Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản ÚT XI

Công ty tiến hành thu gom (tôm nguyên liệu) từ các xí nghiệp của công ty,

ngoài ra còn thu mua ngoài nông dân và các đại lí trên địa bàn tỉnh và các tỉnh

lân cận như: Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh , Vì vậy giá vốn hàng hoá của công

ty bao gồm giá thành sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc về giá thu mua và các

đơn vị cung ứng.

Qua bảng 1 (trang19), ta thấy gí vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng chi phí hàng năm của công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của công ty là

802.975.619 ngàn đồng giảm hơn năm 2006 một khoản là 67.202.553 ngàn đồng

tương đương 77% so với năm 2008 công ty có giá vốn hàng bán là 723.096.516

ngàn đồng cũng giảm xuống so với năm 2007 là 79.879.103 ngàn đồng 9,95%.

Nguyên nhân giá vốn giảm là do sản lượng tiêu thụ giảm, ngoài ra giá vốn hàng

bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lí do như là đơn đặt hàng

nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà công ty mua được nó còn phụ thuộc vào sự

biến động của thị trường tôm lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, công ty cần

phải tính toán thật kỹ về thời điểm sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi

phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm

ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

pdf45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 16742 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản ÚT XI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán tài vụ Phòng kinh doanh xuất khẩu Phòng đãm bảo chất lượng Phòng kỹ thật Phòng IT Xí nghiệp khánh lợi Hội Đồng Quản Trị Ban Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Soát Xí nghiệp Hoàng Phương Xí nghiệp Hoàng Phong Xí nghiệp nuôi trồng Xí nghiệp Hoàng Nhã www.kinhtehoc.net 16  Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên.  Thực hiện đúng chế độ nộp ngân sách theo qui định của Nhà nước c. Phòng kinh doanh Trên cơ sở ký kết hợp đồng giao dịch với khách hàng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty, chức năng của phòng là xây dựng và thực hiện lập kế hoạch mua bán hàng hoá, thống kê phân tích của hoạt động kinh tế, tiếp thị và điều hành kinh doanh. Cụ thể là, việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tiến hành hoạt động thường xuyên báo cáo giám đốc để có những quyết định kịp thời. Đồng thời, phòng kinh doanh còn đi đầu trong chiến lược giá để thu hút khối lượng hàng hoá mua vào hay đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra. d. Phòng tổ chức - hành chính Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty có chức năng làm công tác tổ chức lao dộng tiền lương, bảo vệ hành chính, quản lý nhân sự, văn thư, bảo hiểm y tế và trọng tâm hơn hết là sự tuyển mộ nhân viên, điều động cán bộ nhân viên trong nội bộ, thi hành kỹ luật khen thưởng và các định mức về tiền lương cũng như đề bạt cán bộ. e. Phòng kỹ thuật – Phòng IT ( công nghệ thông tin ) Quản lý và kiểm soát điều hành toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất của Công ty. Ngoài ra, còn xây dựng và giám sát các định mức, sử dụng nguyên vật liệu, các thông số thiết bị trong quá trình sản xuất và đầu tư để đổi mới công nghệ. 3.2.3. Lĩnh vực hoạt động và năng lực sản xuất Công ty hoạt động ở lĩnh vực lao động là sản xuất kinh doanh hàng thủy hải sản xuất khẩu. Hiện nay tổng sản lượng của công ty khoảng hơn 10.000 tấn sản phẩm mỗi năm. Trang thiết bị được đầu tư mới và luôn luôn được cách tân để đáp ứng nhu cầu chế biến từ các sản phẩm sơ chế đến các sản phẩm cao cấp cho tất cả các thị trường và khách hàng. Các sản phẩm chính của công ty  Các sản phẩm sơ chế bao gồm các mặt hàng chính là: Tôm sơ chế, Tôm đông block, Tôm lột vỏ để đuôi (PTO), Tôm đông rời (IQF),… www.kinhtehoc.net 17  Các sản phẩm giá trị gia tăng bao gồm các mặt hàng chính là: Tôm Nobashi, Tôm tẩm bột, Tôm sushi,…. 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH 3.