165 99,46 (5.828) (40,56) Ngành thương mại, dịch vụ 3.309 6 4.993 7 1.162 2 1.684 50,89 (3.831) (76,73) Ngành công nghiệp chế biến 2.607 5 4.883 6 5.186 7 2.276 87,30 303 6,21 Ngành khác 2.056 4 4.260 6 2.961 4 2.204 107,20 (1.299) (30,49) Tổng 52.624 100 76.370 100 72.292 100 23.746 45,12 (4.078) (5,34) (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho) Biểu đồ 6: Biểu đồ tỷ trọng doanh số thu nợ theo ngành kinh tế (2005-2007) (NN: Ngành nông nghiệp; CN, TTCN: Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; TN, DV: Ngành thương nghiệp, dịch vụ; TM, DV: Ngành thương mại, dịch vụ; CNCB: Ngành công nghiệp chế biến; NK: Ngành khác) Qua bảng 6 ta thấy doanh số thu nợ ngành nông nghiệp là chiếm tỷ trọng cao nhất từ 50%-64% và liên tục tăng qua 3 năm. Do đại đa số khách hàng của Ngân hàng là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, là những khách hàng truyền thống có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng và cũng phù hợp với đặc điểm doanh số cho vay ngành này chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ đạt 29.855 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 57% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2006 do người dân làm ăn thuận lợi, được giá nên doanh số thu nợ ngành này tăng lên đáng kể, đạt 38.425 triệu đồng chiếm tỷ trọng 50%, tăng 8.570 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 28,71% . Tuy nhiên tỷ trọng doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp trong năm 2006 giảm do trong năm này ngành nông nghiệp gặp khó khăn do thiên tai dịch bệnh như bệnh cúm gia cầm, lỡ mòm long móng, quá trình đầu tư cải tạo vườn tạp chưa mang lại hiệu quả… đã ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi trồng của người nông dân. Từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu nợ của Ngân hàng. Sang năm 2007, doanh số thu nợ là 46.633 triệu đồng với tỷ trọng là 65% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 8.208 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 21,36%, tuy năm 2007 doanh số thu nợ tăng ít hơn năm 2006 nhưng doanh số thu nợ ngành này vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số thu nợ năm 2007. Kế đến là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành thương mại dịch vụ. Doanh số thu nợ của các ngành này chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số thu nợ tại chi nhánh dao động từ 10%-18% và tăng giảm không ổn định qua 3 năm tăng trong năm 2006, giảm trong năm 2007. Nguyên nhân là do đối với ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong năm 2006 Ngân hàng tăng các khoản vay để người dân mạnh dạng đầu tư vào lĩnh vực này, thêm vào đó người dân có kinh nghiệm kĩ thuật nên thu lợi nhuận cao làm cho các khoản vay cũng thu được nhiều. Đến năm 2007, do nhu cầu vay vốn ngành này năm 2007 giảm mạnh nên doanh số thu nợ năm 2007 giảm so với năm 2006. Còn đối với ngành thương nghiệp, dịch vụ thì như đã trình bày ở phần doanh số cho vay, khách hàng chủ yếu của ngành nghề này là các doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ kinh doanh có quy mô sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ, tiềm lực vốn không mạnh nên họ rất dè chừng trước những biến động của thị trường. Năm 2005 và năm 2006 là thời kỳ kinh tế xã hội địa phương phát triển ổn định nên ra sức mở rộng hoạt động kinh doanh, lại làm ăn có hiệu quả nên vay nợ nhiều mà trả nợ cũng rất tốt. Năm 2007 là năm bản lề của Việt Nam trước khi hội nhập, các khách hàng này lại e ngại việc môi trường pháp lý, môi trường đầu tư có nhiều thay đổi nên có phần dè dặt trong kinh doanh khiến cho việc kinh doanh tạm thời chững lại việc trả nợ Ngân hàng không được tuân thủ tốt làm cho doanh số thu nợ giảm xuống. Chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng doanh số thu nợ là ngành thương mại, dịch vụ; ngành công nghiệp chế biến và ngành khác với tỷ trọng từ 1%-7%. Trong đó ngành công nghiệp chế biến có doanh số thu nợ tăng liên tục qua 3 năm do đây là một trong những ngành được ưu tiên phát triển ở địa phương nên các doanh nghiệp khách hàng của Ngân hàng có được điều kiện kinh doanh thuận lợi, đạt hiệu quả cao, nhu cầu vốn tăng và việc trả nợ Ngân hàng cũng đầy đủ. Đối với ngành thương mại, dịch vụ và ngành khác thì doanh số thu nợ tăng trong năm 2006 và lại giảm trong năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2006 ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn phát triển rất mạnh, khách hàng làm ăn có hiệu quả nên tạo điều kiện cho họ trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Đến năm 2007, do tình hình thu nhập tăng những nhà đầu tư tư nhân, tiểu thương có tích luỹ cao hơn nhưng lại không đầu tư mở rộng cho nên cho vay đối tượng này giảm từ đó doanh số thu nợ này giảm. Nhìn chung, khả năng thu nợ tại Ngân hàng cao. Đạt được thành tích như trên là do Ngân hàng đã có những chính sách thu nợ thích hợp, cán bộ tín dụng tích cực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, gửi giấy báo nợ trước khi đến hạn từ 7 - 15 ngày để khách hàng có thời gian chuẩn bị, thời gian cho vay cũng như thời gian thu hồi nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của người