Luận văn Phân tích lợi ích và chi phí dự án nâng cáp, mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC

LỞI CAM ĐOAN ỉ

LỞI CÁM ƠN ii

TÓMTAT in

MỤC LỤC iv

DANH MỤC CẢC KỶ HIẸU. Tử VIÉT TÀT viii

DANH MỤC CẤC BẢNG. BIÊU õc

DANH MỤC CẢC HÌNH VỀ. ĐÕ THỊ Jt

DANH MỤC CẤC PHỤ Lục JQ

CHUÔNG 1. GIỚI THIhU CHUNG 1

1.1. Dặt vin đi 1

1.2. Vần đề chinh ỉách. 2

1.3. Mục tiêu vá câu hói nghiên cứu cùa đề tài 3

1.4. Phạm vĩ nghiên cửu. 3

1.5. Bố CựC luận vỉn._._._._._._._._._._.

CHƯƠNG 2. KHUNG PHÀN TÍCH LƠI ÍCH - CHI PHÌ 5

2.1. Các quan diem phán ách dư án 5

2.1.1. Phàn nch tái chinh 5

2.1.2. Phán rich kinh rỉ 5

2.1. ĩ. Phàn nch phàn phả 6

2-2. Cảc phuimg pháp phàn tích dự án.— 6

2.2.1. Các phưrmgpháp phán lích tài chinh. - . 6

2.2.2. Các phutmg pháp phản rich lãnh tể. xã hội 7

23. Xác dinh khung phin rich lợi ich - chi phi cho dự án cầp nước 7

23.1. 2>7>ãn oang các lọi ích rã chi phi cùa ãtrãn 7

2.3.2. Khung phán rich đắ vái đựán cấp nước. ._._._._.p

 