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất Hình 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất 3.3.2. Loại hình và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh Loại hình sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt theo từng lô hàng lớn. Sau đó, tùy theo yêu cầu của từng đơn hàng công ty mới tiến hành đóng gói theo từng kích cỡ đã yêu cầu. Theo phương pháp này đôi khi cũng gặp vài khó khăn nếu như lượng hàng không ổn định. Như vậy khối lượng sản xuất phải lưu kho lâu. Thủy hải sản là một mặt hàng đòi hỏi phải cất trữ trong điều kiện đặc biệt và trong một thời gian nhất định, vì vậy nếu thời gian lưu kho lâu sẽ làm tăng chi phí. Tuy nhiên, do uy tín đã tạo dựng được và sự nổ lực của bộ phận bán hàng, bộ phận marketing nên từ trứơc đến nay hầu hết các hàng hoá mà công ty sản xuất ra đều tiêu thụ hết. Tổ trưởng Ban giám đốc phụ trách sản xuất Ban quản đốc Ban điều hành Đội trưởng Công nhân www.kinhtehoc.net 18 Dây chuyền sản xuất của công ty hiện nay tương đối đồng bộ và nhịp nhàng trên từng công đoạn. Sự bố trí giữa các khâu hợp lí, tiết kiệm, nguyên liệu và lao động. Công nhân được bố trí theo từng khâu và mang tính thủ công trừ khâu cấp đông. 3.3.3. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng Xí nghiệp của chúng ta đang đưa ra chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm lên mức cao nhất. Xí nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm một cách nghiêm khắc theo tiêu chuẩn của GMP - SSOP - HACCP, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 3.3.4. Thuận lợi và khó khăn 3.3.4.1. Thuận lợi  Công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu nên có nhiều kinh nghiệm trong mua bán quốc tế, tạo được uy tín và có thị trường xuất khẩu tương đối ổn định.  Công ty có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám Đốc với tập thể cán bộ công nhân viên. 3.3.4.2 Khó khăn  Hiện tại nền kinh tế phải đương đầu với khủng hoảng đặc biệt là tình hình các nước cắt giảm nhập khẩu các mặt hàng thủy hải sản gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói chung và bản thân công ty nói riêng phải đối mặt với những khó khăn này  Sự tăng giá của các loại vật liệu bao bì, nhiên liệu làm cho chi phí công ty tăng.  Tại các thị trường xuất khẩu, các nước đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ hàm lượng kháng sinh, hóa chất trong sản phẩm nhưng trước yêu cầu kĩ thuật khá cao này công ty chưa thật sự khác phục được để có thể thâm nhập và mở rộng thị phần. 3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU 3.4.1. Phân tích chung về tình hình doanh thu www.kinhtehoc.net 19 Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 974.838.953 927.717.435 873.996.802 -47.121.518 -4,8 -53.720.633 -5,8 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.138.637 1.748.820 598.414 610.183 53,6 -1.150.407 -65,8 3. Doanh thu thuần về bán hàngg và cung cấp dịch vụ 973.700.316 925.968.615 873.398.389 -47.731.701 -4,9 -52.570.226 -5,7 4. Giá vốn hàng bán 870.178.172 802.975.619 723.096.516 -67.202.553 -7,7 -779.879.103 -9,95 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu 104.452.429 122.992.996 150.302.584 19.470.852 17,75 27.308.877 22,2 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.201.804 3.698.335 12.013.421 566.245 67,97 8.315.799 224,9 7. Chi phí tài chính 43.771.896 66051.143 104.367.027 22.279.247 50,9 38.315.884 58 Trong đó: chi phí lãi vay 37.893.973 45.154.718 87.171.587 -37.893.973 -100 87.171.587 193 8. Chi phí bán hàng 31.847.896 34.877.751 37.199.908 3.029.855 9,5 2.322.157 6,7 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 14.327.046 12.227.476 17055962 -2.099.570 -14,7 4.828.486 39,5 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 16.707.395 13.534.961 3.693.110 -3.172.434 -19 -9.841.851 -72,7 11. Thu nhập khác 3.490.949 25.598.890 3.109.114 22.107.941 633,3 -22.489.776 -87,9 12. Chi phí khác 4.175.526 23.043117 962.160 18.867.591 451,9 -22.080.957 -95,8 13. Lợi nhuận khác (684.577) 2.555.773 2.146.954 3.240.350 -473,3 -408.819 -16 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.022.818 16.090.734 5.840.064 67.916 0,4 -10.250.671 -63,7 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.602.282 1.609.073 581.204 6.791 0,4 -1.027.869 -63,9 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 