Luận văn Phân tích rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Cà Mau

Quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng mởrộng thểhiện qua tình hình

dưnợtại Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm. Năm 2005 tổng dưnợNgân hàng

593.268,2 triệu đồng, đến năm 2006 tổng dưnợ645.341,2 triệu đồng, năm 2007 tổng

dưnợlà 762.843,2 triệu đồng. Điều này thểhiện quy mô hoạt động của Ngân hàng lớn,

nguồn vốn trong Ngân hàng mạnh. Năm 2005 dưnợngắn hạn 302.309 triệu đồng chiếm

50,96% trong tổng dưnợ, dưnợtrung và dài hạn 290.959,2 triệu đồng chiếm 49,14%

trong tổng dưnợ, dưnợtrung và dài hạn giảm dần qua các năm, cụthểnăm 2006 dưnợ

trung và dài hạn giảm còn 242.509,4 triệu đồng chiếm 37,58% trong tổng dưnợ, đến

năm 2007 còn 31,4% trong tổng dưnợtương đương 239.534,4 triệu đồng. Nguyên nhân

khi vay trung và dài hạn thì sốnợgốc phải trảlà hàng năm, khi đến hạn khách hàng

không trả được thì toàn bộsốnợgốc còn lại điều chuyển sang nợquá hạn gây tâm lý lo

ngại cho khách hàng nhất là đối với khách hàng vay với mục đích tiêu dùng hay vay để

bổsung cho việc xây nhà, sửa nhà, bên cạnh đó thì Ngân hàng hạn chếcho vay đối vời

khách hàng có tài sản đảm bảo ởcác huyện mà những khách hàng này thường vay trung

và dài hạn.