pdf96 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 730 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích lợi ích và chi phí dự án nâng cáp, mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì Dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Cửa Lò được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập: miễn thuế thu nhập 4 năm đầu tiên kể từ khi kinh doanh có lãi, 4 năm tiếp theo hưởng mức suất thuế 10%/năm, sau đó chịu mức thuế suất 25%/năm. Số năm chuyển lỗ tối đa 5 năm. 4.2. Kết quả phân tích tài chính mô hình cơ sở của dự án 4.2.1. Kết quả phân tích tài chính trên quan điểm tổng đầu tư Kết quả phân tích tài chính trên quan điểm tổng đầu tư là căn cứ để xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án. Đồng thời đây sẽ là căn cứ cơ bản để ngân hàng quyết định tài trợ vốn cho dự án. Chi tiết tính toán các ngân lưu của dự án gồm ngân lưu tổng đầu tư danh nghĩa và thực được trình bày tại Phụ lục 12 và Phụ lục 13. Kết quả phân tích tài chính theo quan điểm tổng đầu tư được trình bày ở Hình 4.1. và Bảng 4.6. Hình 4.1. Biểu đồ ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư Từ biểu đồ ngân lưu tổng đầu tư (Hình 4.1) cho thấy dự án có dòng ngân lưu tổng đầu tư âm trong các năm 0, 1, 2 tương ứng với thời gian đầu tư xây dựng dự án giai đoạn 1 (năm 2012, 2013, 2014) và năm thứ 9 tương ứng với thời gian đầu tư xây dựng dự án giai đoạn 2 (năm 2020), các năm còn lại khi dự án đi vào hoạt động ổn định, có doanh thu bán nước sạch thì dòng ngân lưu dương. -200,000 -100,000 0 100,000 200,000 300,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Tỷ VNĐ Năm Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư NPVfTIP 24 Bảng 4.6. Kết quả phân tích tài chính theo quan điểm tổng đầu tư Các chỉ tiêu Kết quả (theo giá danh nghĩa) Kết quả (theo giá thực) Hệ số chiết khấu - WACC (%) 10,15 2,94 NPV (tỷ VNĐ) 225,615 225,615 IRR (%) 14,41 6,92 B/C 1,70 1,70 Hệ số an toàn trả nợ trung bình 2,49 Từ kết quả phân tích (Bảng 4.6) cho thấy Suất sinh lợi nội tại thực (IRR thực) của tổng đầu tư bằng 6,92% cao hơn suất chiết khấu thực của tổng đầu tư - WACC thực = 2,94%. Giá trị hiện tại ròng (NPVfTIP) của dự án bằng 225,615 tỷ VNĐ > 0; Tỉ số lợi ích - chi phí (B/C) = 1,70 > 1. Với kết quả này, theo quan điểm của tổng đầu tư thì việc thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Cửa Lò sẽ có hiệu quả về mặt tài chính. Hình 4.2. Biểu đồ hệ số an toàn trả nợ (DSCR Bảng 4.7. Kết quả tính toán Hệ số an toàn trả nợ Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 DSCR 0,80 1,51 0,15 0,27 0,23 0,11 -1,09 Năm 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 DSCR 1,02 0,96 0,96 0,59 0,72 0,67 0,83 0,78 0,94 0,89 Năm 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 DSCR 1,07 1,02 1,22 1,13 1,36 5,96 6,71 6,51 7,35 7,15 Năm 2042 2043 2044 DSCR 8,02 7,83 8,90 Kết quả phân tích hệ số an toàn trả nợ (DSCR) được trình bày tại Hình 4.2, Bảng 4.6 và Bảng 4.7. Để đảm bảo an toàn trả nợ, các tổ chức tài chính cho vay thường yêu cầu DSCR > 1,2 Qua việc phân tích tài chính theo quan điểm tổng đầu tư (Bảng 4.6) cho kết quả DSCR trung bình của dự án = 2,49 >1,2 với kết quả này cho thấy dự án có khả năng trả nợ -2.40 -1.20 0.00 1.20 2.40 3.60 4.80 6.00 7.20 8.40 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Hệ số Năm Hệ số an toàn trả nợ DSCR 25 rất cao. Tuy nhiên thông qua biểu đồ của hệ số an toàn trả nợ (Hình 4.2.) và kết quả tính toán hệ số an toàn trả nợ (Bảng 4.7.) cho thấy có một số năm dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ vốn vay ngân hàng do có DSCR < 1 (nhất là năm 2021 có DSCR = -1,09). 