14.420,536 14.481.661 5.258.860 61.125 0,4 -9.222.801 -63,7 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.109,27 1.113,97 309 5 0,4 -805 -72,3 (nguồn: phòng kế toán của công ty) www.kinhtehoc.net 20 Qua kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm hoạt động gần nhất của công ty có thể thấy: những năm qua báo cáo cuối năm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty có xu hướng giảm dần. Năm 2008 doanh thu toàn công ty chỉ đạt 873.996.802 ngàn đồng tức giảm hơn 53 tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2007 doanh thu đạt được thấp hơn năm 2006 khoảng 4.8%. Nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì lĩnh vực hoạt động của công ty là chế biến và xuất khẩu là chủ yếu. Nhưng trong quá trình xuất khẩu công ty có gặp một số trường hợp rủi ro về giao nhận hàng hoá, chẳng hạn như về quy cách đóng gói, chế biến hay một số sản phẩm còn lẫn tạp chất nên bị khách hàng từ chối không nhận hàng, những lô sản phẩm trên khi bị trả lại sẽ được công ty phản ánh trong khoản mục giảm trừ doanh thu. Có thể thấy năm 2008 là một năm có nhiều nổ lực của công ty khi giá trị hàng hoá bị trả lại chỉ còn 598.413 ngàn đồng tức giảm đến 65,8% so với năm 2007. Điều này có thể kết luận công ty đã từng bước làm tốt khâu quản lý chất lượng sản xuất, bởi vì hàng hoá bị trả lại đã giảm xúc rất nhiều so với năm 2007. Tuy những khoản giảm trừ này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng của công ty nhưng đây cũng là một đe doạ tiềm tàng, ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Đóng góp vào tổng doanh thu của đơn vị là doanh thu hoạt động tài chính. Xu hướng biến động chung của doanh thu hoạt động tài chính là tăng dần qua các năm. Năm 2006 đạt 2.201.804 ngàn đồng. Năm 2007 khoảng doanh thu này đạt 3.698.335 ngàn đồng. Và năm 2008 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2007 đạt mức 12.013.421 ngàn đồng. Về hình thức có thể xét thấy đây là khoản thu nhập làm tăng doanh thu, nhưng bản chất đây là các khoản lãi tiền gửi của công ty nằm trong các ngân hàng . Việc điều chỉnh tăng mạnh cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng không hiệu quả dòng tiền của mình tao ra để tái mở rộng đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm cũng phản ánh được là lợi nhuận gộp về hàng hoá dịch vụ tăng đều qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 17,75% với số tiền là 18.540.567 ngàn đồng, đến năm www.kinhtehoc.net 21 2008 lại tăng nhanh hơn năm 2007 với tốc độ là 22,2% với số tiền 27.308.876 ngàn đồng. 3.4.2. Phân tích doanh thu theo thị trường Bảng 2: DOANH THU THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG ĐVT: Ngàn Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 Doanh thu TT (%) Doanh thu TT (%) Doanh thu TT (%) Nhật 560.597.350 57,57 413.913.453 44,70 418.747.092 47,94 Châu Âu 233.443.995 23,97 164.494.356 17,76 199.846.850 22,88 Mỹ 58.901.628 6,05 173.678.820 18,76 67.002.603 7,67 Hàn Quốc 37.192.877 3,82 62.655.246 6,77 61.197.920 7,01 Úc 32.321.792 3,32 30.136.362 3,25 49.290.640 5,64 Hồng Kông 24.844.672 2,55 29.387.132 3,17 26.556.811 3,04 Khác 25.675.668 2,64 50.746.237 5,48 47.208.395 5,41 Uỷ thác xuất khẩu 722.334 0,08 957.009 0,11 3.548.078 0,41 Cộng 973.700.316 100 925.968.615 100 873.398.389 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty năm 2008 ) Sản phẩm của công ty hiện đang có mặt tại các thị trường như Nhật Bản, Các nước châu Âu, Mỹ ,…. Trong đó thị trường Nhật chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Cụ thể tình hình doanh thu tại các thị trường qua bảng phân tích dưới đây. 3.4.2.1 Thị trường Nhật Bản Có thể thấy rằng thị trường Nhật Bản luôn là thị trường đem lại cho công ty nhiều doanh thu nhất. Tuy nhiên mức độ đóng góp giảm dần qua các năm. Năm 2006 doanh thu ở thị trường này đạt 57,57%. Năm 2007 giảm xuống chỉ còn 44,7% nhưng trong năm 2008 tỷ lệ này có tăng trở lại đạt 47,94% nhưng vẩn thấp hơn so với năm 2006. Tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho công ty. Vì Nhật Bản vốn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của các công ty chế biến thủy sản nhưng đây lại là thị trường khó tính