pdf49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ban trong MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau 3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Ban Giám Đốc Phòng Tín Dụng Phòng Hành Chính Phòng Kế Toán Ngân Quỹ Phòng Nguồn Vốn Phòng Kiểm Tra Nội Bộ Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau 3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban: a) Ban Giám Đốc: ‘ Giám Đốc - Đại diện pháp nhân của MHB Bank - Chi Nhánh Cà Mau. Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, của Hội Đồng Quản Trị và Tổng Giám Đốc. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh. GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 16 - Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, nguồn vốn, tổ chức và điều hành cán bộ của Chi nhánh. - Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động công tác của Chi nhánh. - Quyết định đầu tư cho vay, bão lãnh trong giới hạn được Hội Đồng Quản Trị MHB Bank ủy quyền. - Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt động của Chi nhánh. - Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho Chi nhánh. - Tổ chức nghiên cứu, học tập và hướng dẫn thi hành các chế độ, thể lệ nhiệm vụ theo quy định của Hội Đồng Quản Trị MHB Bank. ‘ Phó Giám Đốc - Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành một số lĩnh vực công tác. - Tham gia với Giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động. - Thay mặt Giám đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công. - Điều hành mọi mặt công tác của Chi nhánh lúc Giám Đốc vắng mặt và được sự ủy nhiệm chính thức của Giám Đốc. b) Phòng Tín Dụng: - Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ vay, trình Giám Đốc ký hợp đồng tín dụng. - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn. - Thường xuyên phân loại dư nợ, nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. - Nghiên cứu đề xuất chiến lược huy động vốn tại địa phương. - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết của Chi nhánh. - Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. c) Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ: - Trực tếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau. GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 17 - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau. - Hướng dẫn khách hàng, các đơn vị nội bộ sử dụng chứng từ, biểu mẫu đúng theo quy định của Ngân hàng. - Tiếp nhận tiền gửi của mọi khách hàng, trả nợ vay Ngân hàng bằng tiền mặt VND và ngoại tệ theo chứng từ nhờ thu đã được phòng nghiệp vụ kiểm tra, tiếp nhận các khoản tiền mặt VNĐ và ngoại tệ khách hàng gửi tiết kiệm, mở tài khoản, mở thẻ ATM… - Trả tiền cho khách hàng, thanh toán séc, ngân phiếu theo chứng từ đã được phòng nghiệp vụ kiểm tra và Giám Đốc duyệt. - Thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà nước theo luật định. d) Phòng Hành Chính: - Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. - Công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi học tập. - Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. - Thực thi công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh. - Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và thăm hỏi khi cán bộ nhân viên bị đau bệnh, hỷ sự hay gia đình có tang chế. - Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. - Thực hiện báo cáo chuyên đề theo quy định. Phòng Kiểm Tra Nội Bộ: e) - Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về hoạt động của Ngân hàng và các đơn vị trực thuộc. - Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 18 - Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ. - Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi. f) Phòng Nguồn Vốn: - Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn. - Chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn. - Tham mưu, giúp việc Giám Đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm; xây dựng chương trình tháng, quý; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất… - Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình hoạt động của các đơn vị trong chi nhánh. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ, quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh. 3.2 Nhận xét chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua 3.