4.2.2. Kết quả phân tích tài chính theo quan điểm chủ đầu tư Chi tiết tính toán các ngân lưu của dự án gồm ngân lưu chủ đầu tư danh nghĩa và thực được trình bày tại Phụ lục 12 và Phụ lục 13. Kết quả phân tích tài chính theo quan điểm chủ đầu tư được trình bày ở Hình 4.3 và Bảng 4.8. Hình 4.3. Biểu đồ ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm chủ đầu tư Từ biểu đồ ngân lưu chủ đầu tư (Hình 4.3.) cho thấy dự án có dòng ngân lưu chủ đầu tư âm trong các năm 1, 2, 3 tương ứng với thời gian đầu tư xây dựng dự án giai đoạn 1 (năm 2012, 2013,2014) và năm thứ 9 tương ứng với thời gian đầu tư xây dựng dự án giai đoạn 2 (năm 2020), các năm còn lại khi dự án đi vào hoạt động ổn định, có doanh thu bán nước sạch thì dòng ngân lưu của dự án dương. Bảng 4.8. Kết quả phân tích tài chính theo quan điểm chủ đầu tư Các chỉ tiêu Kết quả (theo giá danh nghĩa) Kết quả (theo giá thực) Chi phí vốn chủ sở hữu (%) 12,25 4,91 NPV (tỷ VNĐ) 154,440 154,440 IRR (%) 24,12 16,00 B/C 3,48 3,48 Từ kết quả phân tích (Bảng 4.8.) cho thấy Giá trị hiện tại ròng (NPVfEIP) của dự án bằng 154,440 tỷ VNĐ > 0; Suất sinh lợi nội tại thực (IRR thực) của chủ đầu tư bằng 16,00% cao hơn chi phí vốn thực của chủ đầu tư là 4,91%. Tỉ số lợi ích - chi phí (B/C) = 3,48 > 1. Với kết quả đó, theo quan điểm của chủ đầu tư thì thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống -50,000 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Tỷ VNĐ Năm Ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm chủ đầu tư NPVfEIP 26 cấp nước Cửa Lò sẽ có hiệu quả về mặt tài chính, dự án mang lại lợi ích ròng cho chủ đầu tư là 154,440 tỷ VNĐ. Tóm lại, qua phân tích tài chính Dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước Cửa Lò theo các quan điểm khác nhau về tiêu chí đánh giá dự án gồm Giá trị hiện tại ròng (NPV), Suất sinh lợi nội tại (IRR), Tỉ suất lợi ích - chi phí (B/C) và Hệ số an toàn trả nợ (DSCR) cho thấy dự án khả thi về mặt tài chính. Nếu dự án được triển khai thực hiện thì lợi ích ròng của dự án là 225,615 tỷ VNĐ và lợi ích của chủ đầu tư là 154,440 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, quá trình phân tích tài chính cũng cho thấy có một số năm dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ vốn vay ngân hàng. 27 CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH RỦI RO DỰ ÁN Các kết quả của một dự án nhất định sẽ phụ thuộc vào những sự kiện bất định trong tương lai 27 . Những lợi ích và chi phí đã được sử dụng để tính toán trong phân tích tài chính của dự án chỉ mới là những giá trị hợp lý trong những thời điểm xác định, trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án, những giá trị này có thể có những biến động và tạo ra những rủi ro cho dự án. Chương 5 sẽ xác định các yếu tố tác động đến tính rủi ro của dự án, từ đó tiến hành phân tích rủi ro của dự án qua việc phân tích độ nhạy, phân tích kịch bản, phân tích mô phỏng Monte Carlo. 