với các yêu cầu cao cho chất lượng sản phẩm khi nhập khẩu vào đất nước của họ. 3.4.2.2. Thị trường Châu Âu Đứng thứ hai sau thị trường Nhật Bản là thị trường Châu Âu đóng góp khoảng 23,97% trong tổng doanh thhu của công ty nhưng cũng như ở thi trường Nhật thị trường này củng giảm tỷ lệ đóng góp cho doanh thu còn 17,76% và đến năm 2008 con số này tăng trở lại đạt 22,88%. Mặc dù tỷ lệ đóng góp này vẩn còn www.kinhtehoc.net 22 thấp so với năm 2006 nhưng cho ta thấy một xu hướng chung trong sự định hướng phát triển của công ty là dịch chuyển thị trường tức là hướng đến mở rộng cho xuất khẩu cho các thi trường khác dần phá vở thế bị động phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường sẽ rất rủi ro nếu như thị trường đó có những biến động gây bất lợi cho đơn vị 3.4.2.3. Các thị trường khác Trong các thị trường còn lại đáng kể nhất là thị trường Mỹ, Hàn Quốc và Úc. Các thị trường này đều có xu hướng ngày càng tăng tỷ lệ đóng góp trong tổng doanh thu so với năm 2006. Năm 2008 các thị trường này đóng góp cho công ty trên 20% trong tổng doanh số bán thu được. Nếu công ty có chính sách mở rộng thị trường thì đây là những thị trường tiềm năng có thể phát triển tốt trong tương lai. Cần lưu ý một điều là Mỹ vốn thị trường là xuất khẩu truyền thống của khá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản của Việt Nam do đó phải rất thận trọng trong việc phát triển thị trường này sau cho việc mở rộng thị trường không phải vấp phải sự cạnh tranh vốn thuộc về quy luật của sự phát triển. N h ậ t C h â u  u M ỹ H à n Q u ố c Ú c H ồ n g K ô n g K h á c U ỷ th á c x u ấ t k h ẩ u Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2008 3.5. PHÂN TÍCH CHI PHÍ Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp Nhật 47,94% Châu Âu 22,88% Mỹ 7,67% Hàn Quốc 7,01% Úc 5,64 % Hồng Kông 3,04% Khác 5,41% Ủy thác XK 0,41% www.kinhtehoc.net 23 nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 3.5.1. Giá vốn hàng bán Công ty tiến hành thu gom (tôm nguyên liệu) từ các xí nghiệp của công ty, ngoài ra còn thu mua ngoài nông dân và các đại lí trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận như: Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh ,… Vì vậy giá vốn hàng hoá của công ty bao gồm giá thành sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc về giá thu mua và các đơn vị cung ứng. Qua bảng 1 (trang19), ta thấy gí vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của công ty là 802.975.619 ngàn đồng giảm hơn năm 2006 một khoản là 67.202.553 ngàn đồng tương đương 77% so với năm 2008 công ty có giá vốn hàng bán là 723.096.516 ngàn đồng cũng giảm xuống so với năm 2007 là 79.879.103 ngàn đồng 9,95%. Nguyên nhân giá vốn giảm là do sản lượng tiêu thụ giảm, ngoài ra giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lí do như là đơn đặt hàng nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà công ty mua được nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường tôm lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời điểm sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. 3.5.2 Chi phí bán hàng Qua bảng 3 (xem bảng 3 trang 24) ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006, chi phí bán hàng tăng 3.029.855 ngàn đồng tương đương 9,51% và năm 2008 chi phí bán hàng tăng 6,66% với mức tuyệt đối là 2.322.157 ngàn đồng. Trong đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí vận chuyển. Năm 2007, chi phí vận chuyển tăng 3.103.911 ngàn đồng với tỷ lệ 14,68% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này tăng 3.526.127 ngàn đồng với tỷ lệ 14,54% sở dĩ chi phí này tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại xăng dầu dùng cho phương tiện vận chuyển luôn tăng giá, do đó đã làm tăng chi phí bán hàng đóng góp phần làm giảm lợi nhuận. www.kinhtehoc.net 24 Bảng 3: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG ĐVT: Ngàn đồng Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) 1. Chi phí nhân công 0.00 0,00 1.767.891 4,75 0 0,00 1.767.891 0,00 2. Chi phí hoa hồng 2.979.301 9.35 2.309.829 6,62 1.482.246 3,98 -669.471 -22,47 -827.583 -35,83 3. Chi phí thanh toán (chi phí ngân hàng) 2.558.343 8,03 1.635.879 