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau Bảng 1: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền (%) Số tiền (%) GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 19 Doanh thu 78.470,0 87.628,8 105.575,4 9.158,8 11,67 17.946,6 20,48 Chi phí 68.468,4 75.944,4 90.967,8 7.476,0 10,92 15.023,4 19,78 Lợi nhuận 10.001,6 11.684,4 14.607,6 1.682,8 16,83 2.923,2 25,02 (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của Ngân hàng tăng lên hàng năm, chi phí hàng năm cũng tăng nhưng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này làm cho lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng tăng lên. Để thấy rõ hơn ta xem đồ thị dưới đây: Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh 0.0 20000.0 40000.0 60000.0 80000.0 100000.0 120000.0 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Triệu đồng Doanh thu Chi phí Năm 2006 đạt 87.628,8 triệu đồng tăng 11,67% tương đương 9.158,8 triệu đồng so với năm 2005 và sang năm 2007 doanh thu tăng 20,48% so với năm 2006 đạt mức 105.575,4 triệu đồng. Song song với việc tăng doanh thu thì chi phí cũng tăng đáng kể nhưng sự gia tăng của chi phí luôn nhỏ hơn doanh thu, năm 2006 chi phí 75.944,4 triệu đồng tăng 10,92%, đến năm 2007 chi phí của Ngân hàng là 90.967,8 triệu đồng tăng 15.023,4 triệu đồng tương đương 19,78%. Chính tốc độ tăng của doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng của chi phí làm lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng tăng lên tương đối cao, năm 2005 mức lợi nhuận đạt được là 10.001,6 triệu đồng thì sang năm 2006 đạt 11.684,4 triệu đồng tăng 16,83% và đến năm 2007 mức lợi nhuận là 14.607,9 triệu đồng tăng 25,02% so với năm 2006 tương đương 2.923,2 triệu đồng. Đạt được kết quả này do Ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn phù hợp, trước khi cho vay thì Ngân hàng sàn lọc, phân tích, đánh giá khả năng tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, sau khi cho vay công tác kiểm tra, theo dõi mục đích sử dụng vốn vẫn được Ngân hàng thực hiện. Ngoài hoạt động tín dụng thì Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như: đầu tư chứng khoán, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 20 3.2.2 Phân tích doanh số cho vay tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau 3.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời gian Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền(%) (%) 940.487,8 1.117.057,2 1.190.880,6 176.569,4 18,77 73.823,4 6,61Ngắn hạn Trung và dài hạn 410.621,4 484.912,4 456.992,2 74.291,0 18,09 -27.920,2 -5,76 Tổng cộng 1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8 250.860,4 18,57 45.903,2 2,87 (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì nguồn vốn sau khi huy động được Ngân hàng tiến hành cho vay. Trong thời gian qua tình hình cho vay của Ngân hàng luôn đạt được các mục tiêu đề ra. 0.0 200000.0 400000.0 600000.0 800000.0 1000000.0 1200000.0 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Triệu đồng Cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn Hình 3: Tình hình cho vay tại Ngân hàng theo thời gian GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 21 Trong năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn 940.487,8 triệu đồng chiếm 69,61% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, đến năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn 1.117.057,2 triệu đồng tăng 176.569,4 triệu đồng tương đương 18,77% so với năm 2005. Đạt được kết quả này do trong năm 2006 nhu cầu tiêu dùng, xây nhà, sữa nhà của người dân tăng cao, địa bàn cho vay của Ngân hàng rộng, bên cạnh đó thì các cá nhân, hộ gia đình trong tỉnh cần vốn kinh doanh cũng tăng cao. Năm 2006 doanh số cho vay trung và dài hạn 484.912,4 triệu đồng tăng 18,09% so với năm 2005. Do trong năm 2006 các doanh nghiệp cần vốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị công nghệ, đa dạng hóa các ngành nghề, bên cạnh đó tỉnh có chính sách đầu tư, khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển tỉnh nhà, từ nhu cầu thực tế đó nên nhu cầu vay vốn của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn đối với Ngân hàng tăng lên. Chính vì vậy tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong năm 2006 tăng cao và vượt chỉ tiêu đề ra. Năm 2007 tổng doanh số cho vay 1.647.872,8 triệu đồng tăng 2,87% so với năm 2006, trong đó cho vay ngắn hạn là 1.190.880,6 triệu đồng tăng 6,61% và chiếm 72,27% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân do trong năm 2007 các công ty nước ngoài tràn vào nước ta, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp, công ty phải tiếp tục đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, bên cạnh đó nhu cầu vốn kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình ngày càng tăng. Doanh số cho vay dài hạn năm 2007 giảm 27.920,2 triệu đồng tương đương 5,76% so với năm 2006. Nguyên