5.1. Phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy góp phần đánh giá rủi ro bằng cách xác định những biến số có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích ròng của dự án và lượng hoá mức độ ảnh hưởng của chúng28. Các biến được lựa chọn để phân tích độ nhạy đó là tỉ lệ lạm phát USD, tỉ lệ lạm phát VNĐ, tỉ lệ thất thoát nước, và giá bán nước sạch. 5.1.1. Phân tích độ nhạy 1 chiều a. Phân tích ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả tài chính Lạm phát (hay giảm phát) là sự tăng (hay giảm) mức giá chung trong nền kinh tế, trong phân tích tài chính của dự án, các giá trị tài chính trong ngân lưu tài chính của dự án thông thường được ước lượng theo thời gian cho nên sẽ bị ảnh hưởng bởi yếu tố lạm phát. Do dự án sử dụng nguồn vốn vay ADB là USD, quy đổi ra VNĐ để mua máy móc thiết bị và sử dụng vốn đối ứng là VNĐ cho nên kết quả phân tích tài chính của dự án sẽ bị ảnh hưởng bởi lạm phát USD và lạm phát VNĐ. Phân tích ảnh hưởng của lạm phát USD đến hiệu quả tài chính của dự án được trình bày ở Bảng 5.1. Qua việc phân tích độ nhạy theo biến lạm phát USD cho thấy kết quả tài chính của dự án nhạy cảm với lạm phát USD, khi lạm phát USD tăng sẽ làm cho tỉ giá hối đoái kỳ vọng danh nghĩa giảm xuống vì thế chi phí đầu tư danh nghĩa sẽ giảm điều này làm cho NPV của dự án tăng lên. 27 Belli Pedro, Anderson Jock R., Barnum Howard N., Dixon John A. & Tan Jee-Peng (2001, tr.195) 28 Belli Pedro, Anderson Jock R., Barnum Howard N., Dixon John A. & Tan Jee-Peng (2001, tr.197) 28 Bảng 5.1. Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát USD Lạm phát USD NPV f TIP (Tỷ VNĐ) 0% 217,313 1,0% 223,270 2,0% 225,615 3,0% 231,007 5,0% 241,251 Kết quả phân tích ảnh hưởng của lạm phát VNĐ đến hiệu quả tài chính của dự án được trình bày ở Bảng 5.2. Bảng 5.2. Kết quả phân tích độ nhạy theo biến lạm phát VNĐ Lạm phát VNĐ NPV f TIP (Tỷ VNĐ) 0,0% 2.013,761 3,0% 916,964 5,0% 500,552 7,0% 225,615 9,58% 0 10,0% -26,375 Qua việc phân tích độ nhạy theo biến lạm phát VNĐ cho thấy kết quả tài chính của dự án nhạy cảm với lạm phát VNĐ, khi các yếu tố khác không đổi, nếu mức lạm phát VNĐ tăng thì NPV của chủ đầu tư sẽ giảm. Với mức lạm phát VNĐ 9,58%/năm thì NPV của tổng đầu tư bằng 0. Chi tiết phân tích ảnh hưởng của lạm phát VNĐ đến giá trị hiện tại (PV) của các hạng mục trong ngân lưu tổng đầu tư tại Phụ lục 15.6. b. Phân tích ảnh hưởng của tỉ lệ thất thoát nước đến hiệu quả tài chính Tỉ lệ thất thoát nước ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của dự án cho nên yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả tài chính của dự án. Phân tích ảnh hưởng của tỉ lệ thất thoát nước bằng cách thay đổi tỉ lệ thất thoát nước từ 0% đến 45% để xem xét mối quan hệ giữa tỉ lệ thất thoát nước với hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả phân tích tỉ lệ thất thoát nước ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án được trình bày ở Bảng 5.3. Bảng 5.3. Kết quả phân tích độ nhạy theo biến tỉ lệ thất thoát nước Tỉ lệ thất thoát nước NPV f TIP (Tỷ VNĐ) 0,0% 414,868 10,0% 318,810 20,0% 225,615 30,0% 143,604 44,38% 0 200 220 240 260 0% 1,0% 2,0% 3,0% 4,0% 5,0% Tỷ VNĐ Tỉ lệ lạm phát USD NPVTài chính theo quan điểm tổng đầu tư -1,000 0 1,000 2,000 3,000 0,0% 3,0% 5,0% 7,0% 9,58% 10,0% Tỷ VNĐ Tỉ lệ lạm phát VNĐ NPVTài chính theo quan điểm tổng đầu tư - 500,000 0,0% 10,0% 20,0% 30,0% 44.38% Tỷ VNĐ Tỉ lệ thất thoát nước NPVTàichính theo quan điểm tổng đầu tư 29 Kết quả phân tích ở Bảng 5.3 cho thấy trong điều kiện các biến số khác không thay đổi, tỉ lệ thất thoát nước có mối quan hệ nghịch biến đối với hiệu quả tài chính dự án, khi tỉ lệ thất thoát nước tăng lên thì NPV tổng đầu tư giảm. Tỉ lệ thất thoát nước tăng lên 44,38% thì NPV của tổng đầu tư sẽ bằng 0. c. Phân tích ảnh hưởng của giá bán nước sạch đến hiệu quả tài chính Lợi ích của dự án là doanh thu bán nước, doanh thu bán nước phụ thuộc vào sản lượng và giá bán nước sạch. Vì vậy giá nước sạch sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả phân tích ảnh hưởng của giá