vay. Từ đó tăng hiệu quả kinh tế của người vay, Ngân hàng đã lựa chọn phương thức cho vay phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Mặc khác đa phần khách hàng vay vốn của Ngân hàng đều là khách hàng truyền thống, có uy tín, làm ăn có hiệu quả vì vậy mà công tác thu hồi nợ của chi nhánh trong những năm qua tương đối cao. 4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mô hoạt động của Ngân hàng, do đó chi nhánh NHN0 & PTNT TP Mỹ Tho luôn phấn đấu tăng dư nợ qua các năm. Dư nợ cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng. 4.2.3.1.Dư nợ theo thời hạn tín dụng Bảng 7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng KHOẢN MỤC NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 17.618 44 21.496 54 23.613 56 3.878 22,01 2.117 9,85 Trung_dài hạn 22.675 56 19.034 46 19.285 44 (3.642) (16,06) 252 1,32 Tổng 40.294 100 40.530 100 42.898 100 235 0,58 2.369 5,85 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho) Biểu đồ 7: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ theo thời hạn tín dụng (2005-2007) (DNNH: Dư nợ ngắn hạn; DNT_DH: Dư nợ trung_ dài hạn) Nhìn vào bảng 7 ta thấy dư nợ của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Cụ thể năm 2005 tổng dư nợ tại chi nhánh là 40.294 triệu đồng, sang năm 2006 tổng dư nợ là 40.530 triệu đồng, tăng 235 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 0,58% và đạt 42.898 triệu đồng cho năm 2007, tăng 2.369 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 5,85%. Trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ hằng năm chiếm từ 43%-55% và liên tục tăng qua 3 năm. Điều này cũng là tất yếu bởi vì doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh số cho vay. Cụ thể, dư nợ ngắn hạn năm 2005 là 17.618 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44%; năm 2006 đạt mức dư nợ là 21.496 triệu đồng với tỷ trọng là 54% tăng 3.878 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 22,01%; năm 2007 đạt mức dư nợ 23.613 triệu đồng chiếm 56%, tương đương tăng 9,85%. Nguyên nhân là do trong ba năm qua tình hình kinh tế phát triển địa phương ổn định, khách hàng vay vốn ngắn hạn tại Ngân hàng chiếm tỷ trong tương đối cao và có đủ điều kiện để Ngân hàng cho vay nên đã được Ngân hàng đáp ứng và một phần do khách hàng xin Ngân hàng cho gia hạn nợ khi đến hạn trả. Dư nợ trung_ dài hạn qua các năm như sau: năm 2005 là 22.675 đồng chiếm tỷ trọng 56% tổng dư nợ trung_dài hạn tại chi nhánh cao chủ yếu là do nhu cầu cải tạo vườn tạp, đầu tư, mở rộng phân xưởng tăng cao; năm 2006 mức dư nợ là 19.033 triệu đồng chiếm 46% giảm 3.642 triệu đồng so với năm 2005, tương đương giảm 16,06%; vào cuối năm 2007 là 19.285 triệu đồng tăng 252 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 1,32%. Do khách hàng vay vốn tại Ngân hàng chủ yếu là hộ nông dân và những người kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ nên dư nợ trung_dài hạn tại Ngân hàng chưa cao. Trong năm 2007 kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu vay trung_dài hạn nhiều và Ngân hàng cũng đang tăng doanh số cho vay trung_dài hạn nên dư nợ tăng nhưng vẫn chưa cao. Nhìn chung dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh luôn tăng qua 3 năm, dư nợ trung_dài hạn tăng giảm không ổn định, tuy tỷ trọng dư nợ trung_dài hạn chiếm ít hơn nhưng đó là nguồn vốn quan trọng đối với người dân. Như vậy, khả năng về nhu cầu về vốn trung và dài hạn còn rất lớn đối với người dân. 4.2.3.2.Dư nợ theo ngành kinh tế Bảng 8: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng KHOẢN MỤC NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Ngành nông nghiệp 18.274 45 18.653 46 19.379 46 379 2,07 744 3,89 + Trồng trọt 3.655 20 3.731 20 3.876 20 76 2,08 145 3,89 + Chăn nuôi 14.619 80 14.922 80 15.503 80 303 2,07 599 3,89 Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 9.978 24 10.889 27 7.559 18 911 9,13 (3.330) (30,58) Ngành thương nghiệp, dịch vụ 5.998 15 6.245 15 7.684 19 247 4,12 1.439 23,04 Ngành thương mại, dịch vụ 1.025 3 1.073 3 111 2 48 4,68 (962) (89,66) Ngành công nghiệp chế biến 1.015 3 1.463 4 1.063 3 448 44,14 (400) (27,34) Ngành khác 4.004 10 2.297 5 3.076 10 (1.707) (42,63) 779 33,91 Tổng 40.294 100 40.530 100 42.898 100 235 0,58 2.368 5,84 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho) Biểu đồ 8: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế (2005-2007) (NN: Ngành nông nghiệp; CN, TTCN: Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; TN, DV: Ngành thương nghiệp, dịch vụ; TM, DV: Ngành thương mại, dịch vụ; CNCB: Ngành công nghiệp chế biến; NK: Ngành khác) Qua bảng 8 ta thấy dư nợ theo ngành kinh tế tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Trong đó dư nợ của ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm khoảng 46% và tăng dần qua 3 năm đặc biệt là dư nợ trong chăn nuôi (chiếm 80% dư nợ ngành nông nghiệp) vì đây là một trong những đối tượng chủ yếu mà Ngân hàng đã cho vay với số lượng khá lớn và đây chính là khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Cụ thể như sau: năm 2005 dư nợ ngành nông nghiệp là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tp mỹ tho.doc
Tài liệu liên quan