nhân do các Ngân hàng khác trên địa bàn đưa ra mức lãi suất cho vay trung và dài hạn hấp dẫn thu hút khách hàng đến vay tại các Ngân hàng khác trên địa bàn, tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn ngày càng cao. Nhìn chung doanh số cho vay của Ngân hàng đều tăng qua các năm do Ngân hàng có chính sách cho vay hợp lý, đơn giản hóa các thủ tục xin vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến vay vốn tại Ngân hàng, cùng với sự nổ lực của đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động. Bên cạnh đó Ngân hàng còn áp dụng lãi suất ưu đãi đối với khách hàng truyền thống nhằm giữ chân khách hàng. Khi tình hình kinh tế biến động hay có sự thay đổi lãi suất của NHNN thì Ban Giám Đốc Ngân hàng luôn có những kế hoạch, xây dựng các chương trình mục tiêu phát triển Ngân hàng phù hợp với sự thay đổi đó nhằm nâng cao doanh số cho vay, đem lại hiệu quả tối ưu trong việc sử dụng vốn của Ngân hàng. 3.2.2.2 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 22 Bảng 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền(%) (%) Cá nhân và 837.687,7 1.025.260,5 1.071.117,3 187.572,8 22,39 45.856,8 4,47hộ gia đình Doanh nghiệp -35.665,2391.821,7 480.590,9 444.925,7 88.769,2 22,66vừa và nhỏ -7,42 Doanh nghiệp lớn 121.599,8 96.118,2 131.829,8 -25481,7 35.711,6 37,15-20,96 1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8 250.860,4 18,57 45.903,2 2,87Tổng cộng (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay và tăng qua các năm. Hình 4: Tình hình cho vay tại Ngân hàng theo thành phần kinh tế 0.0 200000.0 400000.0 600000.0 800000.0 1000000.0 1200000.0 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Triệu đồng Cá nhân và hộ gia đình Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp lớn Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay là 1.025.206,5 triệu đồng tăng 187.572,8 triệu đồng, tương đương 22,39% so với năm 2005, đến năm 2007 tăng 4,47% tương đương 45.856,8 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân do khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn, vay vốn với mục đích xây nhà, sửa nhà, tiêu dùng, kinh doanh, … thời hạn vay chủ yếu đối với các khách hàng này là ngắn hạn. Bên cạnh đó thì doanh số cho vay cao do cán bộ tín dụng tích cực nổ lực tìm kiếm khách hàng, Ngân hàng thực hiện các chương trình quản cáo trên các phương tiện thông GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 23 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vay vốn với mục đích bổ sung nguồn vốn kinh doanh, các khoản vay có thời hạn trung và dài hạn là chủ yếu. Năm 2006 doanh số cho vay 480.590,9 triệu đồng tăng 22,66% tương đương 88.792 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2007 doanh số cho vay giảm 7,42% tương đương 35.665,2 triệu đồng. Nguyên nhân do các doanh nghiệp phải đầu tư thêm vốn cũng như cải tiến công nghệ, đa dạng hóa loại hình kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng tăng lên, đến năm 2007 doanh số cho vay giảm do Ngân hàng hạn chế cho vay đối với các khách hàng có tài sản thể chấp ở các huyện. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, chủ yếu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì Ngân hàng cho vay trung và dài hạn, đây cũng là những khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Tuy doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng nhưng rủi ro đem lại từ các khoản vay này tương đối lớn do số tiền vay trên từng doanh nghiệp lớn. Năm 2005 doanh số cho vay 12.599,8 triệu đồng, sang năm 2006 giảm còn 96.118,2 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số cho vay tăng lên 131.829,8 triệu đồng. Nguyên nhân do Ngân hàng mở rộng thêm quy mô trên địa bàn, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó thì Ngân hàng còn đa dạng hóa ngành nghề cho vay, danh mục đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nổ lực của đội ngũ cán bộ tín dụng trong Ngân hàng. Ban Giám Đốc xây dựng các chương trình phát triển Ngân hàng phù hợp với tình hình kinh tế địa phương nên kết quả đạt được rất khả quan, doanh số cho vay không ngừng tăng lên và huy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng lớn mạnh. 3.2.3 Phân tích doanh số thu nợ tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau 3.2.3.1 Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian Bảng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền (%) Số tiền (%) Ngắn hạn 875.629,8 1.016.534,41.070.403,6 140.904,6 16,09 53.869,2 5,30 Trung và dài hạn 396.485,2 533.362,2 459.967,2 136.877,0 34,52 -73.395,0 -13,76 Tổng cộng 1.272.115,0 