bán nước sạch đến hiệu quả tài chính của dự án được trình bày ở Bảng 5.4 cho thấy doanh thu dự án tỉ lệ thuận với giá bán nước sạch, khi giá bán nước sạch tăng hoặc giảm thì NPV chủ đầu tư cũng biến thiên tăng hoặc giảm theo. Kết quả phân tích cho thấy việc xác định khung giá nước, lộ trình tăng giá nước và tỉ lệ tăng giá nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò của UBND tỉnh Nghệ An đã đảm bảo đáp ứng yêu cầu Nghị định số 117/2007/NĐ-CP Ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và tiêu thụ nước sạch. Với việc cho phép tăng giá nước sạch 2 năm 1 lần và mỗi lần tăng 12% thì dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính. Kết quả tính toán cũng cho thấy rằng với tỉ lệ tăng giá nước sạch 6,39%/1 lần, 2 năm tăng 1 lần thì NPV tổng đầu tư bằng 0. Bảng 5.4. Kết quả phân tích độ nhạy theo biến giá bán nước sạch Tỉ lệ tăng giá nước Chỉ tiêu 6.0% 6,39% 10% 12% 14% NPV f TIP @ 10,15% (13,616) 0 133,240 225,615 336,428 IRR f TIP 9,78% 10,15% 12,97% 14,41% 15,83% NPV f EIP @ 12,25% (13,633) (3,822) 90,190 154,440 231,082 IRR f EIP 9,97% 11,67% 20,63% 24,12% 27,32% NPV e @ 8% 174,283 181,322 256,012 305,650 362,406 IRR e 12.00% 12.14% 13.46% 14.24% 15.04% 5.1.2. Phân tích độ nhạy 2 chiều Thông qua việc phân tích độ nhạy 1 chiều đã xác định được 2 biến số quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của dự án đó là giá bán nước sạch và tỉ lệ thất thoát nước. Phân tích độ nhạy 2 chiều để xem xét sự thay đổi đồng thời cả 2 biến số này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả phân tích được trình bày tại Bảng 5.5. cho thấy tỉ lệ thất thoát nước ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả tài chính của dự án, khi tỉ lệ thất thoát nước tăng lên 44,4% nếu như không tăng giá nước thì NPV chủ đầu tư sẽ nhận 30 giá trị 0, với tỉ lệ thất thoát nước 55% thì nếu giá nước tăng thêm 20% thì dự án vẫn không có hiệu quả về mặt tài chính. Bảng 5.5. Kết quả phân tích độ nhạy 2 chiều (tỷ VNĐ) Giá nước (VNĐ) NPV f (TIP) 7,065 -5% 0% 5% 10% 15% 20% 130,981 6,712 7,065 7,418 7,913 8,125 8,478 T ỉ lệ t h ất t h o át n ư ớ c 0% 366,839 414,868 462,897 530,137 558,954 606,983 10,0% 279,103 318,810 362,036 422,552 448,488 491,714 20,0% 193,586 225,615 264,515 314,968 338,021 376,445 30,0% 107,326 143,604 172,485 213,320 230,478 264,515 41,5% 14,741 42,053 71,048 114,582 133,239 160,568 44,4% (27,836) 0 27,673 66,133 81,064 109,891 55,0% (131,240) (109,024) (85,636) (52,750) (39,639) (15,313) 5.2. Phân tích kịch bản của dự án theo giá nước Giá bán nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do UBND tỉnh Nghệ An quy định. Khung giá nước năm 2012 đã được UBND tỉnh Nghệ An ban hành. Thời gian tăng giá nước và tỉ lệ tăng giá nước của Dự án nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước thị xã Cửa Lò đã được UBND tỉnh cam kết bằng văn bản29. Để xem xét lại tính hợp lý của UBND tỉnh Nghệ An trong việc ban hành khung giá nước, luận văn tiến hành phân tích kịch bản cho giá nước: Kịch bản 1: Mô hình cơ sở, với giá nước được điều chỉnh 2 năm một lần, mỗi lần tăng 12% Kịch bản 2: Mô hình cơ sở, với giá nước được điều chỉnh 1 năm một lần, theo tỉ lệ lạm phát VNĐ hàng năm bình quân 7%. Kịch bản 3: Mô hình cơ sở, với giá nước được điều chỉnh 1 năm một lần, mỗi lần tăng 3.5% (tăng 50% so với tỉ lệ lạm phát VNĐ hàng năm). Kết quả phân tích kịch bản theo giá nước được tính ở Bảng 5.6 Bảng 5.6. Kết quả phân tích kịch bản theo giá nước Hạng mục Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 NPV f EIP (tỷ VNĐ) 154,440 275,566 18,944 IRR f EIP (%) 24,12 29,59 14,78 29 Văn bản số 6445/UBND-TM ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc chuẩn bị các dự án cấp nước giai đoạn 2 vay MFF của ABD. 31 Kết quả Bảng 5.6 cho thấy với mô hình cơ sở (kịch bản 1) khi giá nước tăng theo quy định của UBND tỉnh Nghệ An thì dự án đạt hiệu quả tài chính. 