4,69 1.966.552 5,29 -922.463 -36,06 330.673 20,21 4. Chi phí vận chuyển 21.140.667 66,38 24.244.578 69,51 27.770.706 74,65 3.103.911 14,68 3.526.128 14,54 5. Chi phí khấu hao, sửa chữa 0,00 1.360.181 3,90 2.765.964 7,44 1.360.181 100 1.405.783 103,35 6. Chi phí xuất hàng 2.539.893 7,98 1.977.911 5,67 231.252 0,62 -561.983 -22,13 -1.746.659 -88,31 7. Chi phí kiểm hàng xuất khẩu 1.915.494 6,02 1.056.420 3,03 588.682 1,58 -859.074 -44,85 -467.738 -44,28 8. Chi phí dịch vụ khác 714.198 2,24 2.292.952 6,58 626.614 1,69 1.578.754 221,05 -1.666.338 -72,67 Cộng 31.847.896 100 34.877.750 100 37.199.907 100 3.029.854 9,51 2.322.157 6,66 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) Chỉ tiêu www.kinhtehoc.net 25 Chi phí khấu hao, sữa chữa năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.360.180 ngàn đồng với tỷ lệ 100%, năm 2006 không phát sinh chi phí này là do công ty đã trích khấu hao hết vào năm trước và cũng không phát sinh chi phí sữa chữa nhưng máy móc thiếc bị vẫn còn sử dụng được, cho nên chi phí bán hàng năm 2006 ít hơn năm 2007 và năm 2008 lại tăng lên so với năm 2007 là 1.405.783 ngàn đồng tương đương 103,35%. Chi phí kiểm hàng xuất khẩu ta thấy năm 2006 chiếm tỷ trọng là 6,02% đến năm 2007 giảm còn 3,03% và đến năm 2008 chỉ còn 1,58% đây là đều đáng mừng, vì thủ tục xuất khẩu đã giảm giúp cho công ty xuất hàng nhanh chống hơn và cũng góp phần làm giảm chi phí bán hàng. Năm 2008 ta thấy có phát sinh chi phí công nhân là 1.767.891 ngàn đồng năm 2006 và năm 2007 thì không có, đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phhí bán hàng năm 2008. Vì năm 2008 là năm kinh doanh gặp nhiều khó khăn về thị trường do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu cho nên công ty đã mạnh dạng đưa công nhân ra nguyên cứu thị trường tìm kiếm thị trường xuất khẩu hàng. 3.5.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp Qua bảng 4 (xem trang 26) năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2.099.570 ngàn đồng tương đương 14,65% so với năm 2006. Khoản mục này giảm xuống cho thấy doanh nghiệp đã quản lý có hiệu quả, nhưng năm 2008 lại tăng lên 39,49% so với năm 2007 cụ thể là: Chi phí nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý dẫn đến sự thay đổi về số lượng cán bộ công nhân viên nên chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp đã giảm qua các năm. Năm 2008 tiền lương trừ cho cán bộ công nhân viên giảm 1.912.971 ngàn đồng với tỷ lệ 28,62% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này lại giảm 577.241 ngàn đồng tương đương 12,1% so với năm 2008. Sự phát triển về công nghệ thông tin đã giúp cho doanh nghiệp giảm một lượng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí đồ dùng văn phòng cũng giảm qua các năm, năm 2007 chi phí này giảm 116.793 ngàn đồng tương đương 14,13% so với năm 2006 và năm 2008 chi www.kinhtehoc.net 26 Bảng 4: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ĐVT: Ngàn đồng Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) CP nhân viên quản lý DN 6.683.157 46,65 4.770.186 39,01 4.192.945 24.58 -1.912.971 -28,62 -577.241 -12,10 CP đồ dùng văn phòng 826.578 5,77 709.785 5,81 627.956 3,68 -116.793 -14,13 -81.829 -11,53 CP khấu hao TSCĐ, CCDC 4.018.363 28,04 3.359.438 27,47 3.300.268 19,35 -658.925 -16,40 -59.171 -1,76 CP điện thoại 558.631 3,90 603.819 4,94 452.710 2,65 45.188 8,09 -151.109 -25,03 CP công tác phí + Tiếp khách 631.702 4,41 1.058.531 8,66 734.353 4,31 426.830 67,57 -324.178 -30,63 CP dự phòng 0 0 0 0 5.160.362 30,26 0 0,00 5.160.362 0,00 CP dịch vụ mua ngoài 1.608.614 11,23 1.725.717 14,11 2.587.369 15,17 117.103 7,28 861.652 49,93 CỘNG 14.327.046 100 12.227.47 100 17.055.962 100 -2.099.570 -14,65 4.828.486 39,49 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty) Chỉ tiêu www.kinhtehoc.net 27 phí này lại giảm 81.829 ngàn đồng với tỷ lệ 11,53% so với năm 2007, đều này thể hiện công ty đã sử dụng tiết kiệm đồ dùng văn phòng phẩm. Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ giảm dần qua các năm. Năm 2007 chi phí khấu hao giảm 658.925 ngàn đồng tương đương 16,4% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này giảm 59.170 ngàn đồng với tỷ lệ 1,76% so với năm 2007 là do công ty trang bị máy móc, thiết bị vào năm trước và trích khấu hao giảm dần qua các năm. Chi phí tiếp khách, công tác phí điện thoại tăng giảm không ổn định. Năm 2007 tăng so với năm 2006 và năm 2008 lại giảm so với năm 2007chi phí này tăng là do công ty giao tiếp để tìm và mở rộng thị trường kinh doanh. Năm 2008 có phát sinh chi phí dự phòng nguyên nhân do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu, công ty cũng ảnh hưởng gặp không ít khó khăn trong kinh doanh cho nên công ty đã dự phòng rủi ro để đảm bảo cho công ty hoạt đông bình thường. Chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận công ty. Vì vậy, công ty cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận và có kế hoạch những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. 3.6. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty chiếm được. 3.6.1. Phân tích chung lợi nhuận của công ty Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty, của từng bộ phận lợi nhuận trong kỳ này so với kỳ trước, nhằm khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và được hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. www.kinhtehoc.net 28 Qua bảng 1 (trang 19) dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của công ty tăng không đều qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 61.125 ngàn đồng, tương đương 0,42% và năm 2008 tổng lợi nhuận giảm xuống 9.222.801 ngàn đồng, tương đương giảm 63,7% so với năm 2007, tức kết quả trên cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng không hiệu quả trong nguồn vốn vay chi phí tài chính tăng cao và khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiệu thụ xuất khẩu vì thế đã làm cho công ty giảm lợi nhuận trong năm 2008. 3.6.2. Phân tích lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Qua bảng 1 (trang 19) ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm so với năm 2006 4,9% với mức tuyệt đối 47.731.701 ngàn đồng và năm 2008 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tiếp tục giảm 52.570.226 ngàn đồng tương đương với 5,7%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty chưa đáp ứng mức độ tiêu thụ của thị trường xuất khẩu. Tốc độ giảm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại thấp hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (năm 2007 so với năm 2006 : 4,9% so với 7,7%). Đây là điều không tốt về sự gia tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty. Đến năm 2008 so với năm 2007 tốc độ giảm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (5,7% so với 9,95%). Do thị trường xuất khẩu giảm mạnh ảnh hưởng suy thoái kinh tế cầu, nguồn cung bị hạn chế do thất mùa, giá bị ứ động không xuất khẩu ra thị trường nên đã làm cho giá nguyên liệu giảm mạnh làm giảm giá vốn hàng bán. 3.6.3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn và thu tiền lãi, tiền gửi ngân hàng. Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy qua 3 năm hoạt động thì doanh thu từ hoạt động tài chính đều tăng mạnh qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.496.531 ngàn đồng tương đương 67,97% và năm 2008 so với năm 2007 tăng 8.315.799 ngàn đồng với tỷ lệ 58%. Nguyên nhân chi phí tài chính cao là do công ty sử dụng vốn vay để mua hàng và mở www.kinhtehoc.net 29 rộng quy mô sản xuất do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến tổnglợi nhuận công ty giảm. 3.6.4. Lợi nhuận từ hoạt động khác Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản. Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động này thu được rất ca. Năm 2007 so với năm 2006, thu nhập này tăng 22.107.941 ngàn đồng tương đương 633,3%, tốc độ này là rất cao, do đó tuy tốc độ chi phí năm 2007 so với năm 2006 cũng rất cao là 415,9% tương đương 18.867.591 ngàn đồng nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2007 tăng 3.240.350 ngàn đồng tương đương 473,3% so với năm 2006. Năm 2008 so với năm 2007 thu nhập từ hoạt động khác giảm 22.080.957 ngàn đồng tương đương 95,8% lợi nhuận mang lại từ hoạt động này vẫn tăng do chi phí thấp hơn doanh thu rất nhiều. 3.6. NHÓM CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản ÚT XI.pdf
Tài liệu liên quan