1.549.896,61.530.370,8 277.781,6 21,84 -19.525,8 -1,26 GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 24 (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Công tác thu nợ của Ngân hàng trong thời gian qua rất có hiệu quả được thể hiện qua doanh số thu nợ hàng năm của Ngân hàng điều tăng. Việc thu hồi nợ tốt càng khẳng định hoạt động tín dụng mang lại thu nhập cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng. 0.0 200000.0 400000.0 600000.0 800000.0 1000000.0 1200000.0 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Triệu đồng Thu nợ ngắn hạn Thu nợ t rung và dài hạn Hình 5: Tình hình thu nợ tại MHB Bank trong thời gian qua Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 875.629,8 triệu đồng chiếm 68,8% tổng doanh số thu nợ trong Ngân hàng, sang năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 140.904,6 triệu đồng tương đương 16,09%, trong khi đó doanh số thu nợ trung và dài hạn đạt 553.362,2 triệu đồng tăng 136.877 triệu đồng tương đương 34,52% so với năm 2005. Đạt được kết quả này do trong năm 2006 Ngân hàng khuyến khích khách hàng trả nợ cũ, làm lại hồ sơ mới lãi suất thấp hơn lãi suất nợ quá hạn, cùng với sự nổ lực của cán bộ tín dụng đã nhắc nhở và yêu cầu khách hàng trả nợ đúng hạn. Điều này một mặt làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong Ngân hàng, tăng vòng quay vốn tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Ngân hàng. Mặt khác đối với khách hàng thì tiền lãi phải trả thấp hơn do mức lãi suất thấp hơn, tăng uy tín đối với Ngân hàng, tạo được sự tin tưởng trong quan hệ kinh doanh với Ngân hàng, thời hạn tín dụng lâu hơn. Bên cạnh đó còn nhờ sự nổ lực của cán bộ tín dụng nhắc nhở, yêu cầu khách hàng trả nợ đúng hạn. Năm 2007 tổng doanh số thu nợ 1.530.370,8 triệu đồng, giảm 1,26%, doanh số thu nợ trung và dài hạn giảm đến 13,76% tương đương 73.395 triệu đồng, thu nợ ngắn hạn tăng 5,3% so với năm 2006. Doanh số thu nợ năm 2007 giảm do một phần các khoản vay trung và dài hạn chưa đến hạn, mặt khác do tình hình kinh tế - xã hội trong nước biến động ảnh GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 25 3.2.3.2 Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Bảng 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền(%) (%) Cá nhân và 788.711,3 1.007.432,8 1.025.348,4 218.721,5 27,73 17.915,6 1,78hộ gia đình Doanh nghiệp 368.913,4 433.971,0 397.896,4 65.057,6 17,63 -36.074,6 -8,31vừa và nhỏ Doanh nghiệp 114.490,4 108.492,8 107.126,0 -5.997,6 -5,24 -1.366,8 -1,26lớn 1.272.115,0 1.549.896,6 1.530.370,8 277.781,6 21,84 -19.525,8 -1,26Tổng cộng (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ đối với các thành phần kinh tế qua các năm luôn đạt kết quả cao. Hình 6: Tình hình thu nợ tại MHB Bank theo thành phần kinh tế 0.0 200000.0 400000.0 600000.0 800000.0 1000000.0 1200000.0 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Triệu đồng Cá nhân và hộ gia đình Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp lớn Cụ thể đối với cá nhân và hộ gia đình doanh số thu nợ năm 2006 tăng 27,73% tương đương 218.721,5 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số thu nợ đạt 1.025.589,6 triệu đồng tăng 1,78% tương đương 17.925,6 triệu đồng. Nguyên nhân do đối tượng chủ yếu GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 26 Đối với công tác thu nợ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2006 có sự gia tăng. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2006 đạt 433.971 triệu đồng tăng 65.057,6 triệu đồng tương đương 17,63% nhưng đến năm 2007 giảm 8,3% tương đương 36.074,6 triệu đồng. Nguyên nhân do năm 2006 các doanh nghiệp vừa và nhỏ trả nợ cũ và làm lại hồ sơ mới vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đến năm 2007 thì có một số doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả nên không trả được nợ cho Ngân hàng làm cho tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng tăng lên do không thu hồi được nợ đúng hạn. Về các doanh nghiệp lớn công tác thu nợ giảm dần qua các năm, cụ thể doanh số thu nợ năm 2006 là 108.482,8 triệu đồng giảm 5,24% tương đương 5.997 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2007 doanh số thu nợ giảm 1,48 % tương đương 1.608 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân do số lượng cán bộ tín dụng trong Ngân hàng còn thiếu nên công tác kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ không thực hiện đồng đều, bên cạnh đó thì có một số cán bộ tín dụng không hoàn thành tốt công việc của mình, không kiểm tra định kỳ, không theo dõi khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào có đúng với mục đích thỏa thuận trên hợp đồng hay không. Mặt khác do các doanh nghiệp kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao và tình hình xuất nhập khẩu ở địa phương lúc này gặp nhiều khó khăn do thiếu nguyên vật liệu đầu vào, do vậy kết quả kinh doanh của Ngân hàng không được khả quan. 3.2.4 Phân tích hệ số thu nợ tại MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau Bảng 6: PHÂN TÍCH HỆ SỐ THU NỢ QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ 1.261.447,8 1.549.896,6 1.530.370,8 Doanh số cho vay 1.351.109,2 1.601.969,6 1.647.872,8 Hệ số thu nợ 0,93 0,97 0,93 (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Qua bảng số liệu ta thấy công tác thu nợ so với doanh số cho vay của Ngân hàng rất khả quan. Năm 2005 hệ số thu nợ đạt 0.93, điều này thể hiện sự nổ lực của cán bộ tín dụng, sau quá trình giải ngân thì công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi khách hàng luôn được thực hiện, nhắc nhở đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Chính vì vậy GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 27 3.2.5 Phân tích tình hình dư nợ tại MHB Bank 3.2.5.1 Phân tích tình hình dư nợ theo thời gian Bảng 7: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Ngắn hạn 302.309,0 50,96 402.831,8 62,42 523.308,8 68,60 Trung và dài hạn 290.959,2 49,04 242.509,4 37,58 239.534,4 31,40 Tổng dư nợ 593.268,2 100,00 645.341,2 100,00 762.843,2 100,00 (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng thể hiện qua tình hình dư nợ tại Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm. Năm 2005 tổng dư nợ Ngân hàng 593.268,2 triệu đồng, đến năm 2006 tổng dư nợ 645.341,2 triệu đồng, năm 2007 tổng dư nợ là 762.843,2 triệu đồng. Điều này thể hiện quy mô hoạt động của Ngân hàng lớn, nguồn vốn trong Ngân hàng mạnh. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn 302.309 triệu đồng chiếm 50,96% trong tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn 290.959,2 triệu đồng chiếm 49,14% trong tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2006 dư nợ trung và dài hạn giảm còn 242.509,4 triệu đồng chiếm 37,58% trong tổng dư nợ, đến năm 2007 còn 31,4% trong tổng dư nợ tương đương 239.534,4 triệu đồng. Nguyên nhân khi vay trung và dài hạn thì số nợ gốc phải trả là hàng năm, khi đến hạn khách hàng không trả được thì toàn bộ số nợ gốc còn lại điều chuyển sang nợ quá hạn gây tâm lý lo ngại cho khách hàng nhất là đối với khách hàng vay với mục đích tiêu dùng hay vay để bổ sung cho việc xây nhà, sửa nhà, bên cạnh đó thì Ngân hàng hạn chế cho vay đối vời khách hàng có tài sản đảm bảo ở các huyện mà những khách hàng này thường vay trung và dài hạn. Tình hình dư nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm, năm 2006 tăng 100.522,8 GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 28 3.2.5.2 Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 8: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Cá nhân và hộ gia đình 373.759,0 63,00 419.478,3 65,00 488.219,6 64,00 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 160.182,4 27,00 180.698,3 28,00 213.596,1 28,00 Doanh nghiệp lớn 59.326,8 10,00 45.174,6 7,00 61.027,5 8,00 Tổng dư nợ 593.268,2 100,00 645.351,2 100,00 762.843,2 100,0 0 (Nguồn: MHB Bank – Chi nhánh Cà Mau) Nhìn chung tình hình dư nợ đối với các thành phần kinh tế chiếm trong tổng dư nợ của Ngân hàng qua các năm biến động không đáng kể. Năm 2005 dư nợ đối với cá nhân và hộ gia đình đạt 373.759 triệu đồng chiếm 63% trong tổng dư nợ, doanh nghiệp vừ và nhỏ chiếm 27% tương đương 160.182.4 triệu đồng trong tổng dư nợ và dư nợ của doanh nghiệp lớn chiếm 10% trong tổng dư nợ tương đương 59.326,8 triệu đồng. Sang năm 2006 tổng dư nợ tại Ngân hàng 645.351,2 triệu đồng, trong đó cá nhân và hộ gia đình chiếm 65%, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 28%, doanh nghiệp lớn chiếm 7%. Đến năm 2007 tổng dư nợ tại Ngân hàng là 762.843,2 triệu đồng, dư nợ đối với cá nhân và hộ gia đình chiếm 64% tương đương 488.219,6 triệu đồng, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 28% tương đương 213.596,1 triệu đồng, doanh nghiệp lớn chiếm 8% tương đương 61.027,5 triệu đồng. Ta thấy quy mô của Ngân hàng qua các năm ngày càng mở GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 29 GVHD: Phan Thái Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Lê Hoàng Vũ Trang 30 3.2.6 Phân tích vòng quay vốn tín dụng Bảng 9: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Những Biện Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long - Chi Nhánh Cà Mau.PDF
Tài liệu liên quan