5.3. Phân tích mô phỏng Monte Carlo Phương pháp phân tích mô phỏng Monte Carlo là phương pháp phân tích rủi ro phổ biến để khắc phục các nhược điểm của phân tích độ nhạy đó là phân tích độ nhạy không tính đến xác suất xảy ra của các sự kiện; không tính đến mối quan hệ tương quan giữa các biến số; và việc thay đổi giá trị của các biến số nhạy cảm theo một tỉ lệ phần trăm nhất định không phải lúc nào cũng có mối liên hệ với sự biến thiên có nhiều khả năng xảy ra của các biến số chính. Trong khuôn khổ thời gian và nguồn lực hạn chế, không có điều kiện quan sát các dự án trong quá khứ để biết được xác suất xảy ra, do đó không xác định được miền xác suất. Trong phân tích mô phỏng Monte Carlo, các giả thuyết được sử dụng kết quả nghiên cứu của Lê Ngọc Tú30 và các giả định chủ quan để xác định các biến số quan trọng có tác động đến NPV và IRR của dự án là tỉ lệ lạm phát USD, tỉ lệ lạm phát VNĐ, tiền lương công nhân, tỉ lệ thất thoát nước, giá bán nước, và lãi suất vốn vay. Với các giả thuyết: Tỉ lệ lạm phát USD Phân phối tam giác Giá trị tối thiểu 1% Giá trị dễ xảy ra nhất 2% Giá trị tối đa 4% Tỉ lệ lạm phát VNĐ Phân phối tam giác Giá trị tối thiểu 6% Giá trị dễ xảy ra nhất 7% Giá trị tối đa 10% Tiền lương công nhân (VNĐ/m3) Phân phối tam giác Giá trị tối thiểu 300,0 Giá trị dễ xảy ra nhất 343,7 Giá trị tối đa 400,0 30 Lê Ngọc Tú (2011), Phân tích lợi ích và chi phí của Dự án đầu tư nhà máy cấp nước sạch tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ chương trình Chính sách công MPP – Fulbight. 32 Tỉ lệ thất thoát nước Phân phối tam giác Giá trị tối thiểu 18% Giá trị dễ xảy ra nhất 20% Giá trị tối đa 22% Giá bán nước (VNĐ/m3) Phân phối tam giác Giá trị tối thiểu 6.500 Giá trị dễ xảy ra nhất 7.065 Giá trị tối đa 8.000 Lãi suất vốn vay ADB Phân phối chuẩn Giá trị trung bình 4,61% Độ lệch chuẩn 0,46% Kết quả phân tích rủi ro ngân lưu tài chính theo quan điểm tổng đầu tư (NPVfTIP) bằng mô phỏng Monte Carlo với 20.000 lần thử được trình bày ở Hình 5.1 và Phụ lục 16. Xác suất NPV f TIP dương là 85,95%, kết quả này cho thấy mức độ rủi ro của dự án xảy ra là tương đối thấp. Dự án có tính hấp dẫn đối với các tổ chức cho vay. Hình 5.1. Phân bổ xác suất ngân lưu tài chính theo quan điểm tổng đầu tư - NPVfTIP Thống kê Giá trị dự báo Số lần thử 20.000 Trung bình $101,051 Trung vị $105,084 Độ lệch chuẩn $85,976 Phương sai $7,391,822,027 Độ lệch -0,1421 Độ nhọn 2,51 Độ biến thiên 0,8508 Giá trị nhỏ nhất ($255,121) Giá trị lớn nhất $407,056 Bề rộng khoảng $662,177 Sai số chuẩn trung bình $608 Xác suất để NPVfTIP dương 85,95% 33 Kết quả phân tích rủi ro ngân lưu tài chính của chủ đầu tư (NPVfEIP) bằng mô phỏng Monte Carlo với 20.000 lần thử được trình bày ở Hình 5.2 và Phụ lục 16. Xác suất NPVfEIP dương là 89,57%, kết quả này cho thấy mức độ rủi ro của dự án xảy ra rất thấp. Hình 5.2. Phân bổ xác suất ngân lưu tài chính theo quan điểm chủ đầu tư - NPVfEIP Thống kê Giá trị dự báo Số lần thử 20.000 Trung bình $80,734 Trung vị $88,082 Độ lệch chuẩn $60,295 Phương sai $3,635,490,816 Độ lệch -0,5280 Độ nhọn 3,35 Độ biến thiên 0,7468 Giá trị nhỏ nhất ($250,645) Giá trị lớn nhất $369,274 Bề rộng khoảng $619,919 Sai số chuẩn trung bình $426 Xác suất để NPVfEIP dương 89,57% Tóm lại, thông qua việc phân tích rủi ro của dự án do sự tác động của các biến số như tỉ lệ lạm phát, giá bán nước sạch, chi phí đầu tư, tỉ lệ thất thoát nước, chi phí điện, tiền lương và lãi suất tiền vay cho thấy kết quả tài chính của dự án nhạy cảm với các biến số trên, nhất là các biến số như tỉ lệ lạm phát, chi phí đầu tư, tỉ lệ thất thoát nước. Phân tích mô phỏng Monte Carlo cho thấy xác suất dự án không đạt hiệu quả tài chính trên quan điểm tổng đầu tư là 14,05% và xác xuất dự án không đạt hiệu quả tài chính trên quan điểm chủ đầu tư là 10,43% như vậy dự án có tính hấp dẫn đối với các hoạt động tài trợ vốn cho dự án. 34 CHƯƠNG 6 PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN Phân tích kinh tế là việc đánh giá lợi ích và thiệt hại trong tổng thể nền kinh tế do dự án tạo ra, nếu dự án tạo ra lợi ích kinh tế lớn hơn chi phí hoạt động và chi phí đầu tư về mặt kinh tế thì được chấp nhận về mặt kinh tế và là căn cứ để cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư và cho phép thực hiện dự án. 6.1. Xác định suất chiết khấu kinh tế - EOCK Việc xác định chi phí cơ hội kinh tế của vốn ở Việt Nam là một vấn đề phức tạp, trong khuôn khổ của luận văn này sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phi Hùng31 với suất chiết khấu kinh tế EOCK theo giá thực là 8% để phân tích dự án theo quan điểm nền kinh tế và giả định EOCK giá thực sẽ không thay đổi trong suốt thời gian phân tích. 6.2. Thời gian phân tích kinh tế Thời gian phân tích tài chính của dự án là 33 năm (2012 – 2044), sau thời gian đó, dự án vẫn tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên, luận văn sẽ áp dụng thời gian phân tích kinh tế cũng bằng thời gian phân tích tài chính của dự án là 33 năm. 6.3. Xác định phí thưởng ngoại hối Do khuôn khổ thời gian có hạn, không thể thu thập đầy đủ số liệu để tính toán phí thưởng ngoại hối (FEP). Cho nên trong phân tích kinh tế, luận văn sử dụng kết quả nghiên cứu của Lê Thế Sơn32 tính FEP cho năm 2010 là 8%. 6.4. Xác định hệ số chuyển đổi giá tài chính sang giá kinh tế - CF 6.4.1. Xác định giá kinh tế của nước Trên cơ sở số liệu thu thập về tỉ lệ dùng nước của các hộ gia đình, các cơ quan hành chính sự nghiệp, nước dùng cho sản xuất công nghiệp và nước dùng cho kinh doanh phục vụ nhà hàng, khách sạn năm 2011 (chi tiết tại Bảng 4.3). Phiếu điều tra đã được thiết kế và tiến 31 Nguyễn Phi Hùng (2010), Ước tính chi phí cơ hội kinh tế của vốn ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Chương trình Chính sách công MPP – Fulbright. 32 Lê Thế Sơn (2011), Ước tính tỷ giá hối đoái kinh tế của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Chương trình Chính sách công MPP – Fulbright. 35 hành điều tra trên địa bàn 7 phường của thị xã Cửa Lò, số phiếu thu thập là 100 phiếu, các mẫu được chọn là hộ gia đình và tổ chức chưa có nước máy để ăn uống, sinh hoạt, gồm: - Hộ gia đình : 60 hộ - Cơ quan hành chính sự nghiệp, trường học, bệnh viện : 05 đơn vị - Cơ sở sản xuất vật chất : 15 đơn vị - Khách sạn, nhà hàng : 20 đơn vị Bảng 6.1. Bảng thông số của các đối tượng sử dụng nước Hạng mục Đơn vị tính Giá trị 1. Tổng công suất cấp nước đến năm 2025 m3/ngày 35.000 2. Tỉ lệ thất thoát nước % 20 3. Lượng nước sạch cung cấp ra thị trường năm 2025 m3/ngày đêm 28.000 4. Giá nước máy sinh hoạt hộ gia đình VNĐ/m3 5.500 5. Giá nước máy dùng cho hành chính, sự nghiệp VNĐ/m3 7.800 6. Nước mua tư nhân lít/người/ngày 20 7. Giá nước mua tư nhân VNĐ/m3 25.000 8. Nước máy tiêu dùng đầy đủ khu vực nội thị lít/người/ngày 180 9. Nước máy tiêu dùng đầy đủ khu vực ngoại thành lít/người/ngày 150 10. Nước giếng sử dụng lít/người/ngày 90 11. Dân số thị xã Cửa Lò năm 2011 Người 52.494 Trong đó: + Dân số sống trong nội thị Người 52.494 + Dân số sống ngoại thành Người 0 12. Số người được sử dụng nước máy năm 2011 Người 26.771 Trong đó: + Dân số nội thị sử dụng nước máy Người 26.771 + Dân số ngoại thành sử dụng nước máy Người 0 13. Số người hiện nay đang mua nước tư nhân người 5.000 14. Số người hiện nay đang dùng nước giếng người 25.723 15. Dân số thị xã Cửa Lò năm 2025 Người 115.415 Trong đó: + Dân số sống trong nội thị Người 60.167 + Dân số sống ngoại thành Người 54.508 16. Số người được sử dụng nước máy đến năm 2025 Người 100.895 Trong đó: + Số người sử dụng nước máy từ trước Người 26.771 + Số người dùng nước giếng nội thị chuyển sang dùng nước máy Người 33.396 + Số người dùng nước giếng ngoại thành chuyển sang dùng nước máy Người 35.728 + Số người dùng nước mua nay chuyển sang dùng nước máy Người 5.000 36 Qua tập hợp kết quả điều tra khảo sát và thu thập số liệu33, những hộ gia đình chưa có nước máy đã sử dụng các nguồn nước mua, nước giếng khoan và nước giếng đào nước để phục vụ nhu cầu ăn uống và sinh hoạt. Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp thì nguồn nước chủ yếu là nước giếng khoan. Các thông số cơ bản để tính toán giá kinh tế được trình bày tại Bảng 6.1. 6.4.1.1. Giá nước kinh tế của các đối tượng sử dụng nước a) Giá nước kinh tế của đối tượng mua nước để sinh hoạt Qua khảo sát thực tế và thu thập số liệu cho thấy một số khu vực thuộc các phường Nghi Tân, Nghi Thuỷ, Nghi Hải, Nghi Hoa của thị xã Cửa Lò do điều kiện địa chất phức tạp, thuộc vùng bãi ngang ven biển, nguồn nước bị nhiễm mặn và phèn nặng, không thể dùng nước giếng khoan hoặc nước giếng đào được, buộc người dân phải mua nước sinh hoạt. Giá nước sạch dùng cho sinh hoạt là 500 đ/1 can loại 20 lít tương đương 25.000 đ/m3. Căn cứ vào khung phân tích dự án tại Hình 2.1. Giá nước kinh tế được tính toán tại Bảng 6.2. Bảng 6.2. Giá nước kinh tế của đối tượng mua nước (VNĐ/m3) a. Nước mua tư nhân (lít/người/ngày) 20 b. Giá nước tư nhân (VNĐ/m3) 25.000 c. Giá nước máy sinh hoạt hộ gia đình (VNĐ/m3) 5.500 d. Nước máy tiêu dùng đầy đủ khu vực nội thị (lít/người/ngày) 180 e. Lợi ích kinh tế từ tiêu dùng tăng thêm [e = ((b + c) x (d - a))/(2 x 1000)] 2.440 f. Lợi ích kinh tế từ thay thế nguồn lực [f = (a x b)/1000] 500 g. Tổng lợi ích kinh tế [g = e + f] 2.940 h. Giá nước kinh tế của đối tượng mua nước [h = g/(d x 1000)] 16.333 b) Giá nước kinh tế của đối tượng dùng nước giếng khoan/đào để sinh hoạt Địa bàn thị xã Cửa Lò là vùng ven biển, hệ thống sông hồ bị nhiễm mặn hoặc ô nhiễm nặng nên người dân chủ yếu phải dùng nước giếng khoan để ăn uống và sinh hoạt. Do nước bị nhiễm phèn nặng nên không thể dùng trực tiếp mà phải thông qua hệ thống lọc. Quy trình xử lý nước để đưa vào sử dụng của hộ gia đình là: Nước giếng khoan, dùng Bơm điện bơm lên Bể lọc hỗn hợp, chảy sang Bể chứa, chảy vào Máy lọc nước sạch dùng cho ăn uống. Qua khảo sát các hộ gia đình và giá cả thị trường Cửa Lò thì chi phí để đào một giếng khoan năm 2011 gồm các hạng mục tại Bảng 6.3. 33 Phòng Kinh tế, UBND thị xã Cửa Lò cung cấp, năm 2011 37 Bảng 6.3. Các hạng mục của giếng khoan Hạng mục Số tiền (VNĐ) Khấu hao (tháng) Giá trị khấu hao/tháng (VNĐ) Chi phí khoan giếng (1 giếng) 500.000 72 6.944 Máy bơm (một cái) 800.00

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_hai_duong_